Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

tiểu luận trung cấp chính trị PHÂN TÍCH lý LUẬN HÀNG HOÁ sức LAO ĐỘNG của c mác LIÊN hệ THỰC TIỄN về VAI TRÒ của các CHỦ THỂ KINH tế đối với VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ sức LAO ĐỘNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.04 KB, 16 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ QUẢNG NGÃI
KHOA LÝ LUẬN CƠ SỞ

BÀI THU
PHẦN

HOẠCH

HẾT HỌC

Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính

CHỦ ĐỀ:

PHÂN TÍCH LÝ LUẬN HÀNG HỐ
SỨC LAO ĐỘNG CỦA C.MÁC. LIÊN
HỆ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
CÁC CHỦ THỂ KINH TẾ ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
Họ tên học viên:
Lớp:
Phần: I.2 - Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Quảng Ngãi, năm 2021


2
2


MỤC LỤC

Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1.
1.1.

1
1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ SỨC LAO
ĐỘNG CỦA C.MÁC
Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng
hố

1
1

1.2.

Thuộc tính của hàng hố sức lao động

3

1.3.

Khái niệm thị trường sức lao động


3

THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
KINH TẾ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ
Chương 2.
TRƯỜNG HÀNG HỐ SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1.
2.2.

Vai trị của các chủ thể kinh tế đối với phát triển thị
trường hàng hố sức lao động
Những hạn chế cịn tồn tại và nguyên nhân

GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ KINH TẾ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ
Chương 3.
TRƯỜNG HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

5

5
8
10

3.1.

Giải pháp phát huy vai trò của các chủ thể kinh tế đối
với việc phát triển thị trường hàng hoá sức lao động ở

Việt Nam hiện nay

10

3.2.

Trách nhiệm của người cán bộ, quản lý

13

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

14
15
Phần I: MỞ ĐẦU

Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia; là một trong những
điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự thịnh vượng của


3
3
các quốc gia khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên nhiên
mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của con người. Tuy
nhiên, việc đào tạo, phát triển và những chính sách đãi ngộ người lao động trên thế
giới vẫn cịn nhiều bất cập. Do đó, việc đề ra những chính sách và giải pháp nhằm
bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa thời sự cả về lý thuyết lẫn
thực tiễn.
C Mác đã đưa ra rất rõ ràng khái niệm hàng hóa - sức lao động. Theo quan

điểm của ông, sức lao động cũng như bất kỳ những thứ hàng hóa khác, nó có giá
trị, giá trị sử dụng và giá cả. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể
hiện ở chỗ nó có khả năng tạo ra giá trị thặng dư (lợi nhuận) cho người thuê nó. Từ
đó C.Mác rút ra kết luận quan trọng về sự bóc lột giai cấp công nhân qua chiếm
đoạt giá trị thặng dư và tồn tại những mâu thuẫn sâu sắc giữa người thuê lao động
(nhà tư bản) và kẻ làm thuê (người lao động). Lý luận về loại hàng hoá đặc biệt –
sức lao động, Chủ nghĩa Mác -Lênin đã có những luận điểm khoa học, tồn diện và
biện chứng. Trên cơ sở đó, tạo tiền đề vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào
thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường của loại
hàng hoá đặc biệt này cùng những vấn đề liên quan đến nó.
Ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn
đề thị trường hàng hố sức lao động khơng chỉ là tiêu thức kinh tế mà cịn mang ý
nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại càng trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết. Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài tiểu luận: “Phân tích
lý luận hàng hoá sức lao động của C.Mác. Liên hệ thực tiễn về vai trò chủ thể kinh
tế đối với việc phát triển thị trường hàng hoá sức lao động ở Việt Nam hiện nay”
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG CỦA
C.MÁC


4
4
1.1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
Sức lao động, theo C. Mác, sức lao động là tồn bộ thể lực và trí lực ở
trong thân thể, trong nhân cách một con người, thể lực và trí lực mà con người
đem ra vận dụng để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử dụng.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản

xuất nhưng khơng phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng
hóa. Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện
sau:
Thứ nhất, người lao động phải được tự đo về thân thể, làm chủ sức lao
động của mình, và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất
và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại, người đó buộc phải
bán sức lao động của mình để kiếm sống.
1.2. Thuộc tính của hàng hố sức lao động
Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai
thuộc tính, đó là: giá trị và giá trị sử dụng.
Một là, giá trị hàng hoá sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động, cũng do thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định. Nhưng sức lao
động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sản xuất ra năng lực
đó, người cơng nhân phải tiêu thụ một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn, mặc,
ở, học nghề… Ngồi ra người lao động cịn phải thỏa mãn những nhu cầu của gia
đình và con cái họ.
Vì vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất hàng hóa sức lao
động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt ấy, hay nói cách khác, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo


5
5
gián tiếp thông qua giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra
sức lao động.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, giá trị của nó bao hàm cả yếu tố
tinh thần và lịch sử. Lượng giá trị hàng hóa sức lao động được hợp thành từ những
bộ phận :

Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái
tạo sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người cơng nhân.
Hai là, phí tổn đào tạo người cơng nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con
cái người công nhân.
Để biết sự biến đổi của giá trị hàng hóa sức lao động trong một thời kì nhất
định cần nghiên cứu hai loại nhân tố tác động, đối lập nhau đến sự biến đổi giá trị
sức lao động.
Hai là, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là cơng dụng của nó làm thỏa
mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh của nhà tư bản. Giá trị sử dụng được thể hiện
trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người cơng
nhân.
Q trình này khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ, đó là, trong q trình
sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa thơng thường, thì cả giá trị và giá trị sử dụng của
nó sẽ giảm dần và tiêu biến mất dần theo thời gian. Trong khi, q trình tiêu dùng
hàng hóa sức lao động lại là q trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, sáng
tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao động.
Từ quá trình tiêu dùng sức lao động, tạo ra một lượng giá trị hàng hóa dơi ra
so với giá trị sức lao động, đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.


6
6
Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó
là nguồn gốc sinh ra giá trị, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó
chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản. Chính
đặc điểm này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều
kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
1.3. Khái niệm thị trường sức lao động

Thị trường sức lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó
diễn ra q trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người
có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận trên cơ sở mối quan
hệ lao động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc…thông qua một hợp
đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
Thị trường lao động bao gồm những chủ thể sau: những người thuê lao động
(người mua) và đại diện của họ; những người làm thuê (người bán) và đại diện của
họ; nhà nước và các đại diện của mình; các tổ chức môi giới trung gian.
Trong các nền kinh tế thị trường mà một phần đáng kể các xí nghiệp và các
tổ chức là nhà nước (những xí nghiệp và các tổ chức này thuộc sở hữu nhà nước),
nhà nước trong trường hợp này tham gia như người thuê lao động. Nhưng vấn đề
quan trọng là nhà nước tham gia như một công cụ quan trọng để điều tiết thị
trường lao động, