Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

QUY LUẬT GIÁ TRỊ và tầm QUAN TRỌNG của nó TRONG bối CẢNH nền KINH tế THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG xã hội CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.14 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------

-------------

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ
TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
NỘI DUNG.......................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN
KINH TẾ HÀNG HÓA, KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...................................................... 5
I. Tổng quan về Kinh tế hàng hóa và Kinh tế thị trường.............................................. 5
1. Kinh tế hàng hóa........................................................................................................... 5

1.1 Khái niệm Kinh tế hàng hóa......................................................................................... 5
1.2 Vai trị của Kinh tế hàng hóa........................................................................................ 5
1.3 Ưu và nhược điểm của Kinh tế hàng hóa..................................................................... 5
2. Kinh tế thị trường........................................................................................................ 6

2.1 Khái niệm Kinh tế thị trường....................................................................................... 6
2.2 Vai trò của Kinh tế thị trường....................................................................................... 6
2.3 Ưu và nhược điểm của Kinh tế thị trường.................................................................... 7


II. Các quy luật kinh tế.................................................................................................... 7
1. Quy luật giá trị............................................................................................................. 7
1.1 Khái niệm và nội dung của quy luật giá trị..............................................................7
1.1.1 Khái niệm của quy luật giá trị...................................................................................7
1.1.2 Nội dung của quy luật giá trị..................................................................................... 8
1.2 Vị trí và biểu hiện của quy luật giá trị......................................................................8
1.2.1 Vị trí của quy luật giá trị...........................................................................................8
1.2.2 Biểu hiện của quy luật giá trị..................................................................................... 8
2. Quy luật canh tranh........................................................................................................9
3. Quy luật cung cầu..........................................................................................................10
4. Quy luật lưu thông tiền tệ...............................................................................................11
CHƯƠNG 2: TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG BỐI
CẢNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM.......................................................................................................................12
I. Tác động của quy luật giá trị trong sự phát triển kinh tế thị trường nước ta..........12
1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa....................................................................... 12
2


2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất và tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm..................................................................................................................13
3. Thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những người sản xuất
hàng hoá............................................................................................................................. 14
II. Sơ lược về nền kinh tế thị trường và định hướng XHCN........................................ 15
III.Quá trình đổi mới tư duy lý luận và thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam....................................................................................... 16
1. Nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam...............................16
2.Vai trò của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam......................17
IV. Tầm quan trọng của quy luật giá trị trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội Chủ nghĩa tại Việt Nam...................................................................18

1. Tầm ảnh hưởng của quy luật giá trị.................................................................................18
2. Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn Quy luật giá trị ở nước ta trong thời gian tới .

19 KẾT LUẬN..................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 21

3


LỜI MỞ ĐẦU
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở đâu có
trao đổi và sản xuất hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá
trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao
phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao
phí sức lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã
hội cần thiết, thì mới đạt được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh được hiểu là
những ưu điểm nổi bật, là những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu thế hơn so
với những người sản xuất khác. Quy luật giá trị có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế, thị trường ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đặc biệt trong bối cảnh phát triển
kinh tế thị trường mạnh mẽ như hiện nay. Về ý nghĩa của quy luật giá trị trong phát
triển kinh tế thị trường ở Việt Nam được thể hiện như sau. Thứ nhất là điều tiết sản xuất
và lưu thơng hàng hố trên thị trường là điều tiết sản xuất tức là điều khiển, phân bổ các
yếu tố sản xuất giữa các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.Thứ hai là kích
thích lực lượng sản xuất phát triển, muốn phát triển hoạt động sản xuất cũng như muốn
hoạt động sản xuất này có lãi thì nhà sản xuất ln ln phải nâng cao trình độ kỹ thuật,
máy móc, nâng cao năng lực của người lao động tìm ra các biện pháp hữu hiệu để làm
cho việc sản xuất phát triển không ngừng, từ đó mà kích thích lực lượng sản xuất xã hội
phát triển.Thứ ba là thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Người sản xuất muốn đứng vững
phải liên tục đổi mới kỹ thụât vì kỹ thuật tiên tiến thì giá trị cá biệt của hàng hoá sẽ thấp

hơn giá trị xã hội của hàng hoá như vậy người sản xuất mới có lãi nhất. Để giành được
lợi thế cạnh tranh thì người sản xuất phải dùng các biện pháp để tối đa hoa hóa chi phí
sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, tạo ra cho mình
những lợi thế cạnh tranh.Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã vận dụng quy luật giá trị
để phát triển kinh tế và đem lại nhiều thành tựu.Việc vận dụng quy luật giá trị đã có
nhiều tác động đối với sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. Nền kinh tế nước ta
đã đạt được những thành tựu nhất định trên tất cả các lĩnh vực. Từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật
chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế – xã hội và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tạo ra cơng ăn việc làm cho người lao động cũng như thu hút được mạnh mẽ
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá cao so
với nhiều nước trong khu vực và nhiều kì vọng về sự tăng trưởng cao hơn nữa trong
tương lai.Về cơ cấu GDP theo ngành đã có chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ
trọng của khu vực nông – lâm – ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp
xây dựng và dịch vụ.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ
TRONG NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA, KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I. Tổng quan về Kinh tế hàng hóa và Kinh tế thị trường.
1. Kinh tế hàng hóa.

