Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI THU HOẠCH NGHIÊN cứu THỰC tế TRUNG cấp CHÍNH TRỊ giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở xã minh hưng, huyện chơn thành hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.66 KB, 15 trang )

TỈNH ỦY BÌNH PHƯỚC
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
Nghiên cứu thực tế Chương trình Trung cấp lý luận
chính trị - hành chính

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC XĨA ĐĨI
GIẢM NGHÈO Ở XÃ MINH HƯNG,
HUYỆN CHƠN THÀNH HIỆN NAY
CHỦ ĐỀ:

Họ tên học viên:
Đơn vị công tác:
Lớp: Trung cấp LLCT


2
Bình Phước, năm 2021MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
2.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3
Cơ sở lý luận

1
2
2


2

PHẦN II THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

1.
2.
3.

Đặc điểm tình hình xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh
Bình Phước
Thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo tại xã Minh Hưng,

5

huyện Chơn Thành hiện nay
Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo ở xã

7

Minh Hưng, huyện Chơn Thành hiện nay
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị

10
14
14
14


Phần I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nói đến những thảm họa khốc liệt người ta thường nghĩ ngay đến "thiên tai,
địch họa". Nhưng có lẽ khơng có một cuộc chiến tranh tàn khốc, một thảm họa thiên
nhiên dữ dội nào lại gây ra cho con người một nỗi đau dai dẳng, một sự tàn phá to lớn
như nạn nghèo khổ đang diễn ra một cách thầm lặng trên thế giới. Ngày nay, nghèo
đói và chống nghèo đói đã trở thành vấn đề toàn cầu. Nhiều quốc gia, tổ chức và diễn
đàn quốc tế đều lấy hoạt động chống nghèo đói làm một trong những mục tiêu quan
trọng trong chương trình hoạt động. Là một nước đang phát triển lựa chọn xu hướng
xã hội chủ nghĩa, Việt Nam hết sức coi trọng vấn đề xố đói, giảm nghèo và đầu tư
nhiều cơng sức, tiền của cho chương trình xố đói, giảm nghèo cả trên bình diện quốc
gia lẫn trên bình diện địa phương. Quá trình thực hiện chương trình quốc gia về xố
đói, giảm nghèo ở nước ta thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định như
số hộ nghèo giảm cả tuyệt đối và tương đối, số hộ nghèo vươn lên làm giàu ngày một
nhiều hơn, Việt Nam được Ngân hàng Thế giới đánh giá là nước có thành tích vượt
trội trong xố đói, giảm nghèo
Xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt, quan trọng hàng đầu của Đảng và
Nhà nước ta từ trước đến nay. Trong quá trình xây dựng và phát triển, cơng tác giảm
nghèo bền vững của tỉnh Bình Phước nói chung, xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành
2


3
nói riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa
các vùng, địa bàn và các nhóm dân cư. Hiện nay do đại dịch COVID-19 diễn biến
phức tạp, làm ảnh hưởng đến đời sống của mọi người dân, nhất là người nghèo; nhiều
doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm dừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, hoạt
động cầm chừng làm gia tăng thất nghiệp, thiếu việc làm, hộ nghèo có xu hướng tăng.

Bởi vậy trong thời gian tới cấp ủy đảng, chính quyền địa phương tập trung thực hiện
đồng bộ các giải pháp để giảm nghèo bền vững là nội dung có ý nghĩa rất quan trọng.
Vì vậy học viên đã lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác xóa đói
giảm nghèo ở xã Minh Hưng, huyện Chơn thành hiện nay" làm báo cáo thu hoạch
thực tế chương trình Trung cấp lý luận – Hành chính.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cơng tác xóa đói giảm nghèo ở xã Minh Hưng, huyện Chơn thành hiện nay
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2018 - 2021
- Phạm vi về không gian: UBND xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành
3. Cơ sở lý luận
3.1. Quan niệm về đói nghèo
Xã hội lồi người đã phát triển trải qua nhiều nấc thang của lịch sử, tương ứng
với mỗi nấc thang đó là một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Bằng hoạt
động lao động sáng tạo, con người - chủ thể của lịch sử xã hội - đã sử dụng lực lượng
sản xuất hiện có để tác động vào giới tự nhiên nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình.
Trình độ lực lượng sản xuất càng phát triển, năng suất lao động xã hội càng cao thì
nhu cầu đáp ứng ngày càng nhiều, càng phong phú. Ngược lại, năng suất lao động xã
hội thấp kém, trình độ lực lượng sản xuất lạc hậu, thì con người không thể đáp ứng
được những nhu cầu thiết yếu của mình như: ăn, mặc, ở, đi lại... và bị rơi vào tình
trạng đói nghèo.
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo
đói, song ý kiến chung nhất cho rằng, ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2
khái niệm riêng biệt.

