Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã đào ngạn trong giai đoạn 2012 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.4 KB, 46 trang )

Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHỤ LỤC.............................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài...............................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO................................................................................................................5
1.1.Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Đào Ngạn.....................................................5
1.1.1. Khái quát chung........................................................................................................5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã Đào Ngạn.....................6
1.2. Tổng quan về Xóa đói giảm nghèo............................................................................11
1.2.1. Khái niệm về nghèo đói..........................................................................................11
1.2.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.........................................................................................................14
1.2.3. Khái niệm Xóa đói giảm nghèo và tính cấp thiết của công tác Xóa đói giảm nghèo.


...........................................................................................................................................15
1.2.4. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo.
...........................................................................................................................................17

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÀO NGẠN TRONG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014.......20
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã................20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................20
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế.....................................................................................21
2.1.3. Về văn hóa, xã hội...................................................................................................23
2.1.4. Dân số và nguồn nhân lực.......................................................................................24
2.2. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở xã........................................................................25
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan............................................................................................25
2.2.2. Nguyên nhân khách quan........................................................................................26
2.3. Thực trạng nghèo đói và công tác Xóa đói giảm nghèo tại xã Đào Ngạn, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng.......................................................................................................27
2.3.1. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn xã trong giai đoạn 2012 – 2014.......................27
2.3.2. Công tác xóa đói giảm nghèo tại xã........................................................................28
2.3.3. Kết quả đạt được trong việc thực hiện công tác Xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
xã trong giai đoạn 2012 – 2014:........................................................................................31
2.3.4. Một số bất cập trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo....................32

Sinh viên: Bế thị Mai

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG III. KHUYẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ, VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................35
3.1. Giải pháp....................................................................................................................35
3.1.1. Giải pháp trước mắt.................................................................................................35
3.1.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững, chống tái nghèo..................................................36
3.2. Khuyến nghị...............................................................................................................39
3.2.1. Đối với nhà nước.....................................................................................................39
3.2.2. Đối với cơ quan địa phương....................................................................................39
3.2.3. Đối với hộ gia đình.................................................................................................40

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42
PHỤ LỤC

Sinh viên: Bế thị Mai

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- UBND

- Ủy ban nhân dân

- XĐGN

- Xóa đói giảm nghèo

- HĐND

- Hội đồng nhân dân

- CNH – HĐH

- Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

- BHYT

- Bảo hiểm y tế

Sinh viên: Bế thị Mai

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp




PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài.
Bước sang thế kỷ XXI, đói nghèo vẫn là vấn đề có tính toàn cầu.
Một bức tranh tổng thể là thế giới với gần một nửa số dân sống dưới
2USD*/ngày và cứ 8 trong số 100 trẻ em không sống được đến 5 tuổi. Vì vậy
một phong trào sôi nổi và rộng khắp trên thế giới là phải làm như thế nào
để đẩy lùi nghèo đói. Còn Việt Nam thì sao? Trong những năm gần đây, Việt
Nam được đánh giá là một trong những nước có công tác xoá đói giảm
nghèo tốt nhất theo tiêu chuẩn và phương pháp xác định đường nghèo
khổ của WB, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn
37,4% năm 1998 và hiện nay còn khoảng 30%. Theo tiêu chuẩn quốc gia tỷ lệ
nghèo đói của nước ta giảm từ 30,01% năm 1992 xuống 11% năm 2000. Tuy
quy mô đói nghèo toàn quốc giảm nhanh. Nhưng thực trạng cho thấy, Việt Nam
vẫn là một nước
nghèo. Con số các hộ bị tái nghèo là rất lớn bình quân hàng năm
khoảng 50.000 hộ.Nếu so sánh tình trạng đói nghèo của nước ta với các nước
trên thế giới thì tính bức xúc của nó là rất lớn, ngưỡng nghèo của Việt
Nam vẫn xa với ngưỡng nghèo của thế giới
Vì vậy, thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững là một nhiệm vụ kinh tế chính trị trọng tâm của tất cả các quốc gia, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, hướng tới việc
thực hiện công bằng và tiến bộ ã hội.Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu cách
mạng, Hồ Chủ Tịch đã luôn luôn chăm lo đến đời sống của nhân dân. Người coi
đói cũng là một loại giặc nguy hiểm như giặc dốt và giặc ngoại xâm.Theo
Người, xóa đói giảm nghèo là: ''Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì
khá giàu, người giàu thì giàu thêm”. Tiếp thu những tư tưởng đó, Đảng và Nhà
nước ta đã coi xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu. Các chương trình hỗ trợ hộ nghèo như chương trình 30a, 134, 135,
167...của Đảng và Nhà Nước từng bước được triển khai đến từng địa phương,
tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần từng bước nâng cao

