Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

thực trạng, tiềm năng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu cao su của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.83 KB, 106 trang )

Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
MỤC LỤC
CHƯƠNG I:Lý LUậN CHUNG về thị trường và vai trò của hoạt động xuất
khẩu cao su trong nền kinh tế quốc dân.
I. Lý luận chung về thị trường
1. Khái quát về thị trường và thị trường xuất khẩu
1.1. Khái niệm chung về thị trường
1.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu
1.3. Đặc điểm của thị trường xuất nhập khẩu thế giới
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về mở rộng hoạt động ngoại
thương của nước ta trong thời gian qua.
2.1. ý nghĩa của chính sách phát triển thị trường
2.2. Quan điểm của Đảng và NN về thị trường xuất khẩu hàng
hoá
II. Vai trò của việc sản xuất và xuất khẩu cao su đối với nền kinh tế quốc
dân
1. Sản xuất cây cao su góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
2. Tích luỹ ngoại tệ cho việc nhập khẩu phục vụ quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước.
3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá thúc đẩy sản xuất phát triển.
4. Góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm, xoá bỏ tệ nạn xã
hội, cải thiện đời sống nhân dân.
5. Góp phần củng cố mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế,
thương mại.
6. Góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh
thái.
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CAO SU THẾ GIỚI VÀ THỰC
TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU CAO SU Ở VN.


I. Thị trường cao su thế giới
1. Tình hình sản xuất cao su trên thế giới
1.1. Diện tích
1.2. Sản lượng
1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
1.3. Năng suất
1.4. Một số nước sản xuất cao su chủ yếu trên thế giới
2. Tình hình cung cầu cao su trên thế giới
2.1. Xuất khẩu
2.2. Tình hình tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới
2.3. Tình hình nhập khẩu cao su trên thế giới
3. Giá cao su trên thị trường thế giới
4. Dự báo xu thế phát triển của thị trường cao su thế giới
II. Thực trạng sản xuất cao su của Việt Nam
1. Tình hình phát triển sản xuất cao su ở Việt Nam trong 10 năm trở
lại đây (1991-2001).
1.1. Hiện trạng sản xuất cao su thiên nhiờn
1.2. Diện tích
1.3. Sản lượng
1.4. Năng suất
1.5. Giá thành sản phẩm mủ cao su
2. Công nghiệp sơ chế mủ cao su.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất
4. Tổ chức quản lý và lao động của ngành cao su
4.1. Lao động và thu nhập
4.2. Tổ chức quản lý lao động của ngành cao su
5. Vốn đầu tư và hiệu quả của ngành cao su
5.1. Vốn đầu tư

5.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành cao su
III. Thực trạng xuất khẩu cao su của Việt nam
1. Quy mô xuất khẩu
2. Cơ cấu xuất khẩu
3. Tiêu chuẩn chất lượng
4. Giá cao su xuất khẩu
5. Thị trường xuất khẩu cao su của Việt nam
6. Biện pháp đã thực hiện nhằm mở rộng thị trường.
IV. Một số đánh giá và thực trạng sản xuất và xuất khẩu cao su của Việt
nam
1. Thành tựu
2. Khó khăn
2
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
CHƯƠNG III: TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU , ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
VÀ XUẤT KHẨU CAO SU Ở VIỆT Nam
I. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu cao su
1. Về quỹ đất có khả năng sử dụng
2. Về tiến bộ kỹ thuật có khả năng ứng dụng
3. Về nguồn lao động
4. Về đường lối chính sách phát triển
5. Về thị trường tiêu thụ
5.1. Tiềm năng về thị trường tiêu thụ nội địa
5.2. Tiềm năng về xuất khẩu
II. Định hướng sản xuất và xuất khẩu cao su
1. Định hướng chung về sản xuất và xuất khẩu cây công nghiệp
2. Định hướng về sản xuất và xuất khẩu cao su
2.1. Định hướng sản xuất

2.2. Định hướng xuất khẩu
III. Một số biệp pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất khẩu cao su ở
Việt Nam:
1. Nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất mặt hàng cao su
XK
1.1. Giải pháp khoa học công nghệ
1.2. Giải pháp về kỹ thuật
1.3. Giải pháp về sử dụng đất
1.4. Giải pháp về tổ chức và quản lý lao động
1.5. Giải pháp về chính sách đầu tư
2. Nhóm biện pháp hỗ trợ xuất khẩu về mặt chính sách của Nhà nước
2.1. Nhóm biện pháp hỗ trợ về tài chính, tín dụng
2.2. Chính sách thuế
2.3. Đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu.
3. Nhóm biện pháp hỗ trợ hoạt động xúc tiến xuất khẩu
3.1. Về tổ chức, thể chế và hợp tác
3.2. Về thị trường
3.3. Marketing quốc tế
3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
Lời nói đầu
Khi đánh giá các thành tựu kinh tế đã đạt được trong vòng 15 năm qua
kể từ khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành công cuộc đổi mới và áp dụng chính
sách mở cửa, chúng ta không thể phủ nhận vai trò quan trọng và những đóng
góp to lớn của ngành Nông nghiệp trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất
nước. Từ mục tiêu ban đầu là sản xuất lương thực đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và đảm bảo an ninh lương thực, sản xuất nông nghiệp của ta đã
không ngừng phát triển và trở thành một trong những nguồn thu ngoại tệ

