Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa mác – lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng của đảng ta ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.89 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA .........................

BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay”

Họ và tên:
Mã sinh viên:
Lớp:
Giảng viên:

Hà Nội, ngày tháng năm 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


KHOA .........................

BÀI TIỂU LUẬN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay”

Hà Nội, ngày tháng năm 20

2


Mục lục
Lời mở đầu ...................................................................................................................... 4


CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH .................................................................................................... 5
1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH .................................................................... 5
2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH ........................................ 5
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ............................................................... 6
4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH ................................................................ 7
CHƯƠNG II: ĐẢNG TA VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY Ở VIỆT NAM .................. 9
1. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam ........................................... 9
1.1. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến
đổi to lớn và sâu sắc .................................................................................................. 9
1.2.

Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử ....................... 10

1.3.

Quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB ở Việt Nam ............................................... 10

2. Thành tựu qua đó đạt được .................................................................................. 11
2.1.

Về kinh tế ....................................................................................................... 11

2.2.

Về xã hội ........................................................................................................ 12

2.3.

Về hội nhập.................................................................................................... 13


3. Hạn chế còn tồn tại............................................................................................... 13
4. Giải pháp .............................................................................................................. 14
Lời kết............................................................................................................................ 17
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................................... 18

3


Lời mở đầu
Lý luận về hình thái kinh tế xã hội của C.Mác cho thấy sự biến đổi của các xã hội
là quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng lý luận đó, phân tích vào xã hội tư bản, tìm ra các
quy luật của nó, C.Mác và Ăngghen đều cho rằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
có tính chất lịch sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới – xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
Ngày nay, mỗi quốc gia, dân tộc đều có quyền lựa chọn con đường và sự phát
triển riêng cho chính mình sao cho phù hợp với xu thế chung của thời đại, quy luật khách
quan của lịch sử và nhu cầu, khát vọng của dân tộc. Do vậy, con đường đi lên Chủ nghĩa
xã hội của Việt Nam là một tất yếu khách quan hoàn toàn phù hợp với xu thế chung đó.
Tuy vậy, để tiến đến được chủ nghĩa xã hội, đất nước ta còn phải trải qua nhiều
chặng đường đầy gian lao và thử thách. Đó là bước quá độ để tổ quốc Việt Nam có thể
sánh vai với các cường quốc hùng mạnh trên thế giới, tiến đến chế độ mới, chế độ cộng
sản chủ nghĩa. Việc tìm hiểu nhằm nâng cao nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là việc làm mang tính cấp thiết, đặc biệt quan trọng đối với nhận thức
và hành động của mỗi chúng ta trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay.”

4



NỘI DUNG

CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH
Theo lý luận Mác – Lênin khẳng định, muốn tiến từ một phương thức sản xuất
thấp lên một phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc phải trải qua thời kỳ quá độ.
Mác đã khái quát về mặt lý luận và chỉ rõ: “Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng
không ngừng, triệt để và toàn diện từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản
xuất khác. Trong thời kỳ quá độ xét cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kỳ
có nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để”.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để và toàn
diện từ xã hội cũ sang xã hội mới – xã hội chủ nghĩa. “Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
chuyển tiếp quá độ bằng cách mạng để phủ định một trật tự xã hội cũ sang một trật tự xã
hội mới với phương thức sản xuất mới, quan hệ sản xuất và chế độ sở hữu mới mang
tính chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà nước kiểu mới mà chủ thể quyền lực là giai cấp công
nhân và nhân dân lao động”. Nó diễn ra trong tồn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội,
tạo ra các tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mới mà trong đó
những nguyên tắc căn bản của xã hội XHCN từng bước được thực hiện.

2. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ tiến lên CNXH được lí giải từ các căn cứ:
-

Một là: CNTB và CNXH khác nhau về bản chất cần có thời gian để xây dựng
CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất, dựa trên chế độ áp bức bóc lột. Cịn CNXH xây dựng trên cơ sở cơng hữu
tư liệu sản xuất là chủ yếu, khơng cịn các giai cấp đối kháng, khơng cịn chế độ


5


áp bức, bóc lột. Muốn có được xã hội như vậy thì ta cần phải có một khoảng thời
gian nhất định.
-

Hai là: CNXH được xây dựng trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển cao
nên cần thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho CNXH. Nhưng muốn tiền
đề đó phục vụ cho CNXH thì CNXH cần phải tổ chức, sắp xếp lại. Đối với những
nước chưa trải qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên CNXH thì thời kỳ q
độ có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm là là tiến hành công nghiệp hóa
XHCN.