Sinh viên: Bế thị Mai

1

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đời sống của người dân,nhưng trong quá trình triển khai vẫncòn nhiều gặp phải
nhiều khó khăn, thử thách nên hiệu quả việc thực hiện chính sách xoá đói giảm
nghèo đạt được chưa cao.
Trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014, xã Đào Ngạn là
một trong những xã nghèo thuộc diện hỗ trợ của chương trình 30a, 135 và một
số chương trình xóa đói giảm nghèo bền vững của địa phương. Cùng với sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, xã Đào Ngạn đã thực hiện nhiều chính sách
xóa đói giảm nghèo và đã đạt được những hiệu quả nhất định, cụ thể là đến nay
xã đã thoát nghèo, tỉ lệ hộ nghèo trong xã giảm đáng kể, đời sống nhân dân được
cải thiện. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn,
thách thức.
Xuất phát từ những lý do trên đây, trong đợt thực tập tai UBND xã, chúng
tôi đã lựa chọn đề tài : “ Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Đào Ngạn trong
giai đoạn 2012 – 2014” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác xóa đói
giảm nghèo.

- Phân tích và đánh giá thực trạng đói nghèo trên địa bàn xã.
- Nghiên cứu các nguyên nhân chủ yếu đẫn đến đói nghèo.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp giảm nghèo bền vững ở xã Đào
Ngạn.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đây,đề tài cần giải quyết một số
nhiệm vụ cơ bản như sau:
- sáng rõ và hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về đói nghèo và
công tác xóa đói giảm nghèo.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo
tại xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, đồng thời chỉ ra nguyên nhân
của thực trạng đó.
- Đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
Sinh viên: Bế thị Mai

2

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

việc thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo tại địa bàn xã trong thời gian tới .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-


Đối tượng nghiên cứu: Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Đào Ngạn

trong giai đoạn 2012 – 2014.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Trên địa bàn xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng.
+ Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp thu thập, thông kê, phân tích các số liệu.
- Một số phương pháp khác như quan sát, so sánh, …
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Việc tìm hiểu về “Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Đào Ngạn, huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” đã góp phần làm sáng tỏ và hệ thống hoá một số khái
niệm liên quan đến vấn đề xoá đói giảm nghèo như nghèo, đói, đói nghèo,
chuẩn nghèo, chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta. Đồng thời, làm rõ
những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề xóa đói giảm nghèo.
Ý nghĩa thực tiễn Với đề tài “Công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Đào
Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao bằng” đã giúp tôi hiểu được phần nào tình
trạng đói nghèo ở xã Đào Ngạn thông qua các số liệu cụ thể đã được thống kê tại
địa phương. Từ đó, được sự nỗ lực của Đảng, Nhà Nước trong việc đề ra các
giải pháp để ngăn chặn đói nghèo trên phạm vi cả nước. Những phân tích, đánh
giá của đề tài được rút ra từ thực tiễn quá trình thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo tại xã Đào Ngạn từ năm 2012 đến năm 2014 có thể là kênh thông tin hữu
hiệu đối với cấp chính quyền xã Đào Ngạn trong việc quản lý, thực hiện các
chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng, nhà nước. Đồng thời, những giải pháp
này còn có thể được áp dụng vào những địa phương có điều kiện tương tự
trong phạm vi cả nước. Ở một chừng mực nhất định, đề tài cũng có thể được
dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề này
Sinh viên: Bế thị Mai


3

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, đề tài nghiên cứu bao gồm có 3
phần:
Phần I. Khái quát chung về công tác xóa đói giảm nghèo.
Phần II. Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã.
Phần III. Giải pháp, khuyến nghị để nâng cao hiệu quả của Công tác xóa
đói giảm nghèo trên địa bàn xã.