quan trọng phục vụ công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Các
sản phẩm nông sản xuất khẩu đã có vị trí vững chắc trong cơ cấu xuất khẩu
của nước ta, cụ thể là có tới 4 mặt hàng nông sản liên tục được xếp trong 10
sản phẩm xuất khẩu hàng đầu các năm 2000 và 2001.
Trong hơn 10 năm đổi mới, kim ngạch xuất khẩu của Việt nam không
ngừng tăng lên: Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1986-1990 đạt 7031,7
triệu USD; giai đoạn 1991-1995 đạt 37403 triệu USD, tăng 5,32 lần so với
giai đoạn 1986-1990.
Đạt được kết quả đáng khích lệ trờn cú sự đóng góp không nhỏ của
mặt hàng cao su xuất khẩu. Với điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu) phù hợp
với việc trồng cao su trên quy mô lớn, lực lượng lao động dồi dào và vị trí
địa lý thuận lợi cho giao dịch xuất khẩu, Việt nam có đủ lợi thế để phát triển
ngành cao su. Trên cơ sở các điều kiện thuận lợi đó, hàng năm ngành cao su
Việt nam tạo ra doanh thu khoảng 2000-2500 tỷ đồng từ mức sản lượng xấp
xỉ 200 nghìn tấn, trong đó 80% dành cho xuất khẩu. Lượng giá trị xuất khẩu
khá ổn định, khoảng 120-150 triệu USD/năm đã đưa cao su trở thành một
trong 4 mặt hàng cây công nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất ở nước
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
ta. Từ năm 1995 tới nay, xuất khẩu cao su luôn chiếm tới 1/5 tổng kim ngạch
xuất khẩu các mặt hàng cây công nghiệp. Thị trường xuất khẩu của ngành
cũng ngày càng được củng cố và mở rộng. Vị thế của Việt nam trên thị
trường cao su thế giới ngày càng được nâng cao. Trong những năm tới đây
Việt nam có khả năng trở thành nước đứng thứ 3 thế giới về sản xuất và xuất
khẩu cao su.
Trong thời gian qua, thực tiễn sản xuất và xuất khẩu cao su đã bộc lé
một số khó khăn, tồn tại như: quy mô xuất khẩu còn hạn chế, trình độ sản
xuất yếu kém, chất lượng sản phẩm xuất khẩu chưa cao, khả năng cạnh tranh
thấp và đặc biệt là công tác phát triển thị trường còn chưa được chú ý đúng

mức dẫn đến việc các doanh nghiệp xuất khẩu của ta thua thiệt nhiều trên
thương trường, làm giảm đáng kể hiệu quả xuất khẩu. Do vậy, việc phân tích
đánh giá thực trạng và tìm ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đối với mặt hàng
cao su xuất khẩu là hết sức cần thiết, mang tính thời sự và cần được nghiên
cứu một cách kỹ lưỡng và nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm này, nên em
đã mạnh dạn lùa chọn viết khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
“THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT NAM”
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tập trung phân tích, đánh giá
tình hình sản xuất và xuất khẩu cao su của Việt nam trong những năm qua và
triển vọng sản xuất và xuất khẩu cao su trong thời gian tới. Thông qua đó đề
xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất cao su và
phát huy hơn nữa thế mạnh trong hoạt động xuất khẩu cao su.
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thị trường và vai trò của hoạt động xuất khẩu
cao su trong nền kinh tế quốc dân. Lý luận chung về thị
trường và vai trò của hoạt động xuất khẩu cao su trong nền
kinh tế quốc dân.
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
Chương 2: Đánh giá thị trường cao su thế giới và thực trạng sản xuất, xuất
khẩu cao su của Việt Đánh giá thị trường cao su thế giới và
thực trạng sản xuất, xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Chương 3:Tiềm năng, định hướng phát triển và một số giải pháp đẩy mạnh
hoạt động sản xuất và xuất khẩu cao su của Việt nam. Tiềm
năng, định hướng phát triển và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt
động sản xuất và xuất khẩu cao su của Việt nam.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trường Đại
học Ngoại thương đã trang bị cho em những kiến thức bổ Ých về kinh tế

ngoại thương trong những năm tháng em được học tập tại trường. Đặc biệt
em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giỏo-tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này.
Do kiến thức thực tế còn chưa sâu, thời gian nghiên cứu không dài và
lĩnh vực nghiên cứu khá rộng, bài khoá luận tốt nghiệp này chắc chắn không
khỏi nhiều thiếu sót và còn Ýt nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô và các bạn.
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CAO SU TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
1. Khái quát về thị trường và thị trường xuất khẩu
1.1. Khái niệm chung về thị trường
Thị trường gắn liền với nền kinh tế hàng hoá có lịch sử hình thành và
phát triển hàng trăm năm nay. Tuy vậy, việc tìm ra được quan điểm thống
nhất để định nghĩa và khái quát về thị trường vẫn còn là vấn đề đang được
tranh luận của các nhà kinh tế học. Các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều khái
niệm về thị trường trong đó thị trường được xem xét đánh giá dưới nhiều
hình thức, nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau:
*/ Quan điểm 1: Theo quan điểm của các nhà kinh tế chính trị học Mỏc -
Lờnin thỡ “thị trường là một phạm trù kinh tế, nó tồn tại một cách khách
quan cùng với sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Thị trường luôn gắn liền với nền sản xuất hàng hoá và hình thái
phân công lao động xã hội. Thị trường được coi là sự tổng hoà các điều kiện
để thực hiện việc lưu thông hàng hoá.
*/ Quan điểm 2: Theo Hiệp hội các nhà quản trị Hoa Kỳ thì thị trường là

“mụi trường hợp tác giữa nhiều tác nhân, lực lượng và điều kiện khác nhau
trong đó người mua và người bán đưa ra các quyết định chuyển hàng hoá và
dịch vụ tới tay người mua”. Quan điểm này cho rằng thị trường là một môi
trường bao gồm nhiều yếu tố, lực lượng và các tác nhân khác nhau cùng tác
động và tham gia vào tiến trình tiến trình chuyển hàng hoá và dịch vụ từ
người bán tới người mua. Ở đây thị trường được gắn với một khoảng thời
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
gian và không gian nhất định và nhất thiết phải có đủ hai yếu tố là: người bán
và người mua.
*/ Quan điểm 3: Theo quan điểm marketing thì “thị trường bao gồm tất cả
các khách hàng tiềm tàng cựng cú một mong muốn hay nhu cầu cụ thể, sẵn
sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn một nhu cầu hay mong
muốn đú”. Quan điểm này đặc biệt chú trọng tới vai trò của người mua, coi
người mua là yếu tố quyết định thị trường.
Như vậy, mỗi quan điểm được nêu ra ở trên đều tiếp cận khái niệm thị
trường trên một phương diện khác nhau, song cả ba quan điểm trên đều cho
thấy rất rõ mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố như sản phẩm, lưu thông hàng
hoá và thị trường. Nếu không có thị trường thì không có sản xuất hàng hoá và
ngược lại thị trường chỉ hình thành, tồn tại và phát triển trong nền sản xuất
hàng hoá. Người bán và người mua được coi là các yếu tố không thể thiếu
được của thị trường và đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nên thị
trường. Ngoài ra, các quan điểm còn cho ta thấy khái niệm thị trường cũng
không thể tách rời phân công lao động xã hội, bởi lẽ phân công lao động xã
hội là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá; ở bất kỳ đâu và bất cứ khi
nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá thỡ có sự tồn tại của
thị trường. Hơn nữa, trình độ chuyên môn hoá của lực lượng sản xuất và
phân công lao động còn có ảnh hưởng quyết định tới quy mô thị trường.
1.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu:

Cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về thị trường
xuất khẩu tuỳ theo mục đích và cách tiếp cận. Dưới đây xin đưa ra hai khái
niệm chung nhất về thị trường xuất khẩu ở hai cấp độ khác nhau:
*/ Khái niệm 1: Thị trường xuất khẩu là lĩnh vực trao đổi hàng hoá giữa các
đối tác, bạn hàng thuộc các quốc gia và khu vực khác nhau trên thế giới dựa
trờn phân công lao động quốc tế.

8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
*/ Khái niệm 2: Thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp là thị trường mà
tại đó doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xuất khẩu sản phẩm của mình
nhằm đạt được mục đích thu lợi nhuận.
Như vậy, cho dù được định nghĩa một cách tổng quát như ở khái niệm
1 hay trên bình diện một doanh nghiệp xuất khẩu như ở khái niệm 2, thì nhìn
chung thị trường xuất khẩu trước hết vẫn phải là một “thị trường” với đầy đủ
các đặc trưng của một thị trường như: cung - cầu, giá cả, cạnh tranh,
Nhưng bên cạnh đó thị trường xuất khẩu cũng có những nét đặc trưng riêng
biệt mà các thị trường khác không có, ví dụ như tính “quốc tế”, nghĩa là thị
trường nằm ngoài phạm vi một quốc gia hoặc phụ thuộc và phân công lao
động quốc tế Suy cho cùng, vấn đề thực chất của thị trường xuất khẩu
chính là khả năng trao đổi sản phẩm xã hội của một quốc gia này vơớ một
quốc gia khác về mặt giá trị và giá trị sử dụng.
1.3. Đặc điểm của thị trường xuất nhập khẩu thế giới
Trong vòng nửa thế kỷ qua, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và
đang làm thay đổi sâu sắc bộ mặt nền kinh tế thế giới. Cuộc cách mạng này
đã tạo ra một lực lượng sản xuất hùng hậu và nguồn của cải vật chất dồi dào,
đồng thời nó cũng thúc đẩy sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế thương
mại giữa các quốc gia và khu vực trên giới. Hiện nay, trên thế giới đang hình
thành và phát triển quá trình xã hội hoá sản xuất, khu vực hoá và toàn cầu

hoá thị trường. Trong bối cảnh biến động không ngừng của nền kinh tế thế
giới, thị trường thế giới nói chung và thị trường xuất nhập khẩu nói riêng có
một số đặc điểm nổi bật nh sau:
*/ Thị trường toàn cầu đang được mở rộng và phát triển mạnh mẽ với xu
hướng chủ động hội nhập của các quốc gia. Nhiều quốc gia xây dựng nền
kinh tế hướng về xuất khẩu, tiến hành tự do hoá thương mại và tham gia vào
các định chế, liên kết khu vực và toàn cầu. Tất cả các yếu tố này đã góp phần
làm cho tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn thế giới tăng nhanh, thậm chí
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
còn tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tự do hoá thương mại đang
dần dần thu hẹp ranh giới giữa thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
*/ Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng các mặt
hàng nông sản và nguyên liệu truyền thống, tăng tỷ trọng các mặt hàng trang
thiết bị máy móc và công nghệ: Trên thị trường thế giới, tuy nhu cầu về
nguyên nhiên liệu, lương thực thực phẩm vẫn tăng nhưng tỷ trọng của các
mặt hàng này trong tổng kim ngạch buôn bán toàn cầu lại có xu hướng giảm.
Các nước đang phát triển và kém phát triển đã và đang đưa ra nhiều chính
sách và mô hình phát triển kinh tế nhằm hạn chế sự lệ thuộc vào nước ngoài
mà ưu tiên hàng đầu là phát triển và hiện đại hoá ngành nông nghiệp. Nhưng
phần lớn các quốc gia này lại thiếu ngoại tệ để nhập khẩu trang thiết bị, máy
móc cần thiết để tiến hành công nghiệp hoá trong khi các nước phát triển lại
tiếp tục duy trì chính sách bảo trợ nông nghiệp ở mức cao.
Tỷ trọng buôn bán của các mặt hàng nguyên liệu truyền thống và có
nguồn gốc tự nhiên giảm mạnh, do sự xuất hiện của các nguyên liệu thay thế
và các quốc gia cấm hoặc hạn chế xuất khẩu các loại nguyên liệu này. Trong
khi đó tình hình buôn bán các mặt hàng dầu mỏ, khí đốt tương đối ổn định,
giá cả có xu hướng tăng nhưng không có đột biến. Hiện nay, khoa học kỹ
thuật chưa tìm ra được nguồn năng lượng khác có thể thay thế hai mặt hàng

