Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.62 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
1
Chuyên đề thực tập
Mở đầu
Thế giới ngày nay phát triển mạnh mẽ, đồng thời với nó là sự phân hóa
giàu nghèo luôn luôn là mối quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Bởi vì
giầu mạnh gắn liền với hưng thịnh, nghèo đói thường gây ra xung đột chính
trị xung đột giai cấp dẫn đến xã hội không ổn định. Thực tế cho thấy ở một
số nước kinh tế phát triển, năng suất lao động càng cao dẫn đến sự phân hóa
giai cấp và các tầng lớp dân cư, một bộ phận dân cư nghèo đói trở thành vấn
đề bức xúc trong xã hội. Vì vậy nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra vấn đề
tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với công bằng xã hội, cải thiện mức sống
của người nghèo trong xã hội như là một phương châm định hướng phát triển
kinh tế. Nghèo đói ngày nay không chỉ là vấn đề kinh tế xã hội mà nó còn là
vấn đề nhân đạo sâu sắc. Tổ chức liên hợp quốc và nhiều tổ chức khác, nhiều
quốc gia khác và qua nhiều hội nghị quốc tế đã xác định vấn đề nghèo đói
hiện nay mang tính chất toàn cầu và đưa ra những quan điểm, giải pháp tương
đối thống nhất để giải quyết vấn đề này, khuyến cáo các nước giàu đóng góp
vào chương trình trợ giúp người nghèo.Trong mỗi quốc gia xung quanh vấn
đề chống nghèo đói đã đề ra các chủ trương giải pháp phù hợp với đặc điểm
quốc gia mình.
Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở nông thôn chiếm số đông.
Vì vậy tình trạng đói nghèo vẫn đang là vấn đề quam tâm hàng đầu của quốc
gia. Trong những năm gần đây thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của
quốc gia, tỉ lệ giảm nghèo tuy giảm mạnh nhưng chưa được ổn định, nếu gặp
tình trạng thiên tai mất mùa vẫn có thể rơi vào tình trạng nghèo đói trở lại.
Qua thời gian thực tập tại huyện Lục Nam, tìm hiểu những đặc điểm
chung về kinh tế - xã hội của huyện về vị trí địa lý,về địa hình, khí hậu và thời
tiết, dân số và lao động của huyện. Trên những cơ sở chung đó và những số
liệu phân tích chuyên đề thực tập đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Thực trạng


1
1
Chuyên đề thực tập
và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo
tại huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang”.
Mục đích của đề tài là nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của
vấn đề nghèo đói, trên cơ sở đó tìm hiểu thực trạng và những kết quả đạt được
trong việc xóa đói giảm nghèo của huyện, tìm hiểu những nguyên nhân nghèo
đói của huyện từ đó đưa ra một vài giải pháp với những nguyên nhân đã phân
tích.
Nhiệm vụ của đề tài tập trung những vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là tìm hiểu những vấn đề chung về đói nghèo, quan điểm đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề xóa đói giảm nghèo. Từ đó để
đánh giá phân tích tình hình đói nghèo của huyện Lục Nam.
Hai là nghiên cứu phân tích thực trạng đói nghèo, tìm ra nguyên nhân bài
học kinh nghiệm, phát hiện những nảy sinh trong quá trình thực hiện xóa đói
giảm nghèo.
Ba là đưa ra các giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo của huyện.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận; phần nội
dung chính của đề tài bao gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo.
Chương II: Thực trạng đói nghèo của huyện Lục Nam
Chương III: Phương hướng và giải pháp thực hiện đói nghèo.
2
2
Chuyên đề thực tập
NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận về nghèo đói và xóa đói giảm nghèo.
I. Khái niệm, chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo
1. Khái niện đói nghèo:

Tại hội nghị về xóa đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 ở Bangkok (Thái Lan) đã đưa khái niệm
đói nghèo như sau: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
cơ bản này đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội và phong tục tập quán ở từng địa phương”.¹
Đây là khái niệm chung nhất về nghèo đói, một khái niệm có tính chất
hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ biến về
nghèo đói. Quan niệm hạt nhân ở trong khái niệm này là nhu cầu cơ bản của
con người. Căn cứ xác định đói nghèo là đối với những nhu cầu cơ bản ấy,
con người có được hưởng và thỏa mãn không. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là
cái thiết yếu, tổi thiểu để duy trì sự tồn tại của mình như là ăn, ở, mặc, y tế,
giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
Khi nói tới nghèo đói cần phải phân biệt hai dạng nghèo: nghèo tuyệt đối
và nghèo tương đối.
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Như vậy
nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu đói.
- Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng.
3
3
Chuyên đề thực tập
Nếu như thế giới thường dùng khái niệm nghèo khổ thì Việt Nam lại sử
dụng khái niệm đói nghèo. Khái niệm đói nghèo ở Việt Nam được dựa trên cơ
sở những khái niệm do tổ chức thế giới đưa ra căn cứ vào điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của nước ta. Các nhà khoa học Việt Nam đưa ra khái niệm sau:
“ Nghèo là tình trạng của một bô phận dân cư chỉ có điều kiện để thỏa
mãn một phần các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống thấp hơn mức
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”.²