1.1 Khái niệm Kinh tế hàng hóa.
Kinh tế hàng hóa là mơ hình kinh tế mà trong đó các mơ hình kinh tế , được thực hiện
bên ngồi thị trường thơng qua hàng hóa và dịch vụ. Hay kinh tế hàng hóa cịn được gọi
là nền kinh tế hàng hóa mà trong đó có sự phân cơng lao động và trao đổi hàng hóa giữa
người mua và người bán .
1.2 Vai trò của Kinh tế hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó làm thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao quá trình tạo năng suất lao động. Quá

trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng làm cho sự phân cơng chun mơn hóa sản xuất
ngày càng sâu sắc, hợp tác hóa chặt chẽ giúp cho hình thành nên các mối liên hệ kinh tế
và sự phụ thuộc lẫn nhau của những người sản xuất hình thành thị trường trong nước và
trên thế giới.
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mơ về sản xuất khơng cịn bị giới hạn bởi nguồn lực
và nhu cầu của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng mà nó được mở rộng, dựa
trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực xã hội.
Từ đó tạo điều kiện giúp cho việc ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất, thúc đẩy sản xuất nhỏ phát triển, chuyển từ quy mô sản xuất nhỏ sang mơ hình sản
xuất lớn.
Ở vai trị sản xuất, để việc sản xuất có lãi, người làm ra sản phẩm phải luôn luôn năng
động, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, năng cao sản lượng, giảm thiểu chi phí để
gia tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó,
lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, kéo theo năng suất lao động cũng được gia
tăng, hiệu quả kinh tế sẽ ngày càng cao.
1.3 Ưu và nhược điểm của Kinh tế hàng hóa.
 Về ưu điểm:
Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên người sản xuất có điều
kiện để chun mơn hố cao. Trình độ tay nghề được nâng lên do tích luỹ kinh nghiệm,
tiếp thu được tri thức mới. Công cụ chuyên dùng được cải tiến, kỹ thuật mới được áp
dụng do đó cạnh cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho năng suất lao động được nâng
lên, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện và tốt hơn. Hiệu quả kinh tế được
trú trọng làm mục tiêu đánh giá sự hoạt động của các thành phần kinh tế. Quy mô sản
xuất được mở rộng tạo điều kiện cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Sự tác động của các quy luật: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh
buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời



sống vật chất và văn hóa tinh thần ngày càng được tăng cao, phong phú và đa dạng.
Quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường ngày càng được chủ thể sản xuất hàng hố
vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngồi các quan hệ kinh tế phát triển mà các quan hệ
pháp lý xã hội, tập quán, tác phong cũng thay đổi.
 Về nhược điểm:
Làm phân hóa đời sống dân cư, phân hóa giàu nghèo dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thất
nghiệp, lạm phát. Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gắn liền với hiện trạng
kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội.
Có thể dẫn đến sự mất cân đối, khủng hoảng kinh tế, nảy sinh những tiêu cực, trong sản
xuất kinh doanh, làm phân hoá về kinh tế, thu nhập, có thể phá huỷ mơi trường, làm
mất cân bằng về môi trường, sinh thái.
2. Kinh tế thị trường.

2.1 Khái niệm Kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh
bình đẳng và ổn định.
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo Xmit (Adam
Smith), với lí thuyết “bàn tay vơ hình" thì nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự điều
tiết, vận động theo quy luật của thị trường, hầu như không có sự can thiệp của Nhà
nước. Kinh tế thị trường được hiểu dưới góc độ khác là có sự can thiệp trực tiếp của
Nhà nước “bàn tay hữu hình" mà đại diện cho thuyết này là Kâynơ (J. M. Keynes) với
“Lí thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ".
2.2 Vai trò của Kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là nơi để phát hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng những người có
năng lực tốt, nâng cao quy trình quản lý kinh doanh, cũng là nơi để đào thải những nhà
quản lý chưa đạt được hiệu quả cao.
2.3 Ưu và nhược điểm của Kinh tế thị trường.
 Về ưu điểm:
Trong nền kinh tế thị trường, nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn lượng cung, thì giá cả

hàng hóa sẽ tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng khuyến khích người sản xuất tăng lượng
cung. Người sản xuất nào có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn thì cũng có tỷ suất lợi nhuận
cao hơn, cho phép họ tăng quy mơ sản xuất, và do đó các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về
phía những người sản xuất hiệu quả. Những người sản xuất có cơ chế sản xuất kém hiệu
quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp, khả năng mua nguồn lực sản xuất thấp, sức cạnh tranh
kém sẽ bị đào thải. Do đó, nền kinh tế thị trường tạo ra động lực để các doanh nghiệp
có thể đổi mới, phát triển mình, bởi khi các doanh nghiệp đó muốn cạnh tranh và đáp
ứng tốt nhu cầu của thị trường thì địi hỏi họ phải đổi mới về cơng nghệ, về quy trình
sản xuất, quản lý, về các sản phẩm của mình.
Ở nền kinh tế thị trường thì con người mong muốn tìm ra phương án cải tiến cho
phương thức làm việc, rút cho bản thân nhiều kinh nghiệm. Kinh tế thị trường tạo xu


thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước đang phát triển có cơ hội
được tiếp xúc được chuyển giao công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý từ các nước
phát triển để thúc đẩy công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở nước mình. Trong
thương mại quốc tế, mức độ thị trường hóa nền kinh tế có thể được sử dụng làm tiêu chí
trong xác định điều kiện thương mại giữa hai bên.
 Về nhược điểm:
Cơ chế phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng
trong xã hội và quan niệm. Người giàu sẽ sử dụng lợi thế về tài sản để chiếm hữu ngày
càng nhiều của cải và quyền lực hơn, trong khi người nghèo sẽ ngày càng nghèo hơn.
Cuối cùng sẽ dẫn tới phân chia giai cấp: thiểu số người giàu nắm quyền lực cai trị xã
hội, còn đa số là người nghèo có đời sống khó khăn. Chênh lệch giàu nghèo quá mức sẽ
dẫn tới nguy cơ bất ổn xã hội khi người nghèo đấu tranh (nhiều khi bằng bạo loạn, lật
đổ) để có cuộc sống tốt hơn.

II. Các quy luật kinh tế
1. Quy luật giá trị.
1.1 Khái niệm và nội dung của quy luật giá trị.

1.1.1 Khái niệm quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng hóa, ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật
giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa
trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
Quan điểm của Mác về giá trị: Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của nhiều quy luật
kinh tế như : quy luật giá trị, quy luật cung-cầu, quy luật lưu thơng tiền tệ,… Nhưng vai
trị cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị.

 Một số quan điểm khác về giá trị
William.Petty: Theo ông, nếu như giá cả tự nhiên là giá trị hàng hố, thì giá cả nhân tạo
là giá cả thị trường của hàng hoá. Giá cả nhân tạo thay đổi phụ thuộc vào giá cả tự
nhiên và quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường. Đối với W.Petty, việc phân biệt
giá cả tự nhiên - hao phí lao động trong điều kiện bình thường với giá cả chính trị – lao
động chi phí trong điều kiện chính trị khơng thuận lợi có ý nghĩa to lớn. Ông là người
đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao động.
Lý thuyết giá trị lao động của W.Petty còn chịu ảnh hưởng tư tưởng chủ nghĩa trọng
thương. Ơng có luận điểm nổi tiếng là: “Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải
”. Về phương diện của cải vật chất, đó là cơng lao to lớn của ông, nhưng ông lại xa rời
tư tưởng giá trị – lao động khi kết luận “Lao động và đất đai là cơ sở tự nhiên của giá cả
mọi vật phẩm” tức là cả lao động và đất đai là nguồn gốc của giá trị.
J.Batis.SAY: J.B.Say đã đồng nhất giá trị với giá trị sử dụng và phủ nhận vai trò duy
nhất của lao động trong việc tạo ra giá trị của hàng hố. Ơng cịn cho rằng, giá trị chỉ
được xác định trên thị trường – tức là chỉ được xác định trong trao đổi. Thước đo giá trị
của một vật phẩm chính là số lượng vật phẩm khác mà người khác đưa lại để đổi lấy vật


phẩm đó. Nói khác đi theo ơng, giá trị được quyết định với quan hệ cung – cầu. Rõ ràng
ở đây, Say đã đồng nhất giá trị với giá cả thị trường.
1.1.2 Nội dung của quy luật giá trị.

Việc sản xuất và lưu thơng hàng hố phải thực hiện hao phí lao động xã hội cần thiết .
Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá phải
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với lưu thông: Quy luật giá trị địi hỏi việc trao đổi hàng hố cũng dựa trên hao
phí lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắt ngang giá. - Cơ chế tác động của quy luật
giá trị là thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường, giá cả thị trường lên xuống
xoay quanh giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên thị trường thông qua cạnh tranh
và sức mua của đồng tiền.
1.2. í và biểu hiện của quy luật giá trị:

1.2.1.

của quy luật giá trị:

Là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa từ đó yêu cầu quy luật giá trị đặt
ra.
1.2.2 Biểu hiện của quy luật giá trị :
Trong thời kì tư bản tự do cạnh tranh: giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất.
Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Tiền đề của giá cả
sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Điều kiện để giá trị biến thành giá
cả sản xuất gồm có: đại cơng nghiệp cơ khí tư bản chủ nghĩa phát triển, tư bản tự do di
chuyển từ ngành này sang ngành khác, sư liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan
hệ tín dụng phát triển.Trước đây,khi chưa xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất, giá cả
xoay quanh giá trị. Giờ đây, giá cả hàng hóa xoay quanh giá cả sản xuất. Giá trị là cơ
sở, là nội dung bên trong của giá cả sản cuât; giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị
trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất.
Các tổ chức độc quyền hình thành do chính sự vận động nội tại của chủ nghĩa tư bản
sinh ra. Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhưng nó khơng vượt ra
khỏi các quy luật của chủ nghĩa tư bản, mà chỉ là sự tiếp tục mở rộng, phát triển những

xu thế sâu sắc nhất của chủ nghĩa tư bản và của nền sản xuất hàng hố nói chung, làm
cho các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá và của chủ nghĩa tư bản có những
biểu hiện mới.
Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền;
giá cả độc quyền thấp khi mua, giá cả độc quyền cao khi bán. Tuy nhiên, điều đó khơng
có nghĩa là trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền quy luật giá trị không còn hoạt
động. Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn khơng thốt ly và khơng phủ định cơ sở của
nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền chẳng qua là
chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của những người khác. Nếu xem xét
trong toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa thì tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá
trị.


Như vậy, nếu như trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh quy luật giá trị biểu
hiện thành quy luật giả cả sán xuất, thì trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền quy
luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, quy luật giá trị thặng dư biểu hiệu
thành quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân. Bước sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc
quyền, các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu được
lợi nhuận độc quyền cao. Do dó quy luật lợi nhuận độc quyền cao là hình thức biểu hiện
của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là: lao động không công của công nhân ở các
xí nghiệp độc quyền; một phần lao dộng khơng cơng của nhân cơng ở các xí nghiệp
khơng độc quyền; một phần giá trị thặng dư của các nhà tư bản vừa và nhỏ bị mất di do
thua thiệt trong cuộc cạnh tranh; lao động thặng dư và đôi khi cả một phần lao động tất
yếu của những người sản xuất nhỏ, nhân dân lao động ở các nước tư bản và các nước
thuộc địa, phụ thuộc.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành
quy luật lợi nhuận độc quyền cao. Quy luật này phản ánh quan hệ thống trị và bóc lột
của tư bản độc quyền trong tất cả các ngành kinh tế của xã hội tư bản và trên toàn thế