này, trong khi nhu cầu tiêu thụ khí đốt và các sản phẩm hoá dầu tăng mà trữ
lượng lại có hạn. Do vậy, giá cả sẽ tăng để điều chỉnh cân bằng cung-cầu của
nhóm mặt hàng này. Tỷ trọng buôn bán của các mặt hàng trang thiết bị, máy
móc tăng mạnh trong vòng hai thập kỷ qua và có chiều hướng tiếp tục tăng
trong thời gian tới nhưng với tốc độ chậm hơn.
Ba trung tâm kinh tế lớn trên thế giới là Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản
sẽ vẫn đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu công nghệ nguồn. Một số nước phát
triển khỏc, cỏc nước Đông Âu và nhóm NICs sẽ chiếm thị phần đáng kể
trong hoạt động xuất khẩu các công nghệ trung gian. Bên cạnh đó, hoạt động
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
chuyển giao công nghệ đã qua sử dụng hoặc công nghệ sử dụng nhiều lao
động sẽ vẫn tiếp tục phát triển trong thời gian tới. Đây là cơ hội nhưng cũng
là một thách thức đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
*/ Khoa học - công nghệ phát triển nhanh ảnh hưởng tới vòng đời của các sản
phẩm trên thị trường. Khoảng cách về thời gian từ khâu nghiên cứu tới ứng
dụng vào thực tiễn được rút ngắn, và hàng loạt công nghệ và sản phẩm mới
xuất hiện. Vòng đời sản phẩm hàng hoỏ trờn thị trường thế giới tăng lên có
tác động đến việc tính toán cơ cấu và quy mô sản xuất cũng như công tác
marketing và tổ chức thị trường của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc
biệt là ở các nước thực hiện chính sách kinh tế mở.
*/ Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh và không đồng đều
giữa các quốc gia, một số quốc gia thực hiện cải cách cơ cấu kinh tế gắn với
tiến trình chuyển giao công nghệ, quá trình này cũng góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu xuất nhập khẩu giữa các quốc gia. Tuy vậy, muốn nâng cao tốc
độ tăng trưởng kinh tế và kim ngạch xuất khẩu để vượt lên trình độ phát triển
đòi hỏi các quốc gia phải tính toán, lùa chọn lĩnh vực đầu tư phát triển sao
cho vừa có thể khai thác được nguồn nội lực sẵn có trong nước lại vừa tận
dụng được các nguồn lực từ bên ngoài.

*/ Trong trào lưu hội nhập, quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn
ra khá nhanh và phức tạp, các nước phải vận động theo trào lưu chung đó là
tự do hoá thương mại trên thị trường quốc tế, điều này tạo ra môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Từng quốc gia cụ thể phải tự xác định
cho mình một lộ trỡnh phù hợp nhằm bảo vệ một cách tối đa các lợi Ých
quốc gia và chủ quyền dõn tộc. Tự do hoá thương mại không loại trừ việc áp
dụng các chính sách bảo hộ thị trường và nền kinh tế trong nước. Quá trình
quốc tế hoá tuy mở ra một thị trường toàn cầu rộng lớn nhưng đồng thời cũng
tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các sản phẩm kỹ thuật
và địa vị tiền tệ quốc tế.
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
*/ Xuất hiện và phát triển xu hướng liên kết, hợp tác giữa các công ty nhằm
đáp ứng các yêu cầu tích tụ và tập trung tư bản, các yêu cầu về nghiên cứu,
phát triển và áp dụng các công nghệ mới, cũng như việc tổ chức và phát triển
thị trường để giành ưu thế cạnh tranh. Từ đây tạo ra sự hình thành và phát
triển của rất nhiều các công ty xuyên quốc gia lớn đi kèm với sự ra đời của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các yêu cầu về nghiên cứu, phát triển và áp
dụng các công nghệ mới, còng nh việc tổ chức và phát triển thị trường để
giành ưu thế cạnh tranh. Điều này đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của
các tập đoàn xuyên quốc gia lớn, hoạt động trong những lĩnh vực quan trọng
của nền kinh tế hoặc các lĩnh vực có dung lượng thị trường hay doanh thu
lớn. Mới chỉ ba thập kỷ kể từ khi khái niệm “Cụng ty đa quốc gia” ra đời,
đến nay đó cú khoảng 30.000 công ty thuộc loại này đang hoạt đụng trờn thị
trường thế giới, khống chế gần hết thị trường công nghệ cao cũng như một số
hoạt động quan trọng trong thương mại và đầu tư. Tuy vậy, cùng với xu
hướng hình thành và phát triển của các tập đoàn xuyên quốc gia là sự ra đời
và phát triển rất nhanh của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia một
cách rất năng động vào thị trường thế giới. Loại hình doanh nghiệp này là

nhân tố chính tạo nên các mạng lưới nối liền dòng thương mại giữa các quốc
gia.
*/ Cuối cùng là lĩnh vực thông tin: trong thời gian qua công nghệ thông tin
đó cú những bước phát triển vượt bậc, nó không chỉ làm biến đổi sâu sắc nội
dung của hoạt động thương mại mà còn làm cho hình thái tổ chức và nghiệp
vụ thương mại trên thị trường thế giới ngày càng hoàn thiện và phát triển. Có
thể kể ra một vài ứng dụng của công nghệ thông tin trong mậu dịch quốc tế
ngày nay nh E-commerce, các tiện Ých của Internet, ứng dụng tin học trong
hoạt động ngân hàng, thanh toán quốc tế, các dịch vụ viễn thông
12
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
2.Quan điểm của đảng và Nhà nước về mở rộng hoạt động ngoại thương
của nước ta trong thời gian qua. Quan điểm của đảng và Nhà nước
về mở rộng hoạt động ngoại thương của nước ta trong thời gian qua.
2.1. Ý nghĩa của chính sách phát triển thị trường
Không một quốc gia nào trên thế giới có thể tồn tại độc lập tách rời
khỏi các quốc gia khác, đặc biệt là trên bình diện kinh tế. Chính vì vậy, việc
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại (nhất là trong lĩnh vực ngoại thương) là
vấn đề hết sức quan trọng trong các chính sách và chiến lược phát triển kinh
tế của nước ta. Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đã được cải thiện và diễn ra tương
đối sôi động với mức tăng trưởng khá cao. Công tác tìm kiếm, thâm nhập và
mở rộng thị trường đã được coi trọng và có vai trò rất quan trọng trong chiến
lược phát triển của ngành ngoại thương. Có được chính sách thị trường đúng
đắn có nghĩa là ta đã đảm bảo được đầu ra cho sản phẩm xuất khẩu, tạo điều
kiện khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu, qua đó đảm
bảo được kim ngạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ góp phần tăng nguồn
thu ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân và