3


4

Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và
thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ
dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và
thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con
thất học, bình quân thu nhập thấp....
3.2. Xóa đói giảm nghèo
Giảm nghèo hay xóa đói giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo
nâng cao mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần
trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một
quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Nói giảm
nghèo trong đó ln bao hàm xóa đói và cũng giống như khái niệm nghèo, khái niệm
giảm nghèo chỉ là tương đối. Bởi nghèo có thể tái sinh, hoặc khi khái niệm nghèo và
chuẩn nghèo thay đổi. Do đó, việc đánh giá mức độ giảm nghèo phải được đánh giá
trong một thời gian, không gian nhất định.
Xóa đói giảm nghèo là chủ chương lớn, nhất quán của Đảng – Nhà nước và
là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của nhà nước, của xã hội và của
người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là
sản xuất lâm nghiệp, nơng nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
bền vững. Cùng với sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực
phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định
thành cơng cùa cơng cuộc xóa đói giảm nghèo.
Một trong những chương trình cốt lõi của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo là
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số
và miền núi hay còn gọi là chương trình 135, là một trong các chương trình
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998.
Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135 do Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu

văn bản là 135/1998/QĐ-TTg. Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7
4


5
năm và chia làm hai giai đoạn; giai đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000
và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước
Việt Nam quyết định kéo dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 19972006 là giai đoạn I. Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010). Do kết quả giảm nghèo có
nhiều thành tựu đáng mừng trong suốt những năm qua, cho nên cho đến nay, chương
trình 135 vẫn đang tiếp tục được triển khai trên địa bàn các xã khó khăn vùng dân tộc
thiểu số để góp phần mang lại hiệu quả giảm nghèo bền vững.
Trong giai đoạn 2021 – 2025, Nhà nước ta sẽ dành 75.000 tỷ đồng thực hiện
Chương trình giảm nghèo. Chương trình gồm 6 dự án và 11 tiểu dự án với tổng
nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2021-2025 là 75.000 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách
Trung ương 48.000 tỷ đồng (vốn đầu tư tối thiểu 20.000 tỷ đồng, vốn sự nghiệp
28.000 tỷ đồng); ngân sách địa phương 12.690 tỷ đồng (vốn đầu tư 2.200 tỷ đồng,
vốn sự nghiệp: 10.490 tỷ đồng); huy động hợp pháp khác: 14.310 tỷ đồng (vốn đầu tư
2.600 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 11.710 tỷ đồng). Mục tiêu cụ thể của Chương trình là
góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo cả nước bình quân từ 1-1,5%/năm; tỉ lệ hộ nghèo ở các
huyện nghèo giảm từ 4-5%/năm; tỉ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm
hơn 3%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
3.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo.
Đẩy mạnh xố đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo được Đảng ta
xác định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Năm 1998 lần đầu tiên giảm nghèo đã trở thành một chính sách nằm trong hệ
thống chính sách xã hội của quốc gia. Từ đó đến nay, cơng tác xóa đói giảm nghèo
của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định như: luôn đạt và vượt mục tiêu
đề ra qua các giai đoạn, hoàn thành vượt mức mục tiêu thiên niên kỷ về giảm nghèo
trước 10 năm…Từ năm 1992 đến năm 1998 với rất nhiều nỗ lực, tỷ lệ đói nghèo ở
Việt Nam bình quân mỗi năm giảm từ 2 đến 3%. Đến hết năm 2010 tỷ lệ nghèo của

Việt Nam là 9,45%, vượt mức mục tiêu đề ra là 10%....
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đã khẳng định: “Thực hiện
có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn
lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo
nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng
5