giới.
Mặc khác, ở trên thực tế thị trường giá cả không phải lúc nào cũng đúng bằng giá trị
của hàng hóa hay nói cách khác giá cả xoay xung quanh trục giá trị đó là do quan hệ
cung – cầu, do quan hệ cạnh tranh, do sức mua của đồng tiền xô đẩy.
Cho nên, trên thực tế thị trường quy luật giá trị biểu hiện thành khi xếp trên bình diện
tồn bộ nền kinh tế và trong một thời gian nhất định đủ dài thì quy luật giá trị vẫn được
bảo tồn.
Trong lĩnh vực lưu thơng hàng hóa, quy luật giá trị yêu cầu tất cả các hàng hóa tham gia
lưu thông phải tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá.
Cần phải hiểu nguyên tắc ngang giá một cách biện chứng. Ngang giá khơng có nghĩa là
giá cả cụ thể của từng loại hàng hóa phải ln ln ngang bằng với giá trị của nó.
Ngang giá khơng phải là ngang bằng. Ngang giá hiểu theo nghĩa tổng giá cả bằng tổng
giá trị.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả
trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Giá cả của một hàng hóa có thể
cao hoặc thấp, nhưng bao giờ cũng xoay quanh trục giá trị hàng hóa.
2.y luật cạnh tranh:
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng
hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể diễn ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Ví dụ: người sản
xuất thì muốn bán được hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được hàng
hóa với giá rẻ; hoặc giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng để mua được hàng hóa
với giá rẻ hơn, chất lượng hơn; hoặc giữa người sản xuất với người sản xuất nhằm


giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, như điều kiện
về vốn, lao động, nguồn nguyên liệu, thị trường, giành nơi đầu tư có lợi… để thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Trong cuộc cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện
pháp khác nhau. Chẳng hạn, để giành giật thị trường tiêu thụ, họ có thể dùng biện pháp

cạnh tranh giá cả như giảm giá cả hàng hóa để đánh bại đối thủ, hoặc cạnh tranh phi giá
cả như dùng thông tin, quảng cáo sản phẩm, quảng cáo dây chuyền sản xuất… để kích
thích người tiêu dùng.
Nội dung của quy luật cạnh tranh là:
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa
người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường xuyên
đối với những người sản xuất hàng hóa.
Quy luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa, của quy luật giá
trị.
Cạnh tranh có vai trị rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động, nhạy bén,
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao tay
nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế…Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó
thường trì trệ, bảo thủ, kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực, thể hiện ở cạnh tranh
không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật
nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình, gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, xã hội,
cộng đồng như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin phá hoại
uy tín đối thủ, hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giàu nghèo hoặc tổn hại đối với
mơi trường sinh thái v.v..
3.y luật cung cầu:
Cầu được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội về một loại hàng hóa hay
dịch vụ nào đó trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định. Nói
cách khác, cầu về một loại hàng hóa hay dịch vụ là lượng hàng hóa hay dịch vụ đó mà
người mua dự kiến mua trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất
định.
Cầu có liên quan đến nhu cầu nhưng không đồng nhất với nhu cầu. Cầu là một khái
niệm kinh tế cụ thể gắn với sản xuất và trao đổi hàng hóa. Cầu khơng đồng nhất với nhu
cầu nhưng lại có nguồn gốc từ nhu cầu. Quy mô của cầu phụ thuộc vào các nhân tố chủ

yếu như: thu nhập, sức mua của đồng tiền, giá cả hàng hóa, lãi suất, thị hiếu của người
tiêu dùng. Trong đó, giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cầu xác định cung và ngược lại, cung
xác định cầu. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hóa: Chỉ có những
hàng hóa nào dự kiến có cầu thì mới được sản xuất, cung ứng; hàng hóa nào tiêu thụ
được nhiều, nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại. Đến lượt
mình, cung tác động đến cầu, kích thích cầu: Những hàng hóa nào được sản xuất, cung
ứng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa thích hơn,


bán chạy hơn, làm cho cầu về chúng tăng lên. Vì vậy, người sản xuất hàng hóa phải
thường xun nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự đóan sự
thay đổi của cầu, phát hiện các nhu cầu mới…, để cải tiến chất lượng, hình thức, mẫu
mã cho phù hợp; đồng thời phải quảng cáo để kích thích cầu…
Giữa cung, cầu và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
 Giá cả = giá trị thì trạng thái cung cầu ở thế cân bằng.
 Giá cả < giá trị trị thì cung ở xu thế giảm, cầu ở xu thế tăng.
 Giá cả > giá trị trị thì cung ở xu thế tăng, cầu ở xu thế giảm.
 Cung > cầu thì giá cả có xu thế giảm.
 Cung < cầu thì giá cả có xu thế tăng.
 Cung = cầu thì giá cả ổn định tương đối.
Đó là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa. Cơ chế đó chính là quy luật cung
cầu.
4.y luật lưu thông tiền tệ và lạm phát:
Quy luật lưu thông tiền tệ quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kỳ
nhất định:
- Khối lượng tiền làm chức năng phương tiện lưu thơng được tính bằng cơng thức:

M: Khối lượng tiền cần thiết
P: mức giá

V: Số vịng ln chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Khi tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh tốn thì

M: Số lượng tiền cần cho lưu thơng
1: Tổng giá trị hàng hố dịch vụ lưu thơng
2: Tổng giá cả hàng hố bán chịu
3: Tổng giá cả hàng hoá khấu trừ.
4: Tổng giá cả hàng hố đến kỳ thanh tốn
5: số vịng ln chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Lạm phát: khi lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng vàng hoặc bạc cần
thiết cho lưu thông dẫn đến hiện tượng giá cả tăng nhanh chóng đồng tiền bị mất giá.