Nghèo có thể phân làm hai loại: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối
Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là
những bảo đảm ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn mặc, ở và nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày gồm văn hóa, y tế giáo dục, đi lại giao tiếp…
Nghèo đói tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương đang xét.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống, đặc biệt là nhu
cầu về
dinh dưỡng và năng lượng. Đói là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn
đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường hay nợ cộng đồng và thiếu khả năng chi trả
cộng đồng.
Thiếu đói là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
tối thiểu, chỉ đủ khả năng đảm bảo được một số lương thực, bữa đói, bữa no
và có khi đứt bữa dài từ 1 đến 2 tháng.
Đói gay gắt là tình trạng của một bộ phận có mức sống dưới mức sống
tối thiểu, chịu đói ăn, chịu đứt bữa từ 3 tháng trở nên.
2. Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo.
Chúng ta thấy rằng khái niệm nghèo khổ có thể thống nhất, song không
thể có một chuẩn mực chung về nghèo khổ cho tất cả các quốc gia. Ngay
4
4
Chuyên đề thực tập
trong cùng một quốc gia cũng có thể khác nhau giữa các vùng, miền. Chuẩn
mực về nghèo có tính biến động, nó biến đổi theo thời gian, tương ứng với
biến đổi về sự phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy trên cơ sở thống nhất quan
điểm chung, cần phải xác định thước đo mức độ đói nghèo ở mỗi quốc gia.
Khi xem xét tình trạng đói nghèo của mỗi quốc gia, xác định tiêu chí đói
nghèo cần phải thống nhất một số quan điểm sau:

+ Xem xét hiện tượng đói nghèo trước hết phải xem xét ở lĩnh vực kinh
tế, do đó phải chú ý đến dấu hiệu về mức sống, thông qua các nhu cầu cơ bản,
tối thiểu về đời sống vật chất.
+Xác định tiêu chí để đo hiện tượng đói nghèo phải dựa trên thu nhập
bình quân tính theo đầu người trong tháng hoặc năm theo 2 khu vực nông
thôn và thành thị. Tiêu chí này liên hệ mật thiết với tiêu chí về chế độ dinh
dưỡng năng lượng (calo) cho một người trong ngày.
+Cụ thể tiêu chí thành số lượng dùng làm thước đo bằng cách quy ra hiện
vật, vật phẩm tiêu dùng được tính bằng gạo theo đơn vị đầu người trong tháng
hoặc quy thành giá trị tính bằng tiền (cũng theo đơn vị đầu người trong tháng
tương đương với gạo ở một thời điểm nhất định).
+ Từ chỉ số thu nhập chia ra các khoản tiêu dùng, phản ánh mức độ thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu để xem xét đối tượng dân cư đói nghèo phải chi cho
ăn như thế nào, chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng cơ cấu tiêu dùng của họ.
Điều đó cho phép làm nổi bật thực trạng đói nghèo và độ chênh lệch có tính
chất vùng hoặc khu vực giữa các đối tượng khác nhau.
+ Ngoài việc nhận diện người đói nghèo, hộ đói nghèo và hiện trạng đói
nghèo của nông dân ở nông thôn còn có thể nhận diện nước nghèo ( nhất là
các nước nông nghiệp lạc hậu, còn ở trạng thái kinh tế tự nhiên hoặc trong
cùng một khu vực thường lấy giá trị theo USD) và căn cứ theo bình quân đầu
người trong năm.
5
5
Chuyên đề thực tập
Dĩ nhiên, thu nhập quốc dân tính theo đầu người cũng chỉ là một trong
những căn cứ để đo mức độ, trình độ phát triển của một nước so với nước
khác. Nó có tính chất tương đối và cũng có những hạn chế, bởi vì không phải
một quốc gia nào cũng có chỉ số trung bình cao về thu nhập quốc dân mà hết
đói nghèo. Vấn đề ở mức hưởng thụ thực tế của người lao động và trình độ
công bằng xã hội mà nước đó đạt được. Thực tế cho thấy, có nhiều quốc gia

tư bản chủ nghĩa, có trình độ phát triển cao, nhất là ở Tây Âu, chỉ số thu nhập
bình quân đầu người cao và rất cao nhưng ở đó lại đang diễn ra cảnh đói
nghèo và bất công xã hội gay gắt. Mặc dù vậy, số đo về thu nhập bình quân
đầu người cho đến nay vẫn được coi là một quan niệm phổ biến để dánh giá
trình độ phát triển của một quốc gia.
Hiện nay Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của một quốc gia bằng thu nhập quốc dân tính theo đầu người với
2 cách tính:
• Phương pháp Atlas tức là tỷ giá hối đoái và tính theo USD
• Phương pháp PPP (Pure hasing Power Parity) là phương pháp sức mua
tương đương cũng tính theo USD.
Ngoài liên hiệp quốc cũng đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức song của
con người, bao gồm cả thu nhập quốc dân tính theo đầu người, thành tựu y tế
- xã hội và trình độ giáo dục, gọi là chỉ số phát triển con người (HDI).
Cũng theo hướng tiếp cận xã hội học của phát triển, Hội đồng phát triển
hải ngoại (ODC) đưa ra khái niệm “ chỉ số chất lượng vật chất của cuộc
sống” (PQLI) và sử dụng những chỉ số này như những số đo. Chỉ số PQLI
được quy về 3 điểm có giá trị rộng rãi về nhu cầu cơ bản của con người: tuổi
thọ dự báo khi 1 tuổi, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ xóa mù chữ. Theo
những chỉ số này các nước giàu nhất không phải là nước luôn luôn có chất
lượng cuộc sống tốt nhất.
6
6
Chuyên đề thực tập
Việc vận dụng các chỉ số xã hội học vào thực tế không đơn giản vì chúng
ta khó có thể có một cách nhìn thống nhất về phúc lợi vật chất của một dân
tộc. Chính vì vậy, để đánh giá về mức độ phát triển, sự giàu nghèo của một
quốc gia người ta phải sử dụng đồng thời cả 3 tiêu chí: GDP, HDI, PQLI.
Theo ngân hàng thế giới để xác định một người được gọi là nghèo cần trả
lời 3 câu hỏi sau: Mức sống tối thiểu là gì? Sự nghèo đói được đo bằng thước