6
nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù
hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nơng thơn
và thành thị”.
Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng tồn diện và đưa ra những chủ trương, biện
pháp thiết thực để xố đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo trên cơ sở tiến
hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với phát triển văn hoá xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh
xã hội, tăng cường trợ giúp với đối tượng yếu thế; tập trung triển khai có hiệu quả các
chương trình kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có những
chính sách, giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết vấn đề xố đói,
giảm nghèo và hạn chế phân hố giàu nghèo mang tầm quốc gia được quốc tế ủng hộ
và đánh giá cao. Thơng qua các chương trình xố đói giảm nghèo, hàng triệu hộ gia
đình, hàng chục triệu người thốt khỏi đói nghèo, vươn lên làm giàu; góp phần hạn
chế phân hố giàu nghèo, thực hiện cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm tình hình xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Xã Minh Hưng với diện tích tự nhiên 6.202,75 ha, hiện nay dân số tồn xã có
4.443 hộ với 18.926 nhân khẩu thường trú và 4.357 hộ với 18.391 khẩu cư trú trên
địa bàn 13 KDC. Có 1 nơng trường cao su, 2 KCN, 1 nhà máy gỗ Thuận An, một
Công ty khai thác khống sản Cao Lanh đóng trên địa bàn của xã. Trong đó có 11 dân
tộc thiểu số hiện đang sinh sống lao động học tập trên địa bàn với 56 hộ/128 khẩu bao

gồm dân tộc Chăm 8 khẩu, Giao 02, Gia rai 3, Nùng 7, Hoa 42, Khơ me 34, Mạ 1,
Mường 2, Tày 16, Thái 1, dân tộc Xtiêng 11 khẩu và 1 khẩu người nước ngồi về. Có
3 cơ sở thờ tự tôn giáo gồm Chùa Minh Hương, chùa thanh lương, Giáo xứ Minh
Hưng và 02 điểm sinh hoạt tôn giáo cao đài và phật đường huỳnh đạo. Tổ chức tơn
giáo có 4 tổ chức bao gồm: Phật giáo 927 phật tử, thiên chúa giáo với 1.200 tín đồ,
đạo cao đài 152 tín đồ, phật đường huỳnh đạo với 182 tín đồ.
Trong những năm qua, với sự đồn kết thống nhất của cấp ủy đảng, chính
quyền, MTTQ và các đồn thể chính trị xã hội và nhân dân địa phương, xã Minh
Hưng đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong phát triển kinh tế xã hội, đời sống của
nhân dân tương đối ổn định.
6


7
Về kinh tế: Trong giai đoạn 2015 – 2020, tình hình kinh tế trên địa bàn xã ln
được duy trì phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ. Đến cuối năm 2019 nơng
nghiệp giảm cịn 25,3%, cơng nghiệp – xây dựng 43,3% , thương mại – dịch vụ:
31,4%. thu nhập bình quân đầu người đạt: 55.450.000 đồng/ người/ năm. Là xã có thu
nhập khá của huyện Chơn Thành. Năm 2016, để chuẩn bị về đích Nơng thơn mới,
nên ngay từ đầu năm, Đảng ủy – UBND xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
tổ chức thực hiện. Kết quả, cuối năm 2016 xã đã đạt 19/19 tiêu chí, được UBND tỉnh
ban hành Quyết định số: 3039/QĐ-UBND, ngày 08/11/2016 công nhận xã Minh
Hưng đạt chuẩn Nông thôn mới năm 2016.và đang tiếp tục thực hiện các tiêu chí
nơng thơn mới nâng cao.
Về lĩnh vực văn hóa xã hội: Cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao được quan tâm, công chức làm công tác văn hóa đạt chuẩn, thường
xuyên được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng Nơng thơn mới, đơ thị văn minh” và Cuộc
vận động “Người Bình Phước nói lời hay, làm việc tốt” được cấp ủy Đảng, chính