-

Ba là: QHXH của CNXH khơng tự nảy sinh trong lịng CNTB, mà là kết quả của
q trình xây dựng và cải tạo xã hội cũ. Dù sự phát triển của CNTB có ở mức cao
đến mấy thì cũng chỉ tạo ra tiền đề vật chất – kỹ thuật, điều kiện hình thành các
quan hệ xã hội mới- xã hội XHCN. Do vậy, cần phải có thời gian để xây dựng,
phát triển các quan hệ đó.

-

Bốn là: xây dựng CNXH là nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn và phức tạp, Cần có thời
gian để tìm tịi và xây dựng, cần có thời gian để giai cấp cơng nhân từng bước
làm quen với những cơng việc đó. Thời lỳ q độ ở những nước có trình độ phát
triển kinh tế xã hội khác nhau thì khác nhau. Nước đã phát triển lên trình độ cao
thì tương đối ngắn, cịn những nước lạc hậu, kém phát triển thì phải kéo dài hơn

và gặp phải nhiều khó khăn phức tạp hơn.

3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
-

Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần với nhiều hình thức sở hữu trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất.
Tương ứng có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và
tính chất của giai cấp trong xã hội đã thay đổi một cách sâu săc. Sự tồn tại của cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần là khách quan, lâu dài, có lợi cho sự phát triển của

6


lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh kế. Các thành phần kinh tế vừa thống nhất
vừa đấu tranh
Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại
nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa
dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác
nhau trong đó hình thức phân phối theo lao động là chủ yếu, lao động ngày càng
giữ vai trị là hình thức phân phối chủ đạo.
-

Trên lĩnh vực chính trị: Kết cấu giai cấp đa dạng phức tạp. Các giai cấp, tầng lớp
vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau. Trong cùng một giai cấp, tầng lớp cũng có
trình độ, ý thức khác nhau. Các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ
tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống. Trong
xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý thức khác nhau.

-


Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ quá độ cịn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng
và văn hóa khác nhau: Tư tưởng XNCH, tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu
nông. Điều này đến từ sự khác nhau về giai cấp và tầng lớp. Do đó, các yếu tố
văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh lẫn nhau.
Đặc điểm bao trùm của thời kỳ quá độ lên CNXH này là sự tồn tại đan xen những

yếu tố của XH cũ và những nhân tố của XH mới trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH
-

Trên lĩnh vực kinh tế: Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất
hiện có của xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới
theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày
càng tốt đời sống của nhân dân lao động. Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng
sản xuất của xã hội không để theo ý muốn chủ quan nóng vội, phải tn theo tính
tất yếu khách quan của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất

7


phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đối với những nước chưa
trải qua quá trình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành cơng
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ những nước này là tiến
hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo hướng xã hội chủ
nghĩa. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở các nước khác nhau với
điều kiện khác nhau có thể tiến hành với những nội dung, hình thức, bước đi khác

nhhì.
-

Trên lĩnh vực chính trị: Tiến hành đấu tranh với các thế lực thù địch, chống phá
sự nghiệp xây dựng XHCN, thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản. Giai cấp
công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước. Tiến hành xây dựng môt xã hội
không giai gia, xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong mọi hoạt động kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động; xây dựng Đảng ngày càng trong sạch,
vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.

-

Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Thời kỳ quá đô từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa ̣ xã hơi cịn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là ̣ tư tưởng vô sản và
tư tưởng tư sản. Phải tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng khoa học và cách mạng
của giai cấp cơng nhân trong tồn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có
ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền
văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.

-

Trong lĩnh vực xã hội: Trong xã hội của thời kỳ ̣ q độ cịn tồn tại sự khác biệt
giữa nơng thơn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động ̣ chân tay.nThời kỳ quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diệṇ xã hôi là thời kỳ đấu
tranh giai cấp chống áp bức, bất công. Phải khắc phục những tệ nạn xã hội do xã
hội cũ để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền,

8



các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.

CHƯƠNG II: ĐẢNG TA VẬN DỤNG LÝ LUẬN NÀY Ở VIỆT NAM
1. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1.1.

Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến
đổi to lớn và sâu sắc

Trong q trình hình thành và phát triển, Liên Xơ (trước đây) và các nước xã hội
chủ nghĩa khác đã đạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho phong
trào hịa bình và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và
Đông Âu sụp đổ là một tổn thất lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhưng một
số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải
cách, đổi mới, giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế có những bước hồi phục. Tuy nhiên, các nước theo con đường
xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, các thế lực thù địch
tiếp tục chống phá, tìm cách xóa bỏ chủ nghĩa xã hội.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến
hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can
thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc. Nhân dân toàn thế giới
đang đứng trước những vấn đề cấp bách tồn cầu, giữ gìn hịa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến
tranh, chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu, hạn
chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo...
Thời đại này, các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng
tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Dù cho


9


cịn nhiều khó khăn, xong lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội theo quy luật
tiến hóa của lịch sử.
1.2.

Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử

Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam bắt đầu từ 1954 ở miền Bắc và 1975 trên
phạm vi cả nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành thắng
lợi, đất nước hoàn toàn thống nhất đi lên CNXH.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là một tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia xây
dựng CNXH
-

Phát triển theo con đường XHCN là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử.
Sự biến đổi của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Cho dù
ngày nay, CNTB đang nắm ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị trường
nhưng vẫn khơng vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc biệt là mâu
thuẫn ngày càng gay gắt giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Chủ
nghĩa tư bản khơng phải là tương lai của lồi người. Theo quy luật tiến hóa của
lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.

-

Phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế của thời
đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng dân tộc,

dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa, là tiền đề để “ làm cho nhân
dân lao động thốt nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được
ấm no, và sống một đời hạnh phúc”, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.

1.3.

Quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB ở Việt Nam

Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đường “rút ngắn”
quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng “rút ngắn” không phải là đốt cháy giai đoạn, coi

10


thường quy luật, muốn xóa bỏ nhanh sở hữu tư nhân và kinh tế “phi chủ nghĩa xã hội”
hoặc coi nhẹ sản xuất hàng hóa,... Trái lại, phải tơn trọng quy luật khách quan và biết
vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận
lợi để tìm ra con đường, hình thúc, bước đi thích hợp. Phát triển theo con đường “rút
ngắn” là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được ở chủ nghĩa tư bản
không chỉ về lực lượng sản xuất mà cả về quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc
thượng tầng. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng IX Đảng cộng sản Việt Nam đã nói rõ
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ
để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Xây dựng chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta tạo ra sự biến đổi về chất của xã
hội trên tất cả các lĩnh vực là q trình rất khó khăn, phức tạp, tất yếu “phải trải qua một
thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có
tính chất q độ”


2. Thành tựu qua đó đạt được
2.1.

Về kinh tế

Giai đoạn 1986 - 1990: Giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới. Kế hoạch 5 năm
đầu chủ chương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế dần dần khắc phục được những yếu
kém và có những bước phát triển. GDP tăng 4,4%/năm; tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
tăng bình qn 3,8 - 4%/năm; cơng nghiệp tăng bình qn 7,4%/năm.
Giai đoạn 5 năm tiếp theo (1991-1995), đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ,
suy thối, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao, liên tục và toàn diện, hầu hết các chỉ tiêu
chủ yếu đều vượt mức.

11


Giai đoạn 1996 - 2000: Giai đoạn đánh dấu bước phát triển quan trọng của kinh
tế thời kỳ mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù chịu tác động
của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực (giai đoạn 1997 - 1999) và thiên tai nghiêm
trọng xảy ra liên tiếp, đặt nền kinh tế nước ta trước những thử thách khốc liệt, tuy nhiên
Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Từ đó đi vào sâu hơn cho cơng cuộc
đổi mới, chiến lược phát triển các năm tiếp theo.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mơ được duy trì, bảo đảm
sự ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh, bước đầu phát huy được nhiều lợi
thế của đất nước, của từng vùng và từng ngành, kinh tế từng bước hoàn thiện, đi vào quy
củ, ổn định, hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính, tiền tệ đươc nâng cao, chất lượng
ngày càng tăng.
Đặc biệt trong giai đoạn 10 năm 2010 tới 2019, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt

Nam khơng có nhiều biến động, khá ổn định và có xu hướng cao dần. Đặc biệt trong
năm 2018 với mức tăng trưởng ấn tượng 7,08% và năm 2019 là 7,02%.
Hai năm gần đây là 2020 và 2021, do tác động lớn từ đại dịch tới kinh tế, con
người và đặc biệt là chuỗi cung ứng, GDP Việt Nam đã giảm mạnh xuống ngưỡng 2,91%
năm 2020 và 2,58% năm 2021. Tuy những con số thể hiện không tốt nhưng đây đã là sự
cố gắng từ toàn dân cũng như các cấp lãnh đạo của Đảng và Nhà nước để giúp đất nước
không bị tụt xuống và tiếp tục trụ vững, và cũng là một thành cơng lớn khi so với tồn
thế giới và khu vực.
2.2.