đo nào, chỉ tiêu nào, đo mức sống bằng phương thức nào? Và ngân hàng thế
giới đã đi đến kết luận sau:
- Thu nhập có thể đo được là tiêu chí rất quan trọng.
- Không có thước đo chuẩn mực chung về phúc lợi xã hội như: sức
khỏe, tuổi thọ, mù chữ và phương tiện phúc lợi công cộng.
- Tuy nhiên, người ta còn quan tâm một số chỉ tiêu như mức dinh dưỡng
tuổi thọ, tỷ lệ tử vong ở trẻ em…
Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và hiện trạng đời sống
trung bình phổ biến của dân cư có thể xác lập các chỉ tiêu đánh giá về đói
nghèo như sau: thu nhập, nhà ở tiện nghi sinh hoạt; tư liệu sản xuất và vốn
liếng để dành. Hai chỉ tiêu này, cần chú ý đặc biệt chỉ tiêu về thu nhập và nhà
ở. Hai chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp mức sống hay mức độ thực hiện các nhu
cầu cơ bản tối thiểu của đời sống. Nhưng hai chỉ tiêu tư liệu sản xuất và vốn
liếng để dành lại cho thấy rõ thêm tình cảnh thật sự của người nghèo và các
hộ đói nghèo. Chính hai chỉ tiêu này còn giúp chúng ta phân biệt rõ ràng hơn
giữa người giàu và người nghèo, hộ giàu và hộ nghèo ở các vùng nông thôn
và đô thị.
3. Chuẩn nghèo trong giai đoạn 2006-2010 ở Việt Nam.
3.1 Quá trình hình thành chuẩn nghèo:
Nước ta đã 5 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ 1993 đến 2006
* Giai đoạn 1993 – 1995.
7
7
Chuyên đề thực tập
• Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13 kg đối
với thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn.
• Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20 kg
đối với khu vực thành thị và dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
* Giai đoạn 1995 -1997.
• Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng

qui ra gạo dưới 13 kg tính cho mọi vùng.
• Hộ nghèo: là hộ có thu nhập
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng.
+ Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng.
* Giai đoạn 1997-2000 (công văn số 1751/LĐTBXH )
• Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong một tháng
qui ra gạo dưới 13kg, tương đương 45 ngàn đồng tính cho mọi vùng.
• Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng
như sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng( tương đương
55.000 đồng)
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng ( tương
đương 70.000 đồng)
+ Vùng thành thị: dưới 25 kg/người/tháng ( tương đương 90.000 đồng)
* Giai đoạn 2001 -2005 (Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ).
• Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
• Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
• Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng
* Giai đoạn 2006 -2010 ( Quyết định số 170/2005/QĐ-LĐTBXH)
• Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/tháng
8
8
Chuyên đề thực tập
• Vùng nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng): 200.000
đồng/người/tháng
Trước năm 2006 chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn đồng bằng cao hơn
chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn miền núi, mức chênh lệch là 1,25 lần.
Khi áp dụng chuẩn nghèo chung cho vùng nông thôn đồng bằng và nông thôn
miền núi điều này sẽ có lợi hơn cho người dân khu vực nông thôn miền núi.

Đây cũng là sự thể hiện quan điểm bình đẳng hơn, toàn diện hơn và bền vững
hơn xét về khía cạnh xác định chuẩn nghèo.
- Khu vực thành thị chuẩn nghèo mới cao gấp 1,73 lần chuẩn nghèo cũ
và tương đương 2,8 USD một ngày tính theo sức mua tương đương năm 2005.
- Khu vực nông thôn đồng bằng chuẩn nghèo mới cao gấp 2 lần nghèo
cũ. Khu vực nông thôn miền núi chuẩn nghèo mới cao gấp 2,5 lần và tương
đương 2,2 USD một ngày tính theo sức mua tương đương năm 2005.
Bảng 1: Chuẩn nghèo qua các giai đoạn
( 1.000đ/người/tháng)
Giai đoạn Thành thị Nông thôn
1997 – 2000 90 70
2001 – 2005 100 150
2006 – 2010 260 200
Nguồn: Đề tài Phương Pháp xác định chuẩn nghèo Bộ LĐTBXH 2005.
4. Phương pháp xác định chuẩn nghèo.
4.1 Ý nghĩa xác định chuẩn nghèo:
Chuẩn nghèo là một thước đo để xác định ai nghèo, ai không nghèo, điều
đó cũng có nghĩa quan trọng cho việc:
- Xác định đối tượng cần trợ giúp phù hợp.
- Hoạch định chính sách và các giải pháp trợ giúp.
- Tổ chức thực hiện giúp đối tượng tiếp cận với các chính sách trợ giúp.
4.2 Phương pháp xác định chuẩn nghèo.
*Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu:
9
9
Chuyên đề thực tập
Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo
đảm các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa,
đi lại và giao tiếp xã hội.
Bước một là xác định nhu cầu chi tiêu cho lương thực thực phẩm. Để xác