quyền, Mặt trận Tổ quốc quan tâm, chỉ đạo thực hiện, đồng thời được đơng đảo Nhân
dân tích cực tham gia hưởng ứng, chất lượng cuộc vận động càng ngày càng đi vào
chiều sâu. Tỷ lệ hộ gia đình đạt gia đình văn hóa hằng năm bình qn từ 95,5 - 96%.
công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn đã có những chuyển biến tích cực. Đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là 70%, luôn chú trọng đổi mới, đưa công nghệ
thông tin, ứng dụng khoa học cơng nghệ vào chương trình dạy và học, lĩnh vực y tế,
an sinh xã hội đều đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Cơng tác quốc phịng an, ninh của xã luôn được giữ vững và phát huy, hàng
năm thực hiện các chỉ tiêu về giao quân, xây dựng, huấn luyện lực lượng dân quân tự
vệ đạt 100% chỉ tiêu cấp trên giao. Kìm, giảm tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao
thông.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng được nâng lên. Hiệu
lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền được quan tâm chú trọng. Hoạt động
của MTTQ, các đoàn thể chính trị xã hội từng bước được đổi mới. Cơng tác quốc
phịng, an ninh ln thực hiện tốt. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội tiếp tục được
giữ vững, ổn định.
7


8
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế: Kinh tế tuy tăng
trưởng nhưng chưa thật sự vững chắc, còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên và thị
trường. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường cịn xảy ra ở các khu cơng nghiệp. Hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao chưa đa dạng, phong phú, cơ sở vật chất cho giáo
dục còn thiếu. Hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền cịn hạn chế ở một số
lĩnh vực. Công tác vận động quần chúng chưa thật sự đồng bộ, tình hình trật tự an
tồn xã hội vẫn cịn phức tạp.
2. Thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo tại xã Minh Hưng, huyện Chơn
Thành hiện nay
2.1. Thành tựu và nguyên nhân đạt được

Trong những năm qua, được cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo; sự tham gia hưởng ứng tích cực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc,
các đồn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân, công tác giảm nghèo trên địa
bàn xã Minh Hưng đã đạt kết quả quan trọng. Các chính sách của Đảng, Nhà nước đã
đến với hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách kịp thời, đầy đủ. Trong 5 năm (2015 2020), tổng nguồn vốn huy động để thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn xã là
hơn 7,5 tỉ đồng, bình qn 1,150 tỉ đồng/năm (khơng tính nguồn vốn vay ưu đãi cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo từ Ngân hàng Chính sách xã hội bình qn 3,2 tỉ đồng/năm).
Người nghèo ngày càng được tạo điều kiện tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ xã hội cơ
bản, như hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch...
Kết cấu cơ sở hạ tầng tại xã Minh Hưng được tăng cường đầu tư. Đời sống
người dân có sự thay đổi nhanh chóng, nhiều hộ nghèo đã vươn lên thốt nghèo. Đặc
biệt, đến nay khơng cịn gia đình chính sách, người có cơng thuộc diện hộ nghèo.
Thành tựu đạt được trong giảm nghèo bền vững đã góp phần quan trọng vào công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự ở địa phương. Đến cuối năm
2021 tổng số hộ nghèo xã Minh Hưng là 09 hộ, 17 khẩu và hộ cận nghèo 14 hộ, 44
khẩu.
Hướng trọng tâm trong cơng tác xóa đói giảm nghèo của xã Minh Hưng trong
những năm qua là vận động nhân dân các hộ đói nghèo tích cực sản xuất, phát triển
kinh tế để mỗi hộ gia đình tự giải quyết, tự cứu mình là chính cộng với sự hỗ trợ của
nhà nước và của xã hội. Trong những năm qua xã xác định phát triển kinh tế - xã hội
là giải pháp cơ bản lâu dài để xóa bỏ tận gốc đói nghèo, tập trung xây dựng các đề án
8


9
phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơ chế chính sách thu hút nguồn lực, chú trọng đầu tư
cho nơng nghiệp,nên đã thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần quan trọng vào việc
xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt trong 2 năm 2020 và 2021, Đảng ủy, UBND xã và các
đồn thể chính trị xã hội đã tập trung mọi nguồn lực, vận động mạnh thường quân hỗ
trợ người nghèo, cận nghèo, bán vé số, người lao động tự do bị ảnh hưởng bởi dịch