đảm bảo việc khai thác một cách có hiệu quả các lợi thế so sánh của sản
phẩm. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng kớnh thớch cỏc ngành kinh tế phát triển
từ đó cải thiện đời sống nhân dân thông qua việc tạo công ăn việc làm và
tăng nguồn thu nhập. Ngoài ra, chính sách phát triển thị trường còn là hướng
đi quan trọng giỳp cỏc doanh nghiệp xuất khẩu trong nước nắm bắt và cập
nhật thông tin về thị trường thế giới để từ đó có thể xây dựng được chiến
lược tiếp cận và thâm nhập thị trường quốc tế và nâng cao hiệu quả của hoạt
động ngoại thương.
Mục tiêu của chính sách phát triển thị trường không chỉ dừng lại ở việc
tạo ra bước phát triển mang tính đột phá cho nền kinh tế trong nước mà cũn
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
cú vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Nhờ có chính sách phát
triển quan hệ thương mại đúng đắn trong thời gian qua, Việt Nam đã thiết lập
và phát triển được các mối quan hệ trong nhiều lĩnh vực và ở các cấp độ khác
nhau với hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới cũng như với nhiều
tổ chức quốc tế. Tất cả những thành công này đã được thể hiện rất rõ nét
bằng thành tựu phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian qua.
2.2. Quan điểm của Đảng và NN về phát triển thị trường XK hàng hoá
Xu hướng hoà nhập và quốc tế hoá đời sống kinh tế là một yêu cầu tất
yếu đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Nhận thức rõ và đáp ứng nhu cầu của
thời đại, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã nhanh chóng xác định chiến lược
phát triển kinh tế phù hợp với quan điểm tự do hoá và mở cửa nhằm hội nhập
nền kinh tế đất nước vào nền kinh tế thế giới. Quan điểm hợp tác quốc tế của
Đảng và Nhà nước ta (như đã được thể hiện rõ trong các văn kiện Đại hội
đảng toàn quốc lần thứ VI-VIII) là “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, hợp tác đôi bên cùng có lợi, và không can thiệp vào công việc nội

bộ của nhau”. Về quan hệ kinh tế đối ngoại ta cũng đề ra phương châm “đa
phương hoá quan hệ buôn bán và đa dạng hoá thị trường”, nhằm tăng cường
quan hệ buôn bán với các nước trên thế giới. Mục tiêu của phương châm đa
dạng hoá và đa phương hoá là khai thác mọi tiềm năng sẵn có, tạo ra đối
trọng cạnh tranh nhiều chiều, nhiều mặt giữa các đối tác nước ngoài trong
quan hệ làm ăn với Việt Nam. Để thực hiện phương châm này một cách có
hiệu quả cần lưu ý các điểm sau:
*/ Thứ nhất: Quá trình đa dạng hoá và đa phương hoá phải được thực hiện
với quy mô ngày càng lớn và trên phạm vi ngày càng rộng. Tuy nhiên, cần
phải phát triển cú lùa chọn các sản phẩm mòi nhọn và các mặt hàng chủ lực;
định hướng và ưu tiên phát triển các thị trường trọng điểm; đồng thời cần
14
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
phải chọn các đối tác làm ăn có tiềm lực về vốn, công nghệ, thị trường và
thật sự muốn đầu tư và phát triển quan hệ hợp tác với Việt Nam.
*/ Thứ hai: Luôn chú trọng đến hiệu quả, coi hiệu quả là chuẩn mực để lùa
chọn đối tác và lĩnh vực hợp tác. Khi đánh giá hiệu quả, cần xem xét đánh
giá một cách đồng bộ trên tắt cả các mặt: kinh tế, xã hội, kỹ thuật, tài chính
Trong điều kiện trước mắt, chúng ta ưu tiên đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã
hội trước sau đó mới xét đến các hiệu quả khác. Tuy vậy, tuỳ theo tình hình
thực tế của từng hoạt động hợp tác kinh doanh hay chương trình, dự án cụ thể
chúng ta có thể đưa ra cỏc tiờu chí đánh giá hiệu quả hợp lý và toàn diện, phù
hợp với mục tiêu đã đề ra.
*/ Thứ ba: Phải luôn nắm thế chủ động khi tiến hành thực hiện đa dạng hoá,
đa phương hoá. Chủ động trong phương hướng phát triển, trong việc xác
định giải pháp và tính toán lợi Ých, còng nh chủ động trong việc ứng phó với
những biến động phức tạp của thị trường thế giới.
Năm 2001, Nhà nước đã có nhiều thay đổi trong chính sách xuất nhập
khẩu thể hiện qua việc mở rộng quyền xuất nhập khẩu đối với các doanh

nghiệp xuất khẩu, góp phần làm cho thị trường hàng hoá thông thoáng hơn.
Trước đây, chỉ một số doanh nghiệp xuất khẩu đầu mối do Nhà nước quản lý
được phép xuất khẩu và tất cả hàng hoá xuất nhập khẩu đều phải xin giấy
phép của Bộ thương mại. Nhưng hiện nay, Nhà nước đã cho phép mọi thành
phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước cũng mới ban
hành một số chính sách và cơ chế mới nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Các động thái này là một phần trong cố gắng nhằm giảm thiểu hàng
rào thuế quan hay nói cách khác là sẽ áp dụng các loại thuế và phí hợp lý đối
với các mặt hàng xuất nhập khẩu. Đây được coi là một phần quan trọng trong
chiến lược hội nhập quốc tế. Hiện nay Chính phủ có chủ trương bỏ dần các
hàng rào bảo hộ đối với một số hàng hoá sản xuất trong nước, ví dụ như việc
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
điều chỉnh lại thuế nhập khẩu đối với một số nguyên liệu, máy móc và trang
thiết bị phục vụ sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu.
II. VAI TRÒ CỦA VIỆC SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CAO SU ĐỐI
VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
Hoạt động sản xuất, xuất khẩu có một vai trò hết sức quan trọng trong
bất kỳ nền kinh tế nào, nhất là đối với các nước đang phát triển nh nước ta.
Xuất phát từ một nền kinh tế dựa trờn sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên
hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản nh cao su là một trong những nội
dung chính trong quan hệ thương mại quốc tế của Việt Nam.
Bên cạnh việc thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hoạt động xuất
khẩu cũn cú cỏc vai trò không kém phần quan trọng khác như: tạo nguồn thu
ngoại tệ để tái đầu tư và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
góp phần thức đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tham gia vào quá
trình phân công lao động, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân; và góp phần thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại

Dưới đây, chúng ta sẽ nghiên cứu từng vai trò này của hoạt động xuất
khẩu các mặt hàng nông sản nhằm xác định và đánh giá được tầm quan trọng
cũng như ý nghĩa của hoạt động này trong bức tranh tổng thể của nền kinh tế
quốc dân.
1. Sản xuất cây cao su góp phần cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
Ở nước ta hiện nay, cây cao su là một trong số các cây công nghiệp
chủ lực, việc phát triển cao su từ trước tới nay vẫn góp một phần rất quan
trọng vào việc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nước ta, nhất
là các ngành công nghiệp chế biến, vốn vẫn chiếm tới 80% giá trị sản xuất
công nghiệp (năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp là 133685,1 tỷ đồng
16
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
trong đó công nghiệp chế biến là 107220,3 tỷ tương đương với 80,2%).
Nguyên liệu cao su vốn rất cần thiết để sản xuất nhựa, săm lốp xe, đồng thời
nó còn là một trong bốn loại nguyên liệu xây dựng nền công nghệ hiện đại
(cùng với dầu mỏ, than đá, gang thép), sản xuất ra khoảng 5 vạn mặt hàng
phục vụ đời sống.
2. Tích luỹ ngoại tệ cho việc nhập khẩu phục vụ quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước.
Vừa qua, đại hội Đảng VIII cũng đã đề ra mục tiêu “ra sức phấn đấu
đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020”. Nh
vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoỏ luụn là nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản trong
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội của nước ta. Để thực hiện
thành công nhiệm vụ to lớn này, chúng ta cần có được một nguồn ngoại tệ
hết sức lớn để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị và tư liệu sản xuất phục vụ
cho phát triển các ngành công nghiệp trong nước. Trong khi đó, hoạt động
xuất khẩu cao su của Việt nam thời gian qua đã đem về một lượng ngoại tệ
lớn. Chỉ riêng năm 2001 vừa qua , ta đã xuất khẩu được 301 nghìn tấn cao su,

trị giá 174,3 triệu USD, chiếm tới 23,6% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt
hàng cây công nghiệp của cả nước.
Hơn thế, đẩy mạnh xuất khẩu cũng góp phần làm tăng các nguồn vốn
ngoại tệ khác từ bên ngoài. Trong việc hoàn trả các khoản nợ nước ngoài đã
đáo hạn, đẩy mạnh xuất khẩu giúp bảo đảm được uy tín của nước ta để có thể
tiếp tục được nhận các khoản vay mới. Thêm nữa, các chủ nợ và các nhà đầu
tư thường nhìn vào khả năng xuất khẩu của ta để đánh giá khả năng hoàn trả
nợ, cũng như tiềm năng phát triển thương mại. Gần đây, ngành cao su Việt
nam rất được nhà nước quan tâm đầu tư phát triển nhằm khôi phục hoạt động
sản xuất và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Vì vậy hoạt động xuất khẩu cao
su thực sự sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tích luỹ đầu tư phục
vụ quá trình thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở Việt Nam.
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trước tiên, xuất khẩu mặt hàng cao su cũng chính là tạo điều kiện thực
hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá ngay chính ngành sản xuất cây cao su và
một phần hiện đại hoá nền nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Mét mặt, xuất
khẩu cao su sẽ khuyến khích phát triển các diện tích trồng cao su, góp phần
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng diện tích và tăng
tỷ trọng mặt hàng cao su trong giá trị sản phẩm ngành trồng trọt. Mặt khác
xuất khẩu tăng và có hiệu quả sẽ thu hót được các nguồn vốn, kỹ thuật, công
nghệ từ nước ngoài vào chính lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cao su
góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước, hiện đại hoá nền sản xuất .
Xuất khẩu cao su tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi : xuất khẩu cao su không những kéo theo các dịch vụ hỗ trợ sản
xuất và xuất khẩu phát triển như vận tải, bảo hiểm, thanh toán quốc tế mà
còn tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất

hàng tiêu dùng như săm lốp, nhựa, và các ngành công nghiệp sản xuất bao
gãi, bao bì phát triển. Xuất khẩu cao su còn kích thích các ngành công nghiệp
cơ khí, hoá chất trong nước phát triển cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư,
phân bón, thuốc trừ sâu cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Ngoài ra, nh
đã đề cập ở phần trên, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn ngoại tệ nhập khẩu
thiết bị, công nghệ hiện đại phát triển các ngành kinh tế thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xuất khẩu các sản phẩm lấy từ cây cao su tạo khả năng mở rộng thị
trường tiêu thụ góp phần cho ngành sản xuất cao su trong nước phát triển và
ổn định. Các sản phẩm được xuất khẩu có nghĩa là chúng không chỉ được
tiêu thụ ở thị trường trong nước mà cả thị trường thế giới. Đến lượt nó, thị
trường được mở rộng sẽ lại duy trì cho sản xuất phát triển. Vậy, xuất khẩu là
18
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
biện pháp tốt nhất để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với mặt hàng
cao su.
Ngoài ra, thông qua xuất khẩu, các mặt hàng của ta sẽ tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Điều này tạo
ra áp lực đòi hỏi chúng ta phải đổi mới, tổ chức lại sản xuất nhằm tạo ra được
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá cả hợp lý hơn để có thể đáp ứng
những yêu cầu khắt khe của thị trường thế giới. Qua đó, nền sản xuất nông
nghiệp của ta sẽ được cải thiện và có những bước phát triển nhảy vọt về mọi
mặt.
4. Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần tích cực giải quyết công ăn việc
làm, xoá bỏ các tệ nạn xã hội, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất cao su trứơc nay vốn đã là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc
biệt là lao động thủ công. Hiện nay, ngành sản xuất cao su đã đào tạo và tạo
việc làm cho trên 150 nghìn lao động. Đó là chưa kể tới việc nếu xuất khẩu
cao su được đẩy mạnh sẽ thu hút thờm một số lượng lớn lao động trong các