Sinh viên: Bế thị Mai

4

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO
1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Đào Ngạn.
1.1.1. Khái quát chung.

Trụ sở UBND xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Tên: Ủy ban nhân dân xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Địa chỉ: Xóm Kéo Chang, xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
Sinh viên: Bế thị Mai

5

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã Đào
Ngạn.
UBND xã Đào Ngạn là cơ quan hành chính cấp xã của nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam. UBND được tổ chúc và hoạt động theo nguyên tắc tập

chung dân chủ thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình theo Hiến
pháp, pháp luật và các văn bản dưới luật của cơ quan nhà nước cấp trên; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng
phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện khác của cán bộ, công chức và trong bộ
máy chính quyền địa phương.
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 được Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26/11/2003. Tại Mục 3, điều 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117 và 118 đã
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã. Căn
cứ vào những thông tin trên, UBND xã Đào Ngạn có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
• Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hẳng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
để trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và
báo cáo về việc sử sụng dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất để phục vụ các nhu cầu
công ích ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật.
• Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi.
- Tổ chức xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo
vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, ngăn chặn
Sinh viên: Bế thị Mai

6


Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa
phương.
- Tổ chức, hướng dẫn việc ứng dụng các tiến bộ khoa học , công nghệ để
phát triển nông nghiệp ở địa phương.
• Trong lĩnh vực giao thông – vận tải: Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lí
các hành vi xâm phạm đừng giao thông và các công trình khác ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
• Trong lĩnh vực giáo dục, ý tế, văn hóa và thể dục thể thao:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương;
- Tổ chức xây dựng, quản lý và kiểm tra hoạt động của lớp mẫu giáo,
trường mầm non ở địa phương; phối hợp với UBND cấp trên quản lý trường tiểu
học và trung học cơ sở trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia
đình được giao, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng chống các dịch bệnh.
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao,
tổ chức các lễ hội cổ truyền bảo vệ và phát huy các giá trị của các di tích lịch sử
theo quy định của pháp luật.
• Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương:
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển tuyển quân theo kế
hoạch, đăng kí, quản lý quân dân dự bị động viên; tổ chức việc thực hiện xây

dựng huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh.
• Trong việc thi hành pháp luật: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật;
giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định
của pháp luật.tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền và thực hiện các quyết định về xử lí vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
• Phương hướng hoạt động của UBND trong thời gian tới
Sinh viên: Bế thị Mai

7

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



- Tập trung phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, tạo ra bước
chuyển biến mạnh mẽ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH,
đẩy nhanh việc ứng dụng tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất
- Thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo đồng thời tạo việc làm
cho người lao động để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Đào Ngạn.
CT UBND xã


PCT UBND xã
( Kinh tế)

Tài
Văn
Chính phòng
Kế toán thống



Đội
trưởng

PCT UBND xã
( Nông nghiệp )

Địa chính,
nông nghiệp,
Xây dựng và
môi trường.

Văn
hóa,

hội


pháp,
hộ

tịch

Công
an xã

• Chú giải:
CT UBND: Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
PCT UBND: Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân.
: Quản lý, điều hành.
: Tham mưu, giúp việc.
: Phối hợp.
• Khái quát về các hoạt động của công tác quản trị nhân lực trong xã Đào
Ngạn
Sinh viên: Bế thị Mai