Covid-19 trong thời gian giãn cách xã hội. Trong đó, mạnh thường quân hỗ trợ: 02
đợt với tổng giá trị 1.167.000.000đ. Thực hiện Quyết định số 1848/QĐ-UBND ngày
14/7/2021 UBND tỉnh Bình Phước về việc hỗ trợ người lao động khơng có giao kết
hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại
dịch Covid-19, số lượng hồ sơ đã được chi hỗ trợ 1.628 đối tượng (không bao gồm
lao động là người bán vé số), tổng số tiền đã chi hỗ trợ 2.431.100.000đ
Các đoàn thể ngoài việc huy động vốn hỗ trợ cho người nghèo còn tổ chức được
các phong trào xã hội như "Phụ nữ đất Minh Hưng với tấm lòng nhân hậu giúp nhau
vượt đói nghèo" tổ chức "Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo"... Các phong trào đó đã
thực sự như một luồng sinh khí tiếp thêm sức mạnh cho các hộ nghèo, vươn lên. Với
những nỗ lực và cố gắng thiết thực nêu trên, phong trào XĐGN ở xã Minh Hưng đã
thực sự lôi cuốn được đông đảo quần chúng tham gia ủng hộ và ngày càng mang tính
xã hội hóa sâu sắc
* Nguyên nhân của những kết quả đạt được.
Trước hết, có thể nói các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh
Bình phước và huyện Chơn Thành về cơng tác xóa đói, giảm nghèo được vận dụng
tại xã Minh Hưng trong những năm qua đạt hiệu quả cao, mang lại lợi ích thiết thực
cho người dân. Tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy xã đã nghiên cứu, quán triệt và chỉ
đạo thực hiện linh hoạt, sáng tạo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước về cơng tác xóa đói giảm nghèo phù hợp với tình hình địa phương,
Cấp ủy, chính quyền, MTTQ và các đồn thể chính trị xã hội xã Minh Hưng đã
đặc biệt quan tâm đến cơng tác xóa đói giảm nghèo và làm tốt việc huy động mọi
nguồn lực trong nhân dân, các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm cùng chung tay xóa
đói nghèo tại địa phương. Cơng tác phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể của xã
được triển khai nhịp nhàng, có hiệu quả, thể hiện tinh thần trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị xã đối với cơng tác xóa đối giảm nghèo.

9



10
Minh Hưng là địa phương có tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa rất cao, điều
này đã tạo nên cơ hội việc làm cho người nghèo, cùng với đó nhiều hộ gia đình nghèo
và cận nghèo đã từng bước ý thức được việc tự vươn lên thoát nghèo, đã tích cực
hơn trong việc tìm sinh kế, học nghề và áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi,
trồng trọt, sản xuất kinh doanh.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được là rất đáng ghi nhận, vấn đề đặt ra trong cơng
tác xóa đói giảm nghèo ở xã Minh Hưng hiện nay là:
Mmặc dù hằng năm số hộ nghèo của xã có giảm nhưng hộ nghèo còn lại đa phần
là người dân tộc thiểu số, những hộ thuộc diện bảo trợ xã hội do khơng có sức lao
động.
Là địa phương có tốc độ phát triển cơng nghiệp và dịch vụ rất cao, vì vậy cũng
địi hỏi người dân phải ln đổi mới về trình độ và phương pháp sản xuất, không thể
bám trụ vào nơng nghiệp một cách cứng nhắc khi khơng có đất sản xuất, vì vậy,
những hộ dân thiếu đất sản xuất, nhất là người dân tộc thiểu số rất dễ phát sinh do
tình trạng tái nghèo. Mặt khác nền kinh tế của xã Minh Hưng chủ yếu là sản xuất
công nghiệp và dịch vụ, hệ thống cơ sở hạ tầng đầu tư cho nơng nghiệp cịn thiếu và
chưa có trọng tập… cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho việc giảm nghèo trên địa
bàn xã chưa bền vững. Do đó trong thời gian tới công tác giảm nghèo bền vững vẫn
được xác định là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài, địi hỏi cả hệ thống chính trị và tồn
dân trên địa bàn xã phải nỗ lực lớn để thực hiện đạt mục tiêu hằng năm giảm tỉ lệ hộ
nghèo từ 1 - 1,5%/năm, như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2020 – 2025
đã đề ra.
* Nguyên nhân của những hạn chế
Trước hết, nghèo đói ở địa phương hiện nay, nguyên nhân chính xuất phát từ
việc thiếu kinh nghiệm sản xuất, một số hộ nghèo, nhất là các hộ dân tộc thiểu số có
mức thu nhập thấp nhưng lại khơng chi tiêu hợp lý: lãng phí; đắt đỏ; chi nhiều vào ăn
uống rượu chè; mua sắm, ít chịu đầu tư vào sản xuất như mua phân bón, sắm dụng cụ
lao động, cá biệt có hộ cịn bán cả đất canh tác để tiêu dùng. Khơng có kinh nghiệm

làm ăn, khơng có phương pháp sản xuất kinh doanh, chỉ biết làm mà khơng tính tốn
được lỗ lãi là đặc trưng của trình độ sản xuất lạc hậu.