Về xã hội

Nhìn chung đời sống vật chất, tinh thần của phần lớn nhân dân được cải thiện một
bước rõ rệt. Nhiều nhà ở và đường giao thông được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nông
thôn và thành thị. Cùng với đời sống vật chất đời sống tinh thần cũng được nâng lên
đáng kể. Đảng và Nhà nước đã dành nhiều thời gian để quan tâm tới những đồng bào

12


dân tộc vùng xa, dân tộc thiểu số ít người, tạo điều kiện để mọi người có thể dễ dàng hội
nhập với nhau, tiếp cận tới nhiều hơn những lợi ích của mình. Trình độ dân chí được
nâng lên đáng kể, đời sống văn hoá của nhân dân được cải thiện.
Chủ trương đền ơn đáp nghĩa đối với người có cơng với nước được tồn dân
hưởng ứng, phong trào xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động từ thiện ngày càng mở
rộng. Lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước ngày càng được nâng lên.
2.3.

Về hội nhập


Nhờ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, cũng như sự khéo léo trong vấn đề
đối ngoại, Việt Nam dã phát huy được nội lực, tranh thủ ngoại lực, tiếp thu những thành
tựu về khoa học - công nghệ, về kinh tế trí thức, kinh nghiệm quốc tế, văn minh của nhân
loại… để phát triển, hiện đại hóa lực lượng sản xuất, xây dựng đất nước. Các quan hệ
quốc tế, quan hệ song phương và tổ chức địa phương được mở rộng như mới đây nhất là
ký kết được Hiệp định thương mai tự do EVFTA với thị trường khó tính bậc nhất thế
giới là Châu ÂU, đem về rất nhiều cơ hội phát triển kinh tế đất nước và quan hệ thân
thiết giữa hai khu vực. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193
quốc gia thuộc tất cả các châu lục, trong đó, có 17 đối tác chiến lược (3 đối tác chiến
lược toàn diện), 13 đối tác tồn diện; có quan hệ kinh tế thương mại với hơn 230 nước
và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, chúng ta đã xây dựng được khuôn khổ quan hệ Đối tác chiến
lược và Đối tác toàn diện với tất cả cả nước lớn, trong đó có 5 nước thành viên thường
trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Đã có 71 nước cơng nhận Việt Nam là một nền
kinh tế thị trường.

3. Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những mặt tích cực, thành tựu, chúng ta vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và khuyết
điểm trên con đường đi lên hoàn thành thời kỳ quá độ.

13


Về kinh tế, chất lượng và tính cạnh tranh cịn thiếu bền vững, hạ tầng thiếu đồng bộ, hiệu
quả và năng lực nhiều doanh nghiệp còn hạn chế. Trong khi đó, sự cạnh tranh đang diễn
ra ngày càng quyết liệt trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Năng suất, chất
lượng lao động nước ta còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, giá thành còn thấp.
Nhiều sản phẩm nơng nghiệp chưa tìm được nguồn tiêu thụ. Năng lực cịn có hạn.
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo dần gia tăng, văn hóa, đạo đức xã hội có mặt xuống
cấp, tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp đặc biệt sau ảnh hưởng của dịch
bệnh đã khiến cho một phần người dân tâm lý đi xuống rất nhiều, dẫn đến việc đưa ra

nhiều quyết định không mong muốn. Đây là khoảng thời gian thực sự cần Đảng và Nhà
nước sát cánh bên cạnh, sẻ chia quan tâm hơn tới người dân.
Lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ với
đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Đặc biệt khi luật
pháp được thay đổi liên tục mỗi 5 năm khiến mọi người mất nhiều thời gian thích ứng
theo, tốn nhiều sức lực và kinh tế. Hệ thống chính trị cịn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ
song cũng cịn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất
cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy
dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Những hạn chế này đang
làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch và vững mạnh, ảnh hưởng tới cán bộ và nhân dân.
Cần giảm bỏ tối thiểu để hướng tới một xã hội XHCN.