8

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Là cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên do đó nguồn nhân lực của xã ngoài những đặc điểm giống với đặc điểm

chung của nguồn nhân lực Việt Nam còn có những nét đặc thù của một cơ quan
hành chính Nhà nước.
Về chất lượng: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc, hiện
nay cán bộ, công chức làm việc tại xã đã được đào tạo ở các bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp và tương đương.
- Công tác lập kế hoạch
Kế hoạch có thể là một chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ
đồ, bảng biểu được sắp sếp theo lịch trình, có thời gian chia thành các giai đoạn,
các bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ
thể và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được một
mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. Thông thường kế hoạch được hiểu như là một
khoảng thời gian cho những dự đinh sẽ hành động và thông qua đó ta hi vọng sẽ
đạt được mục tiêu. Nói đến kế hoạch là nói đến những người vạch ra mà không
làm nhưng họ góp phần vào kết quả đạt được như bản kế hoạch đề ra.
Trong Ủy ban nhân dân xã Đào Ngạn thì công tác lập kế hoạch có một vai
trò và ý nghĩa rất to lớn. Lập kế hoạch hay lên kế hoạch, xây dựng kế hoạch, viết
một bản kế hoạch là khâu đầu tiên khi làm một nhiệm vụ hay xác định mục tiêu
trong tương lai của xã.
Khi mới bắt đầu quá trình thực tập ở xã công việc đầutiên của em được xã
giao đây chính là lập kế hoạch thực tập của cá nhân trong thời gian thực tập ở xã
và đề ra những phương hướng, dự định trong thời gian tiếp theo.
- Công tác sắp xếp và bố trí các vị trí trong ủy ban.
Sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ phải đúng chuyên môn, nghiệp vụ, đây
là phương châm đặt ra của xã trong nhiều năm qua. Trước kia trong ủy ban xã
vẫn tồn tại một số cán bộ ngồi nhầm chỗ, không phù hợp với yêu cầu của công
việc. Với phương châm sắp xếp, bố tí dử dụng cán bộ phải theo đúng chuyên
Sinh viên: Bế thị Mai

9


Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

môn ngiệp vụ đã đào tạo và đúng năng lực sở trường, xã đã kiên quyết không
tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm những người không đạt theo tiêu chuẩn hiện hành,
tạo thời gian và kinh nghiệm cho các cán bộ được đi đào tạo để nâng cao tình độ
chuyên môn cũng như năng lực lãnh đạo của mình. Tuy nhiên, dù đã cố gắng
thực hiện thì trên địa bàn xã cũng không tránh được hiện tượng tiêu cực, đánh
giá một cách cực đoan, phiến diện, vì vậy công tác bố trí cũng còn nhiều vấn đề
cần phải được đi sâu giải quyết, hơn nữa để bộ máy chính quyền ở địa phương
được thực hiện một cách công bằng, dân chủ, văn minh.
• Một số nhận xét, đánh giá chung về UBND xã Đào Ngạn, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao bằng.
Qua thời gian thực tập ở UBND xã, với cái nhìn khách quan mình em đã
rút ra được một số nhận xét và xin đưa ý kiến đóng góp của mình nhằm nâng
cao hơn hiệu quả công việc trong UBND xã.
- Ưu điểm:
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách nhìn
chung đủ về số lượng.
Trong cơ quan, không khí làm việc luôn vui vẻ, hòa đông và mọi người
cùng nhau hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với nhau.
Thời gian làm việc quản lí khá chặt chẽ.
- Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm thì UBND xã Vẫn còn tồn tại một sô nhược

điểm:
Việc bố trí và sử dụng cán bộ hiện nay chưa được hợp lí, chưa đáp ứng
được yêu cầu trước mắt và lâu dài. Thiếu đội ngũ cán bộ, cong chức có khả năng
làm việc độc lập và khả năng tổng hợp tham mưu kém.
Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa phát huy hết năng lực của
mình trong công tác; vận dụng chủ trương, chính sách còn chậm, máy móc, thụ
động. Còn thiếu gương mẫu trong đời sống sinh hoạt. Trình độ ngoại ngữ, tin
học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
Không gian làm việc còn chật hẹp nên việc bố trí nơi làm việc chưa khoa
Sinh viên: Bế thị Mai

10

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

học, làm ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công việc.
- Những kiến nghị, đề xuất:
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn
nhân lực của UBND xã.
Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của của UBND xã, đồng thời
có phương pháp mới.
Cần quan tâm đến chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức. Có chế độ
thượng phạt phân minh.

1.2. Tổng quan về Xóa đói giảm nghèo.
1.2.1. Khái niệm về nghèo đói.
Đói nghèo từ tiếng nói của chính người nghèo. Tiếng nói của người nghèo
cho ta những cảm nhận cụ thể, rõ ràng nhất về các khía cạnh của nghèo đói
(nghèo đói không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất mà còn là sự thụ hưởng
thiếu thốn về giáo dục và y tế). Một người nghèo ở Kênia đã nói về sự nghèo
đói: “Hãy quan sát ngôi nhà và đếm xem có bao nhiêu lỗ thủng trên đó. Hãy
nhìn những đồ đạc trong nhà và quần áo tôi đang mặc trên người. Hãy quan sát
tất cả và ghi lại những gì ông thấy.Cái
mà ông thấy chính là nghèo đói”. Một nhóm thảo luận Braxin đã định
nghĩa về đói nghèo là: “Tiền lương thấp và thiếu việc làm, và cũng có
nghĩa là không được hưởng thụ về y tế, không có thức ăn và quần áo”. Ngoài ra,
khái niệm đói nghèo còn được mở rộng để tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương,
không có tiếng nó và quyền lực. Từ tiếng nói của người nghèo, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách
tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà ta có
các quan điểm khác nhau vềnghèo đói.
• Quan niệm trước đây.
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp.
Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con
người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người
nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh việc
Sinh viên: Bế thị Mai

11

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống. Thu
nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó
không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo.
Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế.
• Quan điểm hiện nay.
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói nghèo
đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách tiếp cận
khác nhau:
- Tại hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu
Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái lan (tháng 9/1993)
đã đưa ra định nghĩa như sau:” Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - Xã
hội và phong tục tập quán của địa phương”. Đây là khái niệm được nhiều quốc
gia trong khu vực chấp nhận và sử dụng trong những năm qua bởi định nghĩa
này đề cập được nội dung cơ bản của vấn đề đói nghèo là nhu cầu cơ bản của
con người, đó là nhu cầu thiết yếu, tối thiểu nhằm duy trì sự sống.
Bản thân khái niệm nghèo đói này, nó đã bao hàm các mức độ nghèo khác
nhau, vì trong các nhóm dân cư có người thuộc nhóm nghèo nhưng chưa phải là
nghèo nhất trong xã hội mà bị rơi vào tình trạng đói kém. Để phân biệt một cách
chi tiết hơn giữa các nước, nghèo đói được phân chia làm 2 loại. là nghèo tuyệt
đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được
xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán

của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới
mức trung bình của cộng đồng.
- Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực
và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là
Sinh viên: Bế thị Mai

12

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trong lĩnh vực kinh tế.
- Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng.
Năm 1998 UNDP_Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc công bố
một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã đưa
ra những định nghĩa về nghèo.
Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng dồng và được
nuôi dưỡng tạm đủ.
Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu.

Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định
như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hoặc nước khác.
• Quan niệm của Việt Nam
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
Sinh viên: Bế thị Mai

13

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số
sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức tối thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia
vào các quyết định của cộng đồng”
1.2.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 – 2015.
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
Sinh viên: Bế thị Mai

14

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
1.2.3. Khái niệm Xóa đói giảm nghèo và tính cấp thiết của công tác
Xóa đói giảm nghèo.
- Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Từ đó, có thể hiểu : Xóa đói giảm nghèo là những hoạt động, những công việc
cụ thể nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo tiếp cận, hưởng thụ các dịch vụ cơ
bản, cần thiết để đảm bảo cuộc sống ổn định cả về vật chất lẫn tinh thần, bình
đẳng với mọi người trong hưởng thụ những thành quả phát triển của xã hội.
- Chính sách Xóa đói giảm nghèo là một hệ thống nhiều chính sách đồng
bộ bao gồm trên nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, cả về đời sống vật chất lẫn đời

sống tinh thần. Chính sách xóa đói giảm nghèo là nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người
nghèo, hộ nghèo, nhóm dân cư nghèo, ... có những điều kiện cần thiết để phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo việc làm để có thu nhập đảm bảo đời
sống sinh hoạt hằng ngày, hỗ trợ cho họ có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ xã
hội cần thiết như y tế, giáo dục, văn hóa, giáo dục, nước sạch, ... để cải thiện
điều kiện sức khỏe, nâng cao dân trí.
Theo Nghị quyết số 30A/2008/NQ-CP của Chính phủ : Về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo ban hành ngày
27/12/2008.
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Thành tựu xoá đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng
kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh
Sinh viên: Bế thị Mai