10


11
Hai là, thiếu các nguồn lực để sản xuất. Đất đai được coi như nguồn lực quan
trọng nhất đối với người nông dân, nhất là các hộ nghèo, tuy vậy với tốc độ đơ thị
hóa và cơng nghiệp hóa mạnh mẽ ở Minh Hưng hiện nay, việc bố trí, phân bổ, cấp đất
sản xuất cho người nghèo của địa phương là rất khó khăn và khơng thể thực hiện
được. Cùng với việc thiếu đất, thiếu vốn, thiếu kỹ năng sản xuất cũng chính là
ngun nhân khiến nghèo đói vẫn cịn hiện diện ở một số ít hộ dân xã Minh Hưng
hiện nay.
Ba là: Nhận thức của một bộ phận hộ nghèo chưa có ý chí vươn lên, cịn trơng
chờ ỷ lại vào chính sách của Đảng và Nhà nước; Cơng tác đào tạo nghề cho người
nghèo ở xã Minh Hưng hiện nay cũng còn nhiều bất cập.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác xóa đói giảm nghèo ở xã Minh Hưng,
huyện Chơn Thành hiện nay
Một là, Nâng cao vai trị của Đảng ủy, UBND xã trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo tại địa phương
Trong kinh tế thị trường vai trị của nhà nước ngồi chức năng điều tiết vĩ mơ,
duy trì hành lang pháp luật cịn có chức năng khắc phục những khuyết tật do cơ chế
thị trường gây ra, và một trong những khuyết tật đó là sự phân hóa giàu nghèo. Vì
vậy, cơng tác xóa đói giảm nghèo tại xã Minh Hưng có thành cơng được hay khơng
thì vai trị của Đảng ủy, UBND xã mang yếu tố quyết định.
Để nâng cao hơn nữa vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền xã hiện nay, cần
tập trung vào việc Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho xóa đói giảm
nghèo. Địa phương cần tổ chức động viên tối đa sự ủng hộ của nhân dân, các tổ chức
trên địa bàn, của các doanh nghiệp trong và ngồi nước vào việc xóa đói giảm nghèo.

Minh Hưng cần có kế hoạch xây dựng quỹ vốn đủ lớn thực hiện việc xóa đói giảm
nghèo để hỗ trợ vốn sản xuất cho người nghèo vay với lãi suất ưu đãi ở mức độ hợp
lý, thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, vay bằng tín chấp, và cần phải có một chế độ
kiểm sốt nghiêm ngặt với vốn vay. Bên cạnh đó, cần đầu tư có hiệu quả cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng vật chất tại địa phương. Trong những năm tới, xã cần tập trung
đầu tư xây dựng đường sá, hệ thống thủy lợi, hệ thống cung cấp nước sạch, điện...
cho các hộ nghèo, Các hộ đói nghèo cần được tiếp tục miễn giảm các khoản đóng góp
xã hội xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc để lập các loại quỹ khác do địa phương qui định.
11


12
Hai là, Hỗ trợ vốn cho người nghèo sản xuất tăng thu nhập
Vốn là nhu cầu không thể thiếu được cho sản xuất, kinh doanh, và đối với
người nghèo thì nhu cầu vốn cịn thiết yếu hơn nữa, đó là cơ hội để họ vươn lên hòa
nhập với cuộc sống cộng đồng, là cứu cánh để giúp họ thốt đói, vượt nghèo.
Tuy nhiên, đối với người nghèo, đáp ứng được nhu cầu vốn đã là thiết yếu
nhưng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cịn cấp thiết hơn nhiều. Người nghèo thường
ít học, trình độ khoa học cơng nghệ hầu như khơng có, kinh nghiệm làm ăn, các mối
quan hệ xã hội đều hạn chế, do đó hầu như họ không biết cách sử dụng vốn, không
biết đầu tư vào đâu và khơng biết cả cách hạch tốn làm ăn sao cho có lãi. Vi vậy,
phải có điều kiện cho vay thích hợp, tín dụng phải được đưa tới tận tay người nghèo,
thủ tục cho vay đơn giản, hướng dẫn chu đáo. Tại xã Minh Hưng hiện nay cũng cần
ưu tiên bố trí vốn cho các hộ nơng dân là đồng bào dân tộc thiểu số.
Ba là, Hướng dẫn cách làm ăn, phổ biến công nghệ kỹ thuật mới cho người
nghèo, nâng cao hiệu quả của công tác khuyến nông
30% số hộ đói nghèo là do khơng biết cách làm ăn, chưa hiểu biết kỹ thuật
công nghệ mới trong sản xuất, do đó để đảm bảo đồng vốn cho người nghèo vay có
hiệu quả, thực sự hữu ích giúp người nghèo vươn lên thốt đói nghèo, làm giàu cho
bản thân và cộng đồng, thì việc hướng dẫn cho họ cách làm ăn, giúp họ có những