định được nhu cầu này người ta xác định rổ hàng hóa để bình quân hàng ngày
một người có được 2100Kcal, rổ hàng hóa gồm khoảng 40 mặt hàng, rổ hàng
hóa Việt Nam cũng có 40 mặt hàng và xếp thành 16 nhóm hàng hóa: gạo các
loại, lương thực khác quy gạo, thịt các loại, mỡ dầu ăn, tôm cá, trứng gia cầm,
đậu phụ, mật, sữa, bánh kẹo, mứt, nước mắm, nước chấm, chè, cà phê, rượu
bia,đồ uống khác, đỗ các loại, lạc, vừng, rau các loại, quả chín. Từ rổ hàng
hóa này người ta xác định được số tiền cần chi tiêu cho lương thực thực
phẩm, tuy nhiên giá cả của rổ hàng hóa ở thành thị, nông thôn, và các vùng rất
khác nhau vì vậy người ta phải lấy giá trị trung bình của rổ hàng hóa này.
Bước hai là xác định nhu cầu chi tiêu phi lương thực thực phẩm. Thông
thường chi cho lương thực, thực phẩm chung của dân cư chiếm khoảng 60%
còn lại 40% là nhu cầu chi cho phi lương thực thực phẩm. Chi tiêu cho phi
lương thực thực phẩm bao gồm: ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và
giao tiếp xã hội.
Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lương thực thực phẩm và
phi lương thực thực phẩm.
Tổng chi tiêu = chi tiêu cho lương thực thực phẩm + chi tiêu cho phi
lương thực thực phẩm
Giá trị bằng tiền của tổng chi tiêu cho LTTP là đường nghèo lương thực
thực phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo cao.
Giá trị bằng tiền của chi tiêu LTTP là đường nghèo lương thực thực
phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo thấp.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập
bình quân đầu người của các hộ gia đình:
10
10
Chuyên đề thực tập
Theo tài liệu do Trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu Á phối hợp
với Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động, Bộ LĐTB&XH cho
rằng “ theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có mức thu nhập

dưới 1/3 mức trung bình của xã hội “, theo chuẩn này thì vào năm 1993 cả
thế giới có 1,1 tỷ người nghèo.³
Qua nghiên cứu các tài liệu có liên quan đề tài cho rằng việc lấy chuẩn
nghèo bằng 1/2 hay 1/3 thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình là
phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước, song biên độ giao động của
chuẩn nghèo sẽ nằm trong 1/2 và 1/3 mức thu nhập bình quân; nước phát triển
thu nhập cao, chi phí đắt đỏ có thể lấy mức 1/2, nước chậm phát triển có thể
lấy 1/3; nước đang phát triển có thể lấy trong khoảng 1/2 đến 1/3 mức thu
nhập bình quân đầu người. Đối với nước ta được xếp vào nhóm nước đang
phát triển, vào thời điểm năm 2002 thu nhập bình quân đầu người là 4.281
nghìn đồng, thì chuẩn nghèo là 1.875 nghìn đồng, tương đương với 156,250
nghìn đồng/người/tháng. Năm 2005 ước tính thu nhập bình quân đầu người
của các hộ gia đình là 5.183 nghìn đồng/người/năm (tính theo tốc độ tăng
bình quân của thời kì 1998-2002 là 6,58% một năm) thì chuẩn nghèo là 2.59
nghìn đồng/năm, tương đương 179,9 nghìn đồng/tháng.
Công thức tính cụ thể cho nước ta như sau:
4
Công thức tính: CNj = ( TNj/2 + TNj/3 ) : 2
Trong đó: CNj là chuẩn nghèo năm thứ j
TNj là thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứj
Trong trường hợp này chuẩn nghèo được lấy ở khoảng giữa của 1/2 và
1/3 thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình.
II Thực trạng nghèo đói nói chung ở Việt Nam.
1. Thực trạng nghèo đói của Việt Nam (theo chuẩn giai đoạn 2001-2005).
11
11
Chuyên đề thực tập
Đặc điểm đối tượng nghèo: Sau gần 20 năm đổi mới, thu nhập và mức
sống của đại đa số người dân đã được cải thiện, do vậy đối tượng nghèo đói
cũng có sự thay đổi. Trước đây do nguồn lực hạn chế nên chương trình chủ

yếu tập trung cho đối tượng nghèo về lương thực thực phẩm – nghèo tuyệt đối
( nhu cầu ăn no mặc ấm). Nay do mức sống được nâng lên nên nhu cầu phi
lương thực, thực phẩm ( nhu cầu về nhà ở, chăm sóc sức khỏe khi ốm đau,
giáo dục, văn hóa, đi lại giao tiếp xã hội) cũng tăng thêm và nhiệm vụ của
chương trình là hỗ trợ để giảm đối tượng nghèo phi lương thực, thực phẩm –
nghèo tương đối. Cơ hội tiếp cận và thụ hưởng các thành quả của sự phát triển
cũng có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm giàu và nhóm nghèo, do sự phân hóa
giàu nghèo đang có xu hướng gia tăng.
+Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh: Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong vòng 5 năm
từ 17,2% năm 2001 ( 2,8 triệu hộ) xuống dưới 7% năm 2005 (1,1 triệu hộ),
bình quân mỗi năm giảm khoảng 34 vạn hộ. Tính đến cuối năm 2005 có:
- 12 tỉnh/thành phố cơ bản không còn hộ nghèo( tỷ lệ ngèo dưới 3%)
- 14 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 3-4%
- 25 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo 5-10%
- 12 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo 10-15%
- 01 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo trên 15% ( Lai Châu 18,98%)
+ Tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng: tỷ lệ nghèo khu vực
miền núi vẫn cao gấp 1,7 lần đến 2 lần so với tỷ lệ hộ nghèo chung của cả
nước: Tây Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất
và vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ nghèo thấp nhất. Gần 90% hộ nghèo sống ở
nông thôn, hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiếu số còn chiếm tỷ lệ rất cao ở
một số tỉnh (KomTum 80%, Gia Lai 77% ).
12
12
Chuyên đề thực tập
Biểu 2: Tỷ lệ nghèo đói 2000-2005 ( theo chuẩn 2001-2005)
Vùng Tỷ lệ hộ
nghèo năm
2000(%)
Số hộ