15

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến cuối

năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ
hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều
nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm,
đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do các huyện này
đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích
đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét,
lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu
số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu
từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuấtcòn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa
kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn
hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ
đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ
khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà
nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực
và sự nỗ lực vươn lên.
Như vậy, có thể khẳng định chắc chắn rằng, nghèo đói chính là một rào
cản lớn trong việc thực hiện tiến bộ xã hội, là nguyên nhân của tình trạng thất
học, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, sự gia tăng các tệ nạn xã hội và sự mất ổn
định an ninh, chính trị. Vì vậy, thực hiện Công tác xóa đói giảm nghèo bền vững
là một nhiệm vụ Kinh tế - Chính trị trọng tâm của Đảng và Nhà nước nhằm nâng
cao thu nhập, cải thiện cuộc sông cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu –
nghèo, hướng tới thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội.
Công tác Xóa đói giảm nghèo có ý nghĩa vô cùng to lớn và cấp thiết trong
Sinh viên: Bế thị Mai

16


Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hoàn cảnh nước ta hiện nay, nó thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối
với người nghèo, có ý nghĩa cả về mặt kinh tế, chính trị, an ninh, xã hội và mang
một giá trị nhân văn rất lớn, gia tăng niềm tin của nhân dân vào những chủ
trương, chính sách của Đang và Nhà nước, góp phần ổn định chính trị, xã hội,
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
1.2.4. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và nhà nước đối với công tác
xóa đói giảm nghèo.
Theo Nghị quyết số 30A/2008/NQ – CP về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do chính phủ ban hành ngày
27/12/2008. Quan điểm và mục tiêu của Đảng và nhà nước đối với công tác Xóa
đói giảm nghèo :
• Quan điểm
1. Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước
và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội
và của người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xoá đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế - xã hội bền vững. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng
đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ
nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc xoá đói giảm nghèo.
2. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là
nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy

Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối
hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải
phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức
thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình.
3. Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung
trong cả nước, Trung ương tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần
của Nghị quyết này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn thêm một
số huyện nghèo khác trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu
Sinh viên: Bế thị Mai

17

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

số sống tập trung để huy động nguồn lực của địa phương đầu tư hỗ trợ các
huyện này giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững.
• Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm
2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh

của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc
điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn
hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương
thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực
giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên
cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một
bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cường nghiên
cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo
nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao
động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh.
Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa
lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo
Sinh viên: Bế thị Mai

18

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch
vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông
nghiệp còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập
huấn, huấn luyện đạt trên 40%.
4. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu
vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống
của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 - 6 lần so với hiện nay. Lao động nông
nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào
tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước
hết là hệ thống thuỷ lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa
có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo
đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới
các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư;
bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, tinh thần, giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

Sinh viên: Bế thị Mai

19

Lớp: Quản trị nhân lực K6A



Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÀO NGẠN TRONG GIAI
ĐOẠN 2012 – 2014.
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý : Đào Ngạn là một xã của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng, Việt Nam. Xã có vị trí:


Bắc giáp thị trấn Xuân Hòa.



Đông giáp xã Phù Ngọc.



Nam giáp xã Dân Chủ (Hòa An).



Tây giáp Dân Chủ (Hòa An).