kiến thức về khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất là rất cần thiết. Vì vậy, xã
Minh Hưng cần tổ chức rộng rãi việc dạy nghề cho thanh niên đến độ tuổi lao động,
hướng vào những ngành nghề phù hợp với yêu cầu của thị trường trong khu vực và địa
phương. Đồng thời, có các chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề, tạo việc làm tại
chỗ. Cần kiến nghị với UBND huyện mở các lớp tập huấn tại chỗ ở xã giúp người
nghèo có điều kiện tham gia. Phát triển hình thức học nghề từ xa, khuyến khích các
hộ làm ăn giỏi đỡ đầu hộ nghèo, dìu dắt và giúp đỡ các hộ nghèo khơng chỉ về bí
quyết cơng nghệ, mà cịn dạy cách tổ chức sản xuất tại nhà.
Bốn là, Tích cực giải quyết việc làm góp phần xóa đói giảm nghèo
Nghèo đói quan hệ trực tiếp đến việc làm và thu nhập, cho nên giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập là một giải pháp tích cực để giải quyết vấn đề đói nghèo hiện
nay. Để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện xóa đỏi
12


13
giảm nghèo, hiện nay xã Minh Hưng cần tiếp tục giải quyết theo những hướng Phát
triển công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong mối quan hệ với giải quyết việc làm. Đây là giải pháp phù hợp với xu thế phát
triển kinh tế của cả nước. Để thực hiện giải pháp này chủ trương của xã khuyến khích
mọi thành phần kinh tế phát triển, Phát triển dịch vụ để giải quyết việc làm, thực hiện
giải pháp này cần phát triển mạnh các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng
chính đáng của nhân dân, do đó xã khuyến khích các hộ dân tham gia phát triển dịch
vụ, tập trung vào những ngành dịch vụ quan trọng như: bưu điện, vận tải, ngân hàng,
thương mại, du lịch.
Năm là, thực hiện tố một số giải pháp về xã hội
Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục như miễn
học phí, cho mượn sách giáo khoa, cấp vở viết...Về y tế như củng cố xây dựng trạm ý
tế xã và nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, tập trung giải quyết cho được vấn
đề nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân, vận động nhân dân làm tốt cơng tác vệ sinh

mơi trường, vệ sinh phịng dịch bệnh, thực hiện phòng bệnh tại nhà.Miễn hoặc giảm
một phần kinh phí chữa bệnh cho người nghèo.
Khuyến khích người nghèo tham gia tích cực vào chương trình dân số kế
hoạch hóa gia đình. Thơng thường nghèo đói gắn liền với lạc hậu, dân trí thấp, đời
sống văn hóa tinh thần nghèo nàn, đơng con. Đến lượt nó, đơng con, nhiều người ăn
theo trước hết là một gánh nặng cho gia đình và sau đó là tồn xã hội. Do đó làm cho
người dân và đặc biệt là người nghèo hiểu rằng: Hạn chế sinh đẻ, thực hiện kế hoạch
hóa gia đình, thực hiện mơ hình gia đình có từ 1 đến 2 con là cách khôn ngoan để
người nghèo tự cứu mình và cứu con cháu họ thốt khỏi trạng thái và cảnh ngộ đói,
nghèo.
Sáu là: Nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân
trong cơng tác xóa đói giảm nghèo
Trong thời gian tới, Mặt trận và các đoàn thể xã Minh Hưng tiếp tục làm tốt
hơn các nhiệm vụ Vận động thuyết phục đoàn viên, hội viên tự nguyện tham gia
phong trào xóa đói giảm nghèo bằng những hành động cụ thể, thiết thực như: tuyên
truyền cho mọi người dân thấy rõ xóa đói giảm nghèo là trách nhiệm của cả cộng
13