nghèo
năm
2005(hộ)
Tỷ lệ hộ
nghèo
năm
2005(%)
Năm
2005 so
với
2000
giảm
(%)
1.Đông Bắc 22,35 126.79 6,27 16,08
2. Tây Bắc 33,96 57.528 11,41 22,55
3. ĐB sông Hồng 9,76 206.545 4,77 4,99
4. Bắc Trung Bộ 25,64 211.928 9,28 16,41
5. Duyên Hải Nam Trung
Bộ
22,34 113.910 7,59 14,75
6. Tây Nguyên 24,90 82.939 11,86 13,04
7. Đông Nam Bộ 8,88 207.600 4,07 4,81
8. ĐB sông Cửu Long 14,18 1.033.608 5,67 8,51
Toàn quốc 17,18 6,53 10,65
Nguồn: Báo cáo phát triểm Việt Nam năm 2005
Kết quả xóa đói giảm nghèo chưa bền vững: Qua xem xét sự phân bố về
thu nhập của các hộ gia đình cho thấy một tỷ lệ khá lớn hộ gia đình nằm ngay
sát cận trên chuẩn nghèo và nếu gặp thiên tai, rủi ro, sự thay đổi cơ chế chính
sách và tác động của quá trình hội nhập thì khả năng tái nghèo của nhóm này
sẽ rất lớn.

Tốc độ giảm nghèo của nhóm dân tộc thiếu số chậm: tuy khu vực miền
núi tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh hơn khu vực đồng bằng, thành thị, nhưng tỷ lệ
hộ nghèo ở khu vực miền núi vẫn cao hơn nhiều.
Mặc dù số lượng hộ nghèo là dân tộc thiểu số đã giảm nhưng tỷ lệ trong
tổng số hộ nghèo cả nước từ năm 1992 đến năm 2004 có chiều hướng tăng
lên, điều đó cho thấy tốc độ giảm nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số chậm
13
13
Chuyên đề thực tập
hơn tốc độ chung của cả nước . Nhóm dân tộc có tỷ lệ hộ nghèo cao là Vân
Kiều chiếm 60,3%,Pakô 58,5%.
Biểu 3: Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số nghèo trong tổng số hộ nghèo.
Đơn vị: %
Dân tộc 1992 1998 2005
Dân tộc thiểu số 21 29 36
Dân tộc kinh 79 71 64
Chung 100 100 100
Nguồn: Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2005
2. Nguyên nhân nghèo đói:
Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân dẫn
đến đói nghèo. Thực tế không có một nguyên nhân biệt lập riêng rẽ nào dẫn
đến đói nghèo, nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng
không phải là nguyên nhân thuần túy về kinh tế hoặc do thiên tai, địch họa.
Nguyên nhân của đói nghèo có sự đan xen, thâm nhập vào nhau của cái ngẫu
nhiên và cái tất nhiên, của cái chủ quan và cái khách quan, của cái gián tiếp
và cái trực tiếp, của cái tự nhiên và kinh tế- xã hội… Theo các nhà nghiên
cứu, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo và phân hóa giàu nghèo
ở nhiều nước trên thế giới trong những năm gần đây là: thiếu nguồn lực sản
xuất bao gồm thiếu vốn sản xuất, thiếu đất đai, thiếu lao động có tay nghề,
trình độ giáo dục thấp, thiếu khả năng sử dụng các công nghệ thích hợp trong

sản xuất; do sự khác biệt, cách nhau về điều kiện sống; do thiếu khả năng duy
trì sự phát triển bền vững; do chính sách thiên về thành phố; rủi ro cao; do tỷ
lệ tăng ở nông thôm; thiếu sự tham gia thích đáng vào việc hoạch định và
thực hiện các nỗ lực của chính phủ nhằm XĐGN.
Cũng như các nước trên thế giới, nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt
Nam tựu chung lại gồm có các nguyên nhân cơ bản sau đây:
14
14
Chuyên đề thực tập
Một là thiếu vốn sản xuất: Đây là nguyên nhân quan trọng nhất. Qua
nghiên cứu có tới 79% số hộ nghèo trả lời là thiếu vốn, muốn vay ngân hàng
nhưng không có tài sản thế chấp.
Hai là thiếu kiến thức sản xuất: Nguyên nhân này chiếm tới 70%.
Ba là thiếu thông tin thị trường: nguyên nhân này chiếm 35%.
Bốn là thiếu đất và không có đất sản xuất: nguyên nhân này chiếm 29%.
Năm là do ốm đau bệnh tật chiếm 32%.
Sáu là do đông con chiếm 24%.
Bảy là do không tìm được việc làm chiếm 24%
Tám là những nguyên nhân khác như là rủi ro, gia đình có người mắc
bệnh tệ nạn xã hội,….chiếm 6,9%
III Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam:
1.Quan điểm của Đảng, nhà nước về xóa đói giảm nghèo.
Một là xóa đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế
nhanh, hiệu quả bền vững đồng thời chủ động ra các nguồn lực cho các hoạt
động trợ giúp người đói nghèo. Quan điểm này xác định rõ vai trò trách
nhiệm của nhà nước, nhà nước phải là chủ thể tạo đủ nguồn lực vật chất trong
tay, có đủ khả năng điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Điều đó chỉ
có được khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh và hiệu quả bền vững. Trên cơ sở
đó Nhà nước mới có điều kiện hỗ trợ giúp đỡ những người nghèo ở các vùng
khó khăn. Mặt khác nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân, nhân