CHƯƠNG 2: TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG BỐI
CẢNH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM

I. Tác động của quy luật giá trị trong sự phát triển kinh tế thị trường nước
ta.
1. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh
vực của nền kinh tế. Tác lộng này của quy luật giá trị thơng qua sự biến động của giá cả
hàng hố trên thị trường dưới tác động của quy luật cung - cầu.
- Cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hoá, thị trường cân bằng hàng hoá, sản xuất
vừa khớp với nhu cầu của xã hội. Do đó trên chế độ tư hữu, sản xuất hàng hoá tiến hành
một cách từ phát nên trường hợp này rất hiếm khi xảy ra.
- Cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị, hàng hoá ế thừa, sản phẩm bán khơng
chạy, tồn kho và hậu quả có thể lỗ vốn. Ví dụ như, việc thu mua nơng sản Tây Ngun
như cafe, tiêu bị thương lái ép giá, giá cả hạ thấp, khiến người nơng dân điêu đứng vì
khơng thể hồn lại vốn, nhiều hộ kinh doanh lớn thì bỏ hẳn vì nếu thu hoạch thì khơng

đủ tiền để trả nhân cơng. Từ đó, bắt buộc những người đang sản xuất mặt hàng hố này
phải thu hẹp quy mơ sản xuất, chuyển sang hàng hố có giá cả thị trường cao hơn; làm
cho tư liệu sản xuất, sức lao động và tiền vốn ở ngành hàng hoá này giảm đi.
- Cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị hàng hố. Sản xuất khơng thoả mãn được
nhu cầu của xã hội nên hàng hoá bán chạy và lãi cao. Từ đó, những người đang sản xuất
những loại hàng hố này sẽ mở rộng quy mô sản xuất và tập trung hết nhân lực; những
người đang sản xuất hàng hoá khác sẽ thu hẹp quy mơ sản xuất của mình để chun
sang loại hàng hố này. Ví dụ như, trong giai đoạn căng thẳng của dịch bệnh COVID19 diễn ra trên thế giới, một ngành phát triển mạnh mẽ đó là sản xuất khẩu trang và đồ
bảo hộ. Chúng ta có thể dễ dàng thấy giá cả khẩu trang tăng nhanh chóng, nhiều tỉnh
thành Việt Nam “ thiếu khẩu trang”, từ đó các cơng ty may mặc dừng ngay hoạt động
sản xuất của công ty, chuyển sang sản xuất khẩu trang, đồ bảo hộ tăng lên nhanh chóng.
Tình hình đó làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển vào ngành này
nhiều hơn ngành khác.


Tuy nhiên nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng
thường xuyên biến động liên tục.
Như vậy, sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động và
tư liệu sản xuất giữa các ngành sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết sản xuất của
quy luật giá trị.
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị
trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi
giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thơng hàng hố thơng suốt.
Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về
kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hố.
2. Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất và tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất hàng hố nào cũng mong có nhiều lãi.
Người có nhiều lãi hơn là người có thời gian lao động cá biệt ít hơn hoặc bằng thời gian
lao động xã hội cần thiết. Cịn những người có thời gian lao động cá biệt lớn hơn thời

gian lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị lỗ khơng thu về được tồn bộ lao động đã hao
phí.
Muốn đứng vững và thắng trong cạnh tranh, mỗi người sản xuất đều ln ln tìm cách
rút xuống đến mức tối thiểu thời gian lao động cá biệt. Muốn vậy, những người sản xuất
phải tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng những thành
tựu mới của khoa học, kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý của sản xuất, thực hiện tiết
kiệm chặt chẽ. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy các quá trình này diễn ra mạnh
mẽ hơn, kết quả là năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.
Ngồi ra để có thể thu được nhiều lãi, người sản xuất hàng hố cịn phải thường xun
cải tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng, cải tiến các biện pháp lưu thơng, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thơng và tiêu
thụ sản phẩm nhanh.
Vì vậy quy luật giá trị có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hố nhiều, nhanh, tốt, rẻ hơn.
Tác dụng cuối cùng của quy luật giá trị mà ta đề cập ở đây là đánh giá cơng bằng hiệu
quả sản xuất, phân hố người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàum người nghèo.
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi người sản xuất có thể
khơng nhất trí với lao động xã hội cần thiết. Những người làm tốt, làm giỏi có năng suất
lao động cá biệt thấp hơn thời gian lao động xã hôị cần thiết và nhờ đó họ phát tài, làm
giàu, mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó những
người làm ăn kém, khơng may mắn, thời gian lao động cá biệt lớn hơn thời gian lao
động xã hội cần thiết nên họ bị lỗ vốn thậm chí đi đến phá sản.
Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển, đánh giá người sản xuất, kích thích
những yếu tố tích cực phát triển và đào thải các yếu tố kém. Nó đảm bảo sự bình đẳng
đối với người sản xuất.
Ví dụ như Cổ phần Cao su Đồng Phú được thành lập vào năm 1981, tiền thân là đồn
điền cao su Phú Riềng của thực dân Pháp hồi đầu thế kỉ XX. Lúc mới thành lập, Công


ty có khoảng hơn 2000 ha cao su già cỗi có từ thời Pháp, năng suất mủ rất thấp (dưới 1
tấn/ha). Sau hơn 30 năm hoạt động, diện tích cao su của Đồng Phú đã phát triển lên đến

hơn 10.000 ha và cho năng suất bình qn 2,5 tấn/ha. Có được như vậy là nhờ công ty
đã nhập khẩu các giống cao su mới cho năng suất cao, cải tiến kĩ thuật trồng và khai
thác mủ cao su. Ngoài việc trồng và khai thác mủ cao su, Đồng Phú còn là đơn vị đi
tiên phong và duy nhất trong Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam đầu tư cơng nghệ
sản xuất sản phẩm tiêu dùng từ cao su, nhằm giảm việc xuất khẩu nguyên liệu thô, tạo
thêm việc làm, tăng thêm chuỗi lợi nhuận và khẳng định thương hiệu cao su Việt Nam
trên thị trường quốc tế. Đặc biệt, năm 2011 vừa qua, Đồng Phú đã được tạp chí Forbes
của Hoa Kỳ bình chọn vào top 200 cơng ty vừa và nhỏ tốt nhất châu Á.

3. Thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những người sản xuất
hàng hố .
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao
phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần
thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước cần có những
biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều
kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay.
Ví dụ như Trong Nơng nghiệp: Theo ông thạc sĩ Lưu Đức Khải, Trưởng ban Chính
sách phát triển nơng thơn, Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM). Kết quả điều tra
hộ gia đình năm 2010 tại 12 tỉnh, thành phố mà CIEM tiến hành cho thấy, tổng thu
nhập trong năm của hộ gia đình thuộc các nhóm dân cư có mức chênh lệch đáng kể.
Trong đó, hộ thuộc nhóm nghèo nhất có thu nhập 41 triệu đồng/năm trong khi nhóm

giàu có thu nhập 126 triệu đồng/năm. Giữa các tỉnh cũng đang có sự chênh lệch lớn.
Chẳng hạn, tại tỉnh Long An tổng thu nhập của hộ gia đình trong năm đạt 114 triệu


đồng, Đắc Nông là 126 triệu đồng nhưng tại Quảng Nam chỉ đạt 42 triệu đồng, Lai
Châu 46 triệu đồng/hộ. Ngay trong sản xuất nơng nghiệp, sự phân hóa giàu nghèo cũng
ngày càng nới rộng. Các hộ giàu thường có điều kiện đầu tư cho sản xuất lớn trong khi
khả năng đầu tư của các hộ nghèo lại rất hạn chế. Cụ thể, tỷ lệ ruộng được tưới tiêu
trong hộ giàu là 82% nhưng nhóm nghèo chỉ là 44,7%; chỉ 5% hộ gia đình thuộc nhóm
nghèo mua được phân hữu cơ trong khi ở hộ giàu là 14,3%…

II. Sơ lược về nền kinh tế thị trường và định hướng XHCN.
Cho đến cuối thế kỷ XX, kinh tế thị trường hầu như chỉ có một phương án phát triển
duy nhất là biến thành kinh tế TBCN. Song thực tế cho thấy kinh tế thị trường khơng
phát triển theo một mơ hình duy nhất mà được thực hiện dưới nhiều mơ hình khác nhau
(thị trường tự do, thị trường - xã hội,…).
Nhằm làm rõ những nét khái quát chung của quá trình phát triển kinh tế thị trường, có
thể trừu tượng hố một số đặc điểm cụ thể, phản ánh sự giao thoa, chuyển tiếp và đan
xen giữa các mơ hình để quy về ba mơ hình chủ yếu sau:
+ Mơ hình kinh tế thị trường tự do.
+ Mơ hình kinh tế thị trường - xã hội.
+ Mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN (ở Việt Nam) hay kinh tế thị trường
XHCN (ở Trung Quốc).
Có thể nói ba mơ hình kinh tế thị trường nói trên đang bao trùm tất cả các nền kinh tế
trên thế giới, trừ một vài ngoại lệ như Bắc Triều Tiên. Điều này xác nhận kết luận của
Mác: kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển tất yếu; là hình thức phổ biến của mọi
nền kinh tế ở một trình độ xác định.
Mơ hình kinh tế thị trường XHCN (hay định hướng XHCN) là loại mơ hình kinh tế thị
trường này hiện đang được thực thi chỉ ở hai nước (Việt Nam - kinh tế thị trường định
hướng XHCN; và Trung Quốc - kinh tế thị trường XHCN). Thời gian tồn tại của nó

cũng chỉ mới hơn 1/4 thế kỷ thử nghiệm. Tuy vậy, các kết quả thực tế đã chứng tỏ đây
là mô hình có sức sống mạnh mẽ và có triển vọng lịch sử to lớn.
Sự ra đời của mơ hình này gắn liền với sự sụp đổ của CNXH hiện thực, vốn phủ nhận
vai trò của kinh tế thị trường trong quá trình phát triển ở các nước nghèo, lạc hậu tiến
lên CNXH. Sự xuất hiện của mơ hình này chứng minh sức sống mãnh liệt của xu hướng
tiến lên CNCS như một tất yếu khách quan của thời đại; đồng thời, khẳng định tính tất


yếu và phổ biến của kinh tế thị trường với tư cách là một giai đoạn bắt buộc trong lịch
sử phát triển của mọi nền kinh tế.
Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự
điều tiết của nhà nước. Các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường được tôn
trọng, các mạch máu kinh tế và các ngành trọng yếu (khai mỏ, ngân hàng, quốc
phòng...) được nhà nước quản lý. Các thông lệ quốc tế trong quản lý và điều hành kinh
tế được vận dụng một cách hợp lý. Nền kinh tế chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
xã hội chủ nghĩa.
Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế thành
công.
Tuy nhiên, khác với hai mơ hình kinh tế thị trường nói trên, tồn tại trong khung khổ
CNTB, mơ hình này mới được xác lập chưa lâu và vẫn đang trong quá trình thử
nghiệm, định hình cấu trúc và bản chất. Do vậy, chưa có căn cứ thực tiễn để xác lập
một hệ thống lý luận về nó với nội dung hồn chỉnh và logic chặt chẽ.