dịch vụ hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu như dịch vụ vận tải biển, hàng không,
bảo hiểm, ngân hàng Sản xuất và xuất khẩu cao su cũng còn thúc đẩy các
ngành công nghiệp khác phát triển như lắp ráp điện tử, sản xuất và lắp ráp ụ-
tụ, xe máy, các ngành công nghiệp chế biến và dịch vô giải quyết công ăn
việc làm cho hàng triệu lao động trong các ngành này, tạo ra nhiều của cải
vật chất cho xã hội và nâng cao mức sống cho nhân dân.
Bên cạnh đó, việc sản xuất và xuất khẩu cao su cũn giỳp tạo ra thu
nhập không phải là nhỏ cho những người lao động hoạt động trong ngành,
góp phần cải thiện đời sống cho hơn nửa triệu lao động, thể hiện ở chỗ: phát
triển cây cao su góp phần xoỏ đúi giảm nghèo ở cỏc vựng nông thôn, phân bố
lại dân cư, tạo ra cỏc vựng trồng cao su tập trung nhằm định canh định cư
đồng bào cỏc dõn tộc Ýt người ở vựng sõu, vựng xa, biên giới, xoá bỏ được
tệ đốt rừng làm nương rẫy; đồng thời đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật
19
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
chất, kỹ thuật hạ tầng như giao thông, điện tử, các khu dân cư, khu kinh tế
mới đưa nền văn minh đến cỏc vựng dõn tộc cũn nghèo nàn, lạc hậu, nâng
cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân.
5. Xuất khẩu cao su góp phần củng cố mở rộng và phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế, thương mại
Trước khi mở cửa nền kinh tế, Việt Nam Ýt có quan hệ với bên ngoài,
đặc biệt là quan hệ kinh tế đối ngoại, cao su nước ta hầu như chỉ được xuất
sang Liờn Xụ (cũ) hoặc các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa. Sau đại
hội VI, với chính sách mở cửa và chủ trương làm bạn với tất cả các nước,
hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và mặt hàng cao su xuất khẩu nói
riêng đã nhanh chóng có mặt ở một số nước khác, chủ yếu là thị trường
Trung Quốc và các nước Nam Á thể hiện những mối quan hệ buôn bán, hợp
tác kinh tế mới với bên ngoài. Năm 1995, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán
với 100 nước, trong năm đó mặt hàng cao su của Việt Nam đã bắt đầu được

xuất sang thị trường Châu Âu. Đến năm 1997, hàng hoá Việt Nam đã được
xuất sang 106 nước, trong đó cao su xuất sang hơn 30 nước. Như vậy, mặt
hàng cao su xuất khẩu cùng với các mặt hàng cây công nghiệp khỏc đó làm
phong phú thị trường xuất khẩu, củng cố và phát triển các quan hệ với các
nước nhập khẩu.
6. Phát triển cao su thiên nhiên góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc,
bảo vệ môi trường sinh thái.
Cao su là loại cây công nghiệp dài ngày thường được trồng thành
những vùng chuyên canh rộng lớn trên những vựng cú độ dốc cao. Trong khi
đó, đất đồi núi nước ta lại chiếm tỉ lệ lớn (3/4 diện tích tự nhiên) và 1/ 2diện
tích này không có rừng bao phủ. Vì vậy , cây cao su tá ra phù hợp và đang
được chọn để phủ xanh đất trống, đồi trọc. Không chỉ thế, theo kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế môi trường, trồng cao su sẽ là một giải pháp
bảo vệ môi trường sinh thái vì loại cây này tăng cường giữ Èm, cải thiện
20
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
nhiệt độ trong không khí và trong đất; chống xói mòn, rửa trôi đất; hạn chế
tốc độ gió do hình thành các hệ đai rừng, cây che bóng; bảo vệ được nguồn
nước; tận dụng được điều kiện thiên nhiên ưu đãi để tạo ra các sản phẩm có
giá trị kinh tế .
21
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG CAO SU THẾ GIỚI VÀ THỰC
TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU CAO SU CỦA VIỆT
NAM
I. THỊ TRƯỜNG CAO SU THẾ GIỚI
1. Tình hình sản xuất cao su trên thế giới

Có thể nói, quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su có nhiều
đặc điểm khác biệt so với các loại cây công nghiệp khác. Những đặc điểm đó
ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu các
sản phẩm cao su xuất khẩu cũng như việc đề ra những phương hướng và giải
pháp đối với việc phát triển cây cao su, thể hiện ở một số điểm sau:
 Sù sinh trưởng và phát triển của cây cao su tuân theo mét chu kỳ đặc
trưng cũng như các quy luật riêng nhưng vẫn chịu sự chi phối của qui luật tự
nhiên. Năng suất của cây chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên như
khí hậu và đất, và phụ thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố đú. Cõy chỉ phát
triển tốt trong một số điều kiện nhất định về khí hậu và đất, nếu không đủ các
điều kiện thích hợp đú cõy sẽ cho năng suất thấp.
 Sản xuất cao su mang tính thời vụ lớn. Trong quá trình sản xuất cây
cao su, có thời kì nhu cầu tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn rất căng
thẳng (như thời kỳ gieo trồng , thu hoạch mủ và chế biến). Ngược lại có thời
kì rất nhàn rỗi (thời kì chăm sóc).
 Chu kỳ của cây cao su khá dài (30 năm) và phải đợi tới năm thứ 5-7
mới có thể tiến hành cạo mủ được, song sau thời gian đú thì có thể thu hoạch
liên tục trong 20-30 năm liền.
22
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
 Trong sản xuất cây cao su, thời gian lao động không khớp với thời
gian tạo ra sản phẩm. Nghĩa là khi kết thúc một quá trình lao động cụ thể như
làm đất, gieo trồng, chăm sóc, chưa có sản phẩm ngay mà phải chờ đến khi
thu hoạch.
 Cây cao su sinh trưởng rất tốt trên đất đỏ bazan hoặc đất xám, thật
sâu, không quá cao so với mặt nước biển, bằng phẳng và có độ dốc dưới 8
o
.
 Sản phẩm thu được từ cây cao su bao gồm: mủ cao su, gỗ cao su,