14
đồng, giáo dục cho hội viên tinh thần tích cực lao động sản xuất; chuyển dịch cơ cấu
vật nuôi, cây trồng; đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển ngành nghề. Hơn nữa, họ
cịn phát động trong tồn thể hội viên thực hiện tiết kiệm để tạo tích lũy vốn phục vụ
sản xuất, nâng cao đời sống thực hiện gia đình văn hóa mới, xây dựng nếp sống mới
ở khu vực dân cư, chăm lo phát triển sự nghiệp y tế và giáo dục. Động viên nhân dân
phát huy truyền thống quê hương vươn lên xóa đói giảm nghèo, đấu tranh bài trừ các
tệ nạn xã hội....
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nhân loại đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, gắn với những

tiến bộ to lớn và vượt bậc của con người, song nhân loại vẫn đang phải đối đầu với
nghèo khổ, một nỗi đau dai dẳng và trầm trọng trên con đường phát triển. Xóa đói
giảm nghèo là một chủ trương to lớn và hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta,
nó vừa thể hiện định hướng phát triển của đất nước, vừa thể hiện ý chí và nguyện vọng
của cả một dân tộc là xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, hùng cường, có vị thế
ngày càng to lớn trên trường quốc tế.
Đối với xã Minh Hưng là một địa phương đang trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ, tuy nhiên có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, số
lượng hộ nghèo vẫn còn. Trong tiến trình phát triển kinh tế vươn lên xây dựng quê
hương giàu đẹp, xóa đói giảm nghèo ln được coi là một nhiệm vụ thường xuyên và
cấp bách đặt ra cho Đảng bộ và nhân dân xã Minh Hưng.
Với sự hỗ trợ to lớn của Đảng và Nhà nước trong những năm qua, đặc biệt là
từ khi Đảng và Nhà nước thực hiện chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo đến
nay Minh Hưng đã thu được những kết quả rất đáng tự hào trong chiến dịch tấn cơng
vào nghèo đói. Cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đã được nhân dân trong xã hết lịng
ủng hộ và tích cực tham gia. Các hộ nghèo, vùng nghèo cũng đã tự mình vươn lên
tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng để ổn định nâng cao đời sống và dần dần vươn tới
khá giả. Những thành tích đó đã góp phần đáng kể vào việc giữ vững sự ổn định và
tạo những tiền đề vững chắc cho công cuộc phát triển kinh tế của đại phương.
2. Kiến nghị:
14


15
2.1. Đối với UBND xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành
Tiếp tục thực hiện quyết liệt chăm lo đến đời sống người nghèo, hộ gia đình
khó khăn, huy động mọi nguồn lực và cả hệ thống chính trị vào cơng tác xóa đói
giảm nghèo. Phối hợp với trung tâm khuyến nơng, các trung tâm đào tạo nghề để các
hội nghèo tham gia học tập kiến thức sản xuất, tạo việc làm bền vững tại địa phương.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện quan điểm “cho cần câu, không cho xâu cá” để đẩy

mạnh việc giảm nghèo bền vững tại địa phương
Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác giảm nghèo, huy động các nguồn lực thông qua
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Hội, Đồn thể để đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền,
vận động các tập thể, cá nhân ủng hộ “Quỹ Vì người nghèo” để xây dựng nhà tình
thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đồn kết, trợ cấp khó khăn cho các hộ nghèo.
2.2. Đối với hộ nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn, yếu thế
Cần xóa bỏ tâm lý tự ti, tích cực, vươn lên thốt nghèo bằng ý chí nghị lực của
bản thân, khơng trơng chờ, ỷ lại. Tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ, kỹ
năng sản xuất, tham gia học nghề. Đặc biệt đối với các hộ nghèo là đồng bào dân tộc
thiểu số cần gìn giữ và phát huy những bản sắc dân tộc mình nhưng kiên quyết bỏ
những hủ tục, tập quán lạc hậu.

15



×