dân ta đã chọn mục tiêu con đường đi tới là dân giàu nước mạnh xã hội công
bằng văn minh để phấn đấu thì cơ hội xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống
nhân dân tiến tới ấm no hạnh phúc sẽ là hiện thực. Cho nên xây dựng các dự
án phát triển kinh tế kết hợp với thực hiện công bằng xã hội tự nó đã bao hàm
nội dung xóa đói giảm nghèo.
Hai là xóa đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước của toàn
xã hội mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo và cộng đồng nghèo
15
15
Chuyên đề thực tập
là sự vận động tự giác của người nghèo và cộng đồng người nghèo. Quan
điểm này chỉ rõ muốn thoát khỏi đói nghèo, người nghèo, cộng đồng người
nghèo phải tự vươn lên. Đây là yếu tố quan trọng là điều kiện thành công
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo một cách bền vững chống khuynh hướng
chông chờ ỷ lại vào Nhà nước. Với tư cách là người chủ thể điều hòa các mối
quan hệ Nhà nước cũng cần phải có những biện pháp hướng dẫn trợ giúp để
người nghèo biết cách làm ăn vươn lên tự xóa nghèo đói cho chính mình.
Ba là triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo bằng
các nguồn tài chính trợ giúp của Nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước.
Những năm gần đây Nhà nước đã giành nhiều tiền vốn cho các chương trình
quốc gia để đầu tư cho người nghèo xã nghèo triển khai trong nhiều năm với
nhiều mục tiêu khác nhau được nhân dân rất ủng hộ. Song trong quá trình
triển khai thực hiện, tình trạng tham nhũng bớt xén tài chính diễn ra ở nhiều
cấp nhiều ngành đang làm nhức nhối dư luận. Vì vậy nhà nước cần phải có
những biện pháp phòng ngừa kiểm tra sử lý nghiêm minh, cần phải thực hiện
công khai hóa các chương trình dự án, đồng thời hướng dẫn kiến thức quản
lý; có hình thức kích thích thi đua giữa các xã, các vùng nghèo có chương
trình dự án.
Bốn là việc hỗ trợ cho vay vốn hộ nghèo phải đi liền với công tác tư vấn
hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của từng

hộ gia đình. Quan điểm này chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước, phải
tìm hiểu tình hình thực tế từ khâu chọn vốn vay đến khâu sử dụng vốn vay.
Thực tế những năm qua số hộ vay không đúng đối tượng sử dụng chưa đúng
mục đích hiệu quả thấp, tình trạng cho vay thiên về số lượng lượt hộ vay, vay
để ăn tiêu hoặc sử dụng vào mục đích khác còn khá phổ biến. Vì vậy khi cho
vay phải kèm theo hướng dẫn sử dụng vốn hợp lí để phục vụ quá trình sản
xuất Nhà nước cần phải tiến hành công tác khuyến nông khuyến lâm hướng
16
16
Chuyên đề thực tập
dẫn cách sản xuất kinh doanh đi trước một bước, các nhà khoa học cần phải
sát thực tế hướng dẫn kỹ thuật sản xuất canh tác mới…
2. Chủ trương chính sách cụ thể về xóa đói giảm nghèo.
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công cuộc xóa đói giảm
nghèo coi đây là một chính sách xã hội cơ bản. Ngay từ khi thành lập nước
1945 Hồ chủ tịch đã xác định nghèo đói cũng là một thứ giặc như giặc dốt,
giặc đói, giặc ngoại xâm nên đưa ra mục tiêu phấn đấu làm sao để nhân dân
lao động thoát khỏi dần cùng mọi người có công ăn việc làm đời sống hạnh
phúc.
Thực hiện chủ trương Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính
sách tạo điều kiện cho người nghèo có việc làm tiếp cận với các dịch vụ cơ
bản của xã hội như giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe nhất là đối với phụ nữ
trẻ em, đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa. Cùng với các chính sách
phát triển kinh tế, Nhà nước đã có chủ trương kích thích làm giàu hợp pháp đi
đôi với với xóa đói giảm nghèo.
Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng cộng sản
Việt Nam đã chỉ rõ: “ Tăng cường kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội trong từng bước phát triển. Công bằng xã hội thể hiện cả ở khâu
phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất cũng
như ở điều kiện phát triển năng lực của mọi thành viên trong cộng đồng.

Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo. Coi việc
một bộ phận dân cư giầu trước là cần thiết cho sự phát triển. Đồng thời có
chính sáh ưu đãi hợp lý về tín dụng, về thuế, đào tạo nghề nghiệp để tạo điều
kiện cho người nghèo có thể tự vươn lên làm đủ sống và phấn đấu trở thành
khá, giỏi. Các vùng giàu phát triển trước phải cùng Nhà nước giúp đỡ lôi
cuốn các vùng nghèo, vùng phát triển sau cùng vươn lên nhất là những vùng
đang có nhiều khó khăn, nghèo hơn các vùng khác như vùng cao, vùng sâu,
vùng đồng bằng dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trước đây.”
5
17
17
Chuyên đề thực tập
Tiếp theo là Nghị quyết đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định: “
Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế xã
hội vừa cấp bách vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh phải thực hiện tốt chương
trình xóa đói giảm nghèo”
6
. Xây dựng và phát triển quỹ xóa đói giảm nghèo
bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước với mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo đói
xuống. Tại Đại hội toàn quốc lần thứ I trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội năm 2001-2010 nói về xóa đói giảm nghèo đã chỉ rõ: “Bằng nguồn lực
của Nhà nước và của toàn xã hội tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho
vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thong tin chuyển giao công nghệ,
giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm… đối với những vùng nghèo, xã nghèo và những
dân cư nghèo. Chủ động di rời một bộ phận nhân dân không có đất canh tác
và điều kiện sản xuất đến lập nghiệp ở những vùng có tiềm năng. Nhà nước
tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng và giúp đỡ người nghèo. Thực hiện trợ cấp xã hội đối với những người
có hoàn cảnh đặc biệt không thể tự lao động, không có người bảo trợ nuôi
dưỡng. Phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường

xuyên củng cố thành quả xóa đói giảm nghèo.”
7
Với những quan điểm và chủ trương, trong những năm qua nhà nước đã
cụ thể bằng chính sách cơ chế chương trình và dự án và kế hoạch hàng năm
để phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng các công trình thủy lợi, hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi. Chính phủ đã đưa ra
nhiều chương trình chính sách lớn như: Chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo 1998-2000 với nhiều nội dung hỗ trợ quan trọng. Chính phủ
đã phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Gần đây Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết
định 20/2007/TTg ngày 5 tháng 2 năm 2007 phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, trong đó chỉ rõ các mục tiêu và nội
dung chương trình việc làm và xóa đói giảm nghèo.
18
18
Chuyên đề thực tập
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo, chính phủ đã đưa ra
nhiều chương trình, chính sách lớn để hỗ trợ phát triển kinh tế, trợ giúp người
nghèo, như Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói và việc làm. Nội dung
của chương trình gồm 3 nhóm dự án:
- Nhóm các dự án Xóa đói giảm nghèo chung:
+ Dự án Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh
doanh.
+ Dự án Hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư.
+ Dự án Xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo ở các vùng đặc biệt.
- Nhóm các dự án Xóa đói giảm nghèo cho các xã nghèo nằm ngoài
chương trình 135:
+ Dự án Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo.
+ Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo.

+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng các bộ công tác xóa đói giảm nghèo và cán
bộ các xã nghèo.
+ Dự án Định canh định cư ở các xã nghèo.
- Nhóm các dự án Việc làm:
+ Dự án Tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm
thông qua Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.
+ Dự án Nâng cao năng lực và hiện đại hóa các Trung tâm dịch vụ việc
làm.
+ Dự án điều tra, thống kê thị trường lao động và xây dựng hệ thống
thông tin thị trường lao động.
+ Dự án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giải quyết việc làm.
Đặc biệt ngày 04 tháng 5 năm 2001 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 – 2005 ( Quyết Định số
71/2001/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 5 năm 2001) với 6 nội dung sau đây:
19
19
Chuyên đề thực tập
+ Chương trình mục tiêu quốc gia Xóa đói giảm nghèo và việc làm.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh
dịch nguy hiểm.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia Văn hóa.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo.
Ngày 05/02/2007, Thủ Tướng chính phủ đã ký ban hành quyết định số
20/2007/QĐ-TTg, phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai
đoạn 2006-2010 với những nội dung cơ bản sau đây:
- Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo
- Chính sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số

- Dự án khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề
- Dự án dạy nghề cho người nghèo
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
- Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt
- Chính sách hỗ trợ giúp pháp lý cho người nghèo
- Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo, bao gồm đào tạo cán bộ giảm
nghèo và hoạt động truyền thông
- Hoạt động giám sát, đánh giá.
Tiếp theo, Chính phủ đã phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi vùng sâu, vùng xa ( Quyết định số
20
20
Chuyên đề thực tập
07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006) theo đó, Chính phủ sẽ tập
trung đầu tư cho 1.644 xã đặc biệt khó khăn trong 45 tỉnh, phần lớn thuộc các
vùng dân tộc miền núi. Ngân sách của chương trình là khoảng 800 triệu USD
với các mục tiêu chính là cơ sở hạ tầng, sản xuất định hướng thị trường, nâng
cao năng lực cho các cán bộ chính quyền các cấp.
Điều đó thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta nằm giúp
đỡ người nghèo vùng nghèo, nhanh chóng đuổi kịp các vùng khác nhằm đạt
mục tiêu tăng trưởng kinh tế công bằng, giảm chênh lệch quá mức về trình độ
phát triển kinh tế và thu nhập giữa các hộ, các xã các vùng trong cả nước.
IV/ Tỉnh Bắc Giang cụ thể hóa quan điểm chính sách của Đảng và
Nhà nước về xóa đói giảm nghèo:
Tỉnh Bắc Giang là tỉnh miền núi mới được tái lập năm 1997 có 10 huyện

thị ( trong đó có 1 huyện vùng cao, 6 huyện miền núi, 2 huyện khác có các xã
miền núi và 1 thị xã, với 224 xã phường, thị trấn). Chương trình xóa đói giảm
nghèo của tỉnh Bắc Giang được phát động từ những năm đầu thập kỷ 90, đã
được các cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành đoàn thể tổ chức triển khai thực
hiện trở thành phong trào toàn tỉnh. Qua thực hiện đã mang lại kết quả đáng
phấn khởi, tỷ lệ đói nghèo hàng năm giảm 4%. Tổng nguồn vốn huy động
trực tiếp cho người nghèo vay lên tới 118,469 tỷ đồng, cho 229.048 lượt hộ
vay. Cùng với việc hỗ trợ. Cùng với việc hỗ về tín dụng phần lớn các hộ
nghèo được hướng dẫn cách làm ăn được hưởng các chính sách hỗ trợ về y tế,
giáo dục.
Thực hiện các chủ chương chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và
Nhà nước Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, ban thường vụ Tỉnh ủy
đã có Nghị quyết số 06 và tiếp theo là Nghị quyết đại hội Đảng bộ Tỉnh lần
thứ XIV của tỉnh Bắc Giang đã đề ra mục tiêu xây dựng chương trình xóa đói
giảm nghèo của Tỉnh giai đoạn 2005-2010. Đến nay toàn tỉnh cơ bản xóa
song hộ đói kinh niên tỷ lệ hộ đói năm 2007 còn 21,28%. Người nghèo đi
21
21
Chuyên đề thực tập
chữa bệnh con em hộ nghèo theo học ở các cấp phổ thông được miễn giảm
học phí và các khoản đóng góp mức sống của các đối tượng chính sách xã hội
ngang bằng và có địa phương cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng xã
hội nơi họ cư trú.
Đại hội Đảng bộ huyện Lục Nam lần thứ XVII đã xác định: Huy động
các nguồn lực để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trọng tâm là phát triển nông nghiệp nông thôn, ứng dụng nhanh và có hiệu
quả các thành tựu tiến bộ về khoa học kỹ thuật; phát huy tiềm năng thế mạnh
của địa phương khắc phục khó khăn đẩy mạnh công cuộc đổi mới phát triển
một cách toàn diện vững chắc.
Chương II: Thực trạng đói nghèo của huyện Lục Nam