dầu cao su, nhìn chung là đa dạng, khó chuyên chở và bảo quản; hơn thế
còn dễ hư hao, dễ giảm phẩm chất, cần đòi hỏi cần được chế biến kịp thời.
 Còng như việc sản xuất các cây công nghiệp khác, sản xuất cây cao
su có tính chất liên ngành, diễn ra trên phạm vi không gian rộng và phức tạp:
Sản xuất cây cao su ở đây không chỉ đơn thuần là sản xuất trồng trọt, mà nú
cũn bao hàm cả công nghiệp chế biến. Các hoạt động đó phân bổ trên một
không gian rộng lớn, ở nhiều vùng lãnh thổ có những điều kiện về tự nhiên,
kinh tế-xó hội cũng như lịch sử, truyền thống rất khác nhau.
Vậy, muốn sản xuất và xuất khẩu cao su đạt hiệu quả cao, cần tạo ra sự
liên kết chặt chẽ giữa các ngành có liên quan từ sản xuất đến chế biến đến
tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm.
1.1. Diện tích
Hầu hết cao su thiên nhiên đều được lấy từ cây cao su Hevea
Brasiliensis, chính vì vậy loại cây này hiện nay được trồng rất phổ biến. Cây
cao su Hevea Brasiliensis có nguồn gốc từ Nam Mỹ, từng mọc hoang dại trên
một địa bàn rộng lớn từ 5-6 km
2
, trên lưu vực sụng Amazon. Năm 1876, cây
cao su hoang dại được đưa về trồng ở vườn bách thảo Kew (London) và
Srilanka, từ đó phát tán sang nhiều nước khác, đặc biệt là các nước ở vùng
nhiệt đới nóng và Èm như Đông Nam Á, châu Phi, châu Mĩ la tinh Đến
23
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
C¬ cÊu diÖn tÝch cao su trªn thÕ giíi
Ch©u ¸
Ch©u Phi
Ch©u Mü La tinh
wWw.VipLam.Net
nay, cao su được trồng ở nhiều nước và diện tích cao su trên thế giới đã vượt
quá 9,4 triệu ha (9.434.800) trong đó:

Châu Á: 86711,1 nghìn ha, chiếm 91,8%
Châu Phi: 529 nghìn ha, chiếm 5,6%
Châu Mỹ la tinh : 248,7 nghìn ha, chiếm 2,6%
(Nguồn : IRSG, vol 52 , sè 3 , tháng 12/1997).
Bảng 1: Diện tích cao su các nước (tính đến năm 1996)
Đơn vị: nghìn ha
Tên nước
Diện tích
Tên nước
Diện tích
Thái Lan
1957
Cote d’ivoire
150
Indonesia
3374
Cameroune
100
Malaixia
1649
Nigeria
260
Trung Quốc
592
Brasil
200
Ên Độ
543
Liberia
110

Việt Nam
400
Campuchia
52
Srilanka
162
Papua New Guinea
20
Philipin
110
Các nước khác
247
(Nguồn: ANRPC, Hiệp hội cao su thiên nhiên thế giới).
1.2. Sản lượng:
24
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn thÞ hång h¹nh a
wWw.VipLam.Net
Từ năm 1990 tới nay, sản lượng cao su có nhiều biến động, bình quân
tăng 3,4% /năm. Riờng năm 2001 tổng sản lượng cao su thế giới ước đạt
7006 nghìn tấn, tăng 4,7% so với năm trước. Trong đó, Thái Lan - nước sản
xuất cao su hàng đầu thế giới vẫn duy trì được sản lượng trên 2300 nghìn tấn.
Trong năm 2001, sản lượng của Thái Lan đã tăng 2% so với năm 2000. Tiếp
tục đà tăng trưởng 7% năm 2000, năm 2001 sản lượng cao su của Indonesia
tiếp tục tăng 3% so với cùng kỳ năm trước đạt trên 1500 nghìn tấn. Cũng
trong năm nay, ở Malaixia, do nhiều công ty và hộ tiểu điền đã chuyển sang
trồng cọ, sản lượng cao su tiếp tục giảm xuống. Trong năm 2001, sản lượng
cao su ở đây chỉ là 560 nghìn tấn, giảm hơn 9% so với cùng kỳ năm 2000.
Sản lượng cao su của Malaixia những năm gần đây liên tục giảm mạnh cho
thấy hoạt động sản xuất cao su bắt đầu yếu dần đi ở nước này. Trong khi đó,
Việt Nam và Trung Quốc tiếp tục tăng sản lượng do những diện tích trồng

cao su đã đến thời kỳ khai thác. Năm 2001, Việt Nam đạt sản lượng 282
nghìn tấn, tăng 4% và Trung Quốc đạt sản lượng 465 nghìn tấn tăng 2% so
với năm 2000.
Tới năm 2002, dự kiến sản lượng cao su toàn thế giới sẽ tăng lên mức
7760 nghìn tấn, trong đó châu Á chiếm 94%, châu Phi chiếm 4,5%, châu Mĩ
la tinh chiếm 1,5%. Thái Lan và Indonesia vẫn sẽ là những nước có sản
lượng cao su lớn nhất, chiếm khoảng 50%-60% sản lượng thế giới.
Bảng 2: Sản lượng của các nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới.
Đơn vị : 1000 tấn
1999
2000
Ước 2001
Tổng cộng:
6811
6743
7060
Thái lan
2155
2355
2392
Inđônêxia
1599
1510
1556
Ên Độ
620
631
650
Malaysia
769

609
560
Trung Quốc
460
455
465
Việt nam
230
271
282
Bờ biển Ngà
120
112
112
25

×