III.Quá trình đổi mới tư duy lý luận và thực tiễn phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
1. Nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam
Đại hội IX của Đảng (4-2001) xác định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước chuyển quan
trọng từ nhận thức kinh tế thị trường như một công cụ, một cơ chế quản lý, sang coi
kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường nghĩa là chịu sự tác động của các quy luật
sản xuất và lưu thơng hàng hóa, thơng qua sự biến động của giá cả thị trường. Kinh tế
thị trường là nền kinh tế vận hành theo sự điều tiết của cơ chế thị trường, lấy sự tồn tại
và phát triển của quan hệ hàng hóa, tiền tệ làm cơ sở, là nền kinh tế hàng hóa đạt đến
trình độ xã hội hóa cao và trình độ kỹ thuật cao, trong đó tồn bộ hay hầu hết yếu tố đầu
vào hay đầu ra của nền sản xuất đều phải thông qua thị trường.
Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là kiểu tổ chức kinh tế vừa dựa
trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã
hội, đồng thời nó tuân theo quy luật của kinh tế thị trường. Tính “định hướng xã hội chủ
nghĩa” làm cho mơ hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa, trong khi kinh tế thị trường của chủ nghĩa tư bản thì mục đích là thu lợi
nhuận cao, cịn kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa thì mục đích là xây dựng cơ sở cho
chủ nghĩa xã hội, phấn đấu tiến tới giải phóng người lao động. Nói kinh tế thị trường


định hướng xã hội chủ nghĩa là nói đến kinh tế không phải là kinh tế tự nhiên, tự cấp tự
túc, cũng khơng phải kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
vì chưa có đầy đủ các yếu tố xã hội chủ nghĩa.
Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của
Định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở
bốn tiêu chí là:
- Về mục đích phát triển: Mục đích của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

ở nước ta nhằm thực hiện mục tiêu chung của đất nước là “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ, văn minh”.
- Về phương hướng phát triển: Phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế
Nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
- Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ
và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề
xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
- Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của nhà nước.
2.i trò của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Nhận thức và vận dụng quy luật giá trị thể hiện chủ yếu trong việc hình thành giá cả.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị, giá cả phải lấy gía trị làm cơ sở thì mới có căn
cứ kinh tế, mới có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, hạ tầng
thành sản phẩm. Nhà nước phải chủ động lợi dụng cơ chế hoạt hoạt động của quy luật
giá trị nghĩa là khả năng giá cả tách rời giá trị, và xu hướng đưa giá cả trở về giá trị.
Thơng qua chính sách giá cả, Nhà nước vận dụng quy luật giá trị nhằm:
Thứ nhất là kích thích sản xuất phát triển. Đối với xí nghiệp quốc doanh, chủ yếu là xây
dựng một hệ thống giá bán buôn để đưa chế độ hạch tốn kinh tế đi vào nền nếp và có
căn cứ vững chắc.
Thứ hai là điều hồ lưu thơng hàng tiêu dùng. Trong chế độ kinh tế thị trường, tổng
khối lượng và cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lưu chuyển hàng hố quyết định căn
cứ vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức tăng thu nhập quốc dân, và thu
nhập bằng tiền của nhân dân, nhu cầu về hàng tiêu dùng trong điều kiện sức mua khơng
đổi, nếu giá cả một loại hàng nào đó giảm xuống thì lượng hàng tiêu thụ sẽ tăng lên và
ngược lại. Nhà nước có thể quy định giá cả cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối lượng
tiêu thụ một số loại hàng nào đó nhằm làm cho nhu cầu và mức tăng của sản xuất về
một số hàng tiêu dùng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của Nhà nước.
Thứ ba là phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thơng qua chính sách giá cả,

việc quy định hợp lý các tỷ giá, Nhà nước phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân
giữa các ngành nhằm phục vụ cho yêu cầu năng cao đồi sống của nhân dân lao động.


Cuối cùng, nhận thức và vận dụng quy luật giá trị nói rộng ra là biết sử dụng các địn
bẩy của kinh tế hàng hoá như tiền lương, giá cả, lợi nhuận ... dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết để tổ chức và thực hiện chế đọ hạch tốn kinh tế.
Tóm lại, những điều trình bày trên đây nói lên trong kinh tế thị trường có sự cần thiết
khách quan phải kết hợp kế hoạch với thị trường, lấy cái sau bổ sung cho cái trước. Q
trình kết hợp đó cũng là một q trình phát huy tác dụng tích cực của quy luật giá trị, là
một quá trình tự giác vận dụng quy luật giá trị và quan hệ thị trường như là một cơng cụ
để xây dựng các mặt kinh tế, kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, làm
cho giá trị hàng hoá ngày càng hạ, đảm bảo tốt hơn cho nhu cầu đời sống, đồng thời
tăng thêm khối lượng tích luỹ.
Đi đơi với việc phát huy tác dụng tích cực của quy luật giá trị phải đồng thời ngăn chặn
những ảnh hưởng những tiêu cực của nó đối với việc quản lý kinh tế.
Quy luật giá trị tồn tại một cách khách quan trong nền kinh tế. Nhờ nắm vững tác dụng
chủ đạo của các quy luật kinh tế, tự giác sử dụng tác dụng tích cực và hạn chế các tác
dụng tiêu cực của quy luật giá trị. Nhà nước đã năng cao dần trình độ cơng tác, kế
hoạch hoá kinh tế. Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: Về cơ bản chúng ta đã nắm được
nội dung, tích chất và tác dụng của quy luật giá trị đối với các thành phần kinh tế khác
nhau trong hai lĩnh vực sản xuất và phân phối khác nhau về tự liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng và đã vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh tế của Đảng và
Nhà nước trong từng thời kỳ; Cơng tác kế hoạch hố giá cả cũng đã có tiến bộ, phạm vi
ngày càng mở rộng, trình độ nghiệp vụ cũng được nâng lên một bước.

IV. Tầm quan trọng của quy luật giá trị trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa tại Việt Nam.
1. m ảnh hưởng của quy luật giá trị.