4. Giải pháp
Nhìn lại chặng đường đã đi qua, chúng ta có quyền được tự hào. Tuy nhiên vẫn
còn chỉnh sửa để xây dựng một Đảng và Nhà nước vững chắc hơn, cần thực hiện các giải
pháp để đạt hiệu quả tốt hơn.

14


-

Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, khi đất nước ta chưa có tiền đề về cơ sở
vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra; do đó phát
triển lực lượng sản xuất nói chung, cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói riêng trở
thành nhiệm vụ trung tâm của suốt thời kì q độ. Nó có tính chất quyết định đối
với thắng lợi của CNXH ở nước ta.


-

Đảng và Nước cần tích cực tuyên truyền về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam để qua đó giúp cho nhân nhân, các cấp chính quyền ln giữ một
tinh thần vững tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và Đảng Cộng sản Việt
Nam đã lựa chọn. Với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội cũng như giao lưu
kết nối trên internet, mọi người đều có thể trở thành nguồn tin và lan tin tới những
người khác. Đây là một cơ hội cho những thế lực chống phá Đất nước, chính vì
vậy cần tun truyền cho nhân dân hiểu hơn để tránh bị dụ dỗ, lôi cuốn các thông
tin sai lệch dải rác trên mạng.

-

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội Nhà nước cần nghiên cứu làm rõ mơ hình xã hội Việt
Nam hướng đến là mơ hình xã hội đồn kết, đồng thn, hài hòa, xây dựng một
cộng đồng xã hội văn minh, trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số
động trong xã hội. Sự đồn kết, hịa thuận này phải thể hiện từ các cấp cao nhất,
thật thà nhất tới nhân dân, làm gương cho dân. Đoàn kết là sức mạnh dân tộc, là
sức mạnh to lớn nhất của đại dân tộc Việt Nam.

-

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo yêu cầu
nền kinh tế thị trường hiện đại. Tiếp tục nghiên cứu vai trò của Nhà nước, giải
quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường để đảm bảo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Nhà nước cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là thể chế pháp
luật để bảo đảm sự bình đăng thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh
tế khác, phát huy mạnh mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân, nhưng vẫn
không được để quá lố, tư nhân kiểm soát quá nhiều kinh tế, kinh tế nước ta phải
do chính nhân dân ta quyết định.


15


-

Cần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ
quốc tế. Việt nam sẵn sàng là bạn ,là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế ,phấn đấu vì hồ bình ,độc lập và phát triển. Tiếp tục giữ vững mơi trường
hồ bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội.
Cuối cùng là chúng ta cần những con người, những cá nhân trung thực, vì nước,

vì dân trong bộ máy. Họ là bộ mặt của Đất nước, kim chỉ nam cho toàn dân tộc hướng
tới một xã hội đẹp, xã hội xã hội chủ nghĩa trong tương lai.

16


Lời kết
Con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội đã đang và sẽ là sự lựa chọn duy nhất của
đất nước ta. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đánh dấu bằng chặng
đường đổi mới trong hơn 30 năm qua, vượt qua rất nhiều khó khăn thách thức, dưới sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng đã đạt được những thành tựu to lớn về cả kinh tế, xã hội và
chính trị. Thành quả này có được do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quyết
định chính là ở việc Đảng Cộng sản Việt Nam ln kiên định và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam cũng chính là điều kiện để Việt Nam nhanh
chóng đi tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Bên cạnh
những kết quả đạt được thì Việt Nam cịn gặp nhiều hạn chế, thách thức truong quá trình
lên chủ nghĩa xã hội. Chính vì thế mà Đảng và Nhà nước ta cần có những giải pháp cụ

thể, tích cực để đưa Việt Nam gặt hái được nhiều thành công.
Dù rằng con đường ấy chắc chắn sẽ gian nan và không thể thành cơng trong một
thời gian ngắn nhưng nếu Tồn Đảng, toàn dân và toàn quân ta quyết tâm đồng thuận
con đường đó sẽ ngày càng gần hơn và rộng ra trước mắt.

17


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật,
Hà Nội.
2. Slide bài giảng chương 3, TS Nguyễn Văn Thuân.
3. Võ Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới(1986 2005), trong Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, H 2006.
4. Kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng như thế nào trong 10 năm qua? (soha.vn)
5. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA QUA GẦN 30 NĂM
ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM (congdoankontum.vn)
6. />7. />
18



×