I. Đặc điểm chung huyện Lục Nam.
22
22
Chuyên đề thực tập
1. Đặc điểm tự nhiêm.
1.1. Vị trí địa lý:
Lục Nam là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, cách tỉnh 27 km và cách
thủ đô Hà Nội 70 km về phía Đông Bắc.
Lục Nam có 27 đơn vị hành chính, trong đó có 18 xã miền núi, 7 xã vùng
cao và 2 thị trấn, trung tâm huyện là thị trấn Đồi Ngô. Dân số toàn huyện có
khoảng 210.000 người ( 31/12/2006) gồm 8 dân tộc chung sống, trong đó dân
tộc kinh chiếm 86,6% và 7 dân tộc ít người chiếm 13,4%.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 59.688 km², huyện có chiều dài từ
Đông sang Tây 70 km và có chiều rộng từ Bắc đến Nam 25 km. Phía Bắc tiếp
giáp với tỉnh Lạng Sơn ( huyện Hữu Lũng); phía Nam tiếp giáp tỉnh Hải
Dương ( huyện Chí Linh ) và tỉnh Quảng Ninh (huyện Đông Triều); phía Tây
tiếp giáp huyện Lạng Giang và Yên Dũng; phía Đông tiếp giáp huyện Sơn
Động; phía Đông Bắc tiếp giáp huyện Lục Ngạn.
1.2. Về địa hình:
Huyện Lục Nam có 3 dãy núi tạo thành 3 vòng cung từ Đông Bắc đến
Đông Nam; phía Đông Bắc có ngàn Bảo Đài gồm nhều đồi núi thấp, đỉnh cao
nhất là 284m. Phía Đông có vòng cung Yên Tử, đỉnh cao nhất là 779m. Phía
Đông Nam có dãy Huyền Đinh gồm nhiều triền núi hình lượn song, đỉnh cao
nhất là 615m. Đặc điểm trên tạo cho huyện có địa hình lòng chảo, nghiêng
dần về phía Tây Nam và địa hình được phân chia thành 3 vùng khác nhau:
vùng núi, vùng trung du và vùng chiêm trũng.
1.3. Khí hậu và thời tiết:
Khí hậu của huyện chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt
độ trung bình trong năm khoảng 23,9ºC. Sự thay đổi nhiệt độ gữa các mùa
trong năm khá lớn. Nhiệt độ cao nhất (tháng 6 và 7) đạt 29,1ºC, thấp nhất

(tháng 1 và 2) là 16,1ºC. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối của huyện là 1,2ºC và
thấp nhất tuyệt đối là 3,5ºC.
23
23
Chuyên đề thực tập
Lục Nam có số giờ nắng tương đối cao (khoảng trên 1700 giờ) và phân
bố không đều cho các tháng. Theo trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Bắc
Giang thì các tháng 6, 7 là những tháng có số giờ nắng cao nhât và tháng 2, 3
có số giờ nắng thấp nhất.
Lượng mưa trung bình hàng năm không lớn (khoảng 1470mm), năm cao
nhất là 1734mm, năm thấp nhất là 900mm và được chia thành hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa tập trung vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 10, trong đó tháng 8 là
tháng có lượng mưa cao nhất nên thường xảy ra úng lụt vào thời gian này.
Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, có lượng mưa thấp
nhất là 3,5mm, nhiều năm ở tháng 11 và tháng 12 không có mưa. Số ngày
mưa bình quân trong năm 110 ngày.
Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là 84% cao nhất 88% và thấp
nhất đạt 80%.
Lục Nam chịu ảnh hưởng của 2 loại gió: Gió mùa Đông Bắc xuất hiện
vào mùa khô và gió mùa Đông Nam xuất hiện vào mùa mưa. Thỉnh thoảng ở
tháng chuyển tiếp giữa hai mùa còn có gió mùa Tây Nam.
Điều kiện khí hậu của Lục Nam nhìn chung thuận lợi cho hệ sinh thái
động thực vật phát triển đa dạng nói chung, trong đó có sản xuất nông - lâm
nghiệp. Độ ẩm và số giờ nắng trong năm phù hợp cho việc canh tác luân canh,
tăng vụ. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều, năm lớn thường tập trung
vào các tháng 7 và 8 gây ngập úng kéo dài ảnh hưởng đến sản xuất và đời
sống của nhân dân.
2. Đặc điểm về dân số và lao động:
Dân số toàn huyện tính đến ngày 31/12/2006 có 210.000 người; trong đó nữ
107.079 người chiếm 50,99% tổng dân số. Lục Nam có 8 dân tộc cùng chung

sống. Trong đó dân tộc kinh chiếm 86,6% và 7 dân tộc ít người chiếm 13,3%.
Mật độ dân số trung bình khoảng 328 người/km². Những đơn vị có mật độ dân
số cao là: thị trấn Lục Nam: 2.087 người/km², thị trấn Đồi Ngô 1.269 người/km²;
xã Phương Sơn 816 người/km²; xã Tiên Hưng 795 người/km²….
24
24

×