Để tối đa các nguồn lực của xã hội và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó thì hệ
thống kinh tế đều được tổ chức một cách hợp lí bằng nhiều cách khác nhau nhằm sản
xuất ra hàng hóa. Việc sản xuất hàng hóa phải được tiến hành theo những phương pháp
tốt nhất, phân phối hàng hóa sản xuất được sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội.
Đó là vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế chỉ huy thì những vấn đề cơ bản đều do cơ quan Nhà nước quyết
định, còn một nền kinh tế mà trong đó những vấn đề cơ bản của nó do thị trường quyết
định được xem là nền kinh tế thị trường. Phát triển kinh tế thị trường là xu thế tất yếu
của quá trình đổi mới kinh tế xã hội.
Thực tế cho thấy, khơng có quốc gia nào trên thế giới có nền kinh tế thị trường phát
triển lại khơng có sự điều hành của Nhà nước. Mỗi quốc gia có một chính sách quản lí
và phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó, nhưng xét đến cùng thì cũng khơng thốt
khỏi quy luật chung là áp dụng các quy luật kinh tế và vận hành chúng một cách có hiệu
quả vào sự phát triển của xã hội. Nó có vai trị điều tiết nền sản xuất hàng hóa một cách
hợp lí rồi từ đó gây ảnh hưởng tới nền kinh tế đất nước.


Chính vì vậy, quy luật giá trị có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế thị
trường của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
quốc dân thông qua sự điều tiết đối với nền sản xuất hàng hóa.
2. g giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn Quy luật giá trị ở nước ta trong thời

gian tới.
Tuy đã đạt được nhưng thành công nhưng nước ta hiện nay vẫn đang trong giai đoạn
đầu của nền kinh tế thị trường vì vậy khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Để
nắm bắt và vận dụng quy luật gia trị một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới Nhà
nước ta cần thực hiện nhiều giải pháp như:
- Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học - công nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh
phân cơng lao động xã hội.

- Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường. Mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại. Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống pháp luật. Xóa bỏ
triệt để cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế của nhà
nước. Định hướng phát triến giáo dục và đào tạo Bảo vệ và cải thiện môi trường.
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đẩy mạnh cơ chế quản lý, phát triển kinh tế thị
trường.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp nhà
nước.
- Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
- Tiếp tục chủ đồng hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Đổi mới cơ bản công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và
điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế

KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích quy luật giá trị và tầm quan trọng của nó trong bối cảnh nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chúng ta có thể thấy được Quy luật
giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thơng hàng hố. Cơ chế
điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố chính là sự hoạt động của quy luật giá trị, nó
được biểu hiện thông qua cơ chế giá cả và thông qua sự vận động của giá cả thị trường
ta sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường sẽ lên xuống xung
quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế tác
động của quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị trường thông qua cạnh tranh,
cung - cầu, sức mua của đồng tiền. Và hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá
trình chuyển biến sâu sắc từ kinh tế chỉ huy sang kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và nhà nước ta thể hiện trong các chính
sách và cơ chế quản lý kinh tế đã phát huy được những động lực to lớn của nền kinh tế


mới đối với sự phát triển của đất nước . Đặc biệt sự đổi mới về cả nhận thức lý luận lẫn

công tác đièu hành thực tiễn trên lĩnh vực áp dụng quy luật giá trị định hướng xã hội
chủ nghĩa vào nền kinh tế đã góp phần đáng kể vào những thành quả kinh tế chung.
Thực tiễn những năm qua chứng tỏ rằng quy luật giá trị với những biểu hiện của nó như
giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hoá ... là lĩnh vực tác động hết sức nhanh nhạy và lớn lao tới
đời sống kinh tế xã hội của đất nước ảng và nhà nước ta đã nhận thức đúng đắn về vấn
đề này và đã thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế tuân theo những nội dung của quy
luật giá trị nhằm hình thành và phát triển một nền kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa đa
dạng và hiệu quả và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Bên cạnh đó việc xụp đổ
của nền kinh tế Liên Xô và các nước Đông Âu cũng là một thực tế cho thấy quan niệm
về giá trị giá cả mà các nước đó đã từng áp dụng có rất nhiều nhược điểm và do đó
khơng thể là cơ sở lý luận cho chính sách điều tiết nền kinh tế ỏ nước ta. Nhưng những
lý thuyết giá trị của kinh tế học phương tây mặc dù có những ưu điểm nhất định nhưng
cũng có nhiều khiếm khuyết đặc biệt trong quan điểm về cơ sở khách quan của giá cả.
Cách duy nhất để có được cơ sở lý luận đúng đắn cho chính sách phát triển kinh tế ở
nước ta là dựa trên nguyên lý cơ bản của lý luận giá trị, tiếp tục phát triển nó cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, làm giàu nó bởi chính những thay đổi cho phù hợp với
điều kiện kinh tế của nước mình. Tóm lại q trình phát Triển kinh tế là một quá trình
lâu dài, đòi hỏi gắt gao việc áp dụng đúng đắn các quy luật kinh tế, trong thời gian qua
tuy đôi lúc sự vận dụng đó của nước ta cịn chưa qn triệt nhiều khi là sự quẩn quanh,
dập khuân nhưng bên cạnh đó ta cũng đã đạt được những tiến bộ nhất định má nếu tiếp
tục phát huy thì trong tương lai khơng xa chúng ta sẽ có một nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa phát triển và thịnh vượng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, Trường đại học Duy Tân cơ sở
Quang Trung
2. V.Lenin:Lenin toàn tập,cuốn Bàn về cái gọi là vấn đề thị trường Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia
Link website: />3. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản
Link website: />4. Quy luật giá trị và biểu hiện của nó trong nền kinh tế thị trường Việt Nam
Link website: />



×