Xã Đào Ngạn có 9 xóm hành chính: Đông Rẻo, Bản Hà, Bản Khoang, Kẻ
Hiệt, Lũng Mò, Nà Xả, Bản Nưa, Phia Đán, Kéo Chang.
Tổng sô hộ dân là 568 hộ với 2.069 nhân khẩu, chủ yếu là dân tộc Tày.
Toàn xã có 236 ha đất nông nghiệp.( 2012).
Trên địa bàn xã Đào Ngạn có các ngọn núi như Bản Chang, Kéo Gạch,
Khau Cút, Phia Đéng. Đào Ngạn có hồ Kẻ Hiệt và hồ Bản Nưa. Ngoài ra, xã còn
có di tích lịch sử Khuổi Sấn
• Địa hình : Phần lớn bề mặt lãnh thổ là địa hình đồi núi, ít sông suối, có
núi bao quanh. Địa hình có xu hướng dốc từ đông sang tây.
• Khí hậu : Xã Đào Ngạn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền
nhiệt cao, khí hậu trong năm chia thành hai mùa rõ rệt : Mùa hè khí hậu nóng
ẩm, chịu ảnh hưởng của gió tây khô nóng. Mùa đông có khí hậu khô, lạnh, thỉnh
thoảng xuất hiện sương muối, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Tổng nhiệt
cả năm từ 2200 đến 2200°. Lượng mưa trung bình năm là 1619,2 mm. Độ ẩm
tương đối trung bình năm là 86%.
• Tài nguyên thiên nhiên :
Đất, nước : Đất đồi núi thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả, cây công

Sinh viên: Bế thị Mai

20

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp


nghiệp và trồng rừng, tuy nhiên, đó cũng là nguyên nhân gây xói mòn, lũ lụt,
trượt lở đất, ... Do địa hình xã ít có sông suối nên nguồn nước ở xã bị giới hạn.
Gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế, nhất là nước phục vụ tưới tiêu đồng
ruộng. Trong những năm gần đây, người dân đã được sử dụng nước sạch được
dẫn về tận nhà thay bằng nước mưa hay nước giếng như trước đây.
• Khoáng sản : Nguồn khoáng sản trên địa bàn xã chủ yếu là đấy sét phục
vụ cho sản xuất gạch nung, gạch ngói, ... Ngoài ra, tại xã vẫn chưa tìm thêm
được những loại khoáng sản khác.
• Rừng : Diện tích rừng là 476,41 ha. Tài nguyên rừng dồi dào, phục vụ
cho cả hoạt động dân sinh lẫn hoạt động đun sấy các cây công nghiệp như thuốc
lá, ngô ... Hiện nay, trên địa bàn xã đang có một sô diện tích rừng thông, có thể
khai thác trong vài năm tới.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế.
• Sản xuất nông, lâm thủy sản :
Về chăn nuôi : Hoạt động chăn nuôi trên địa bàn xã đạt hiệu quả khá cao,
thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh và tiêm phòng cho đàn
gia súc, gia cầm. Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp chiếm 38.6 %( 2012).
Tổng đàn trâu, bò 2913 con. Trong đó, đàn trâu là 1127 con, đàn bò là 1786 con(
2012). Số lượng đàn lợn là 3615 con. Đàn gia cầm là 12628 con (2012).
Về lâm nghiệp : Thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng đã trồng, thực hiện
trồng cây phân tán. Mọi người dân luôn có ý thức bảo vệ rừng, nâng cao cảnh
giác vào mùa khô, hễ xảy ra cháy rừng là người dân kết hợp với các lực lượng
chức năng tiến hành dập tắt, không để cháy lan rộng sang rừng khác.
Về nuôi trồng thủy sản : Diện tích nuôi trông thủy sản là 16 ha, chủ yếu là
theo mô hình VAC của các hộ gia đình.
Về trồng trọt : tăng trưởng nghành nông nghiệp đạt 9.27%. Tổng giá trị
sản xuất đạt 28182 triệu đồng. Tổng diện tích gieo trồng đạt được 776,38 ha.
Hoạt động trồng trọt chia ra làm 2 vụ, kèm theo đó có 2 cây trồng chủ yếu là cây
thuốc lá và cây lúa nước. Ngoài ra, người dân cũng trồng thêm một số cây trồng

khác như cây ngô, lạc, khoai lang và một số cây họ đậu khác.
Sinh viên: Bế thị Mai

21

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


Trường đại học Nội vụ Hà Nội



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cây thuốc lá đã đến mùa thu hoạch.

Cây thuốc lá được trồng tại xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng,
Tỉnh Cao Bằng.

Sinh viên: Bế thị Mai

22

Lớp: Quản trị nhân lực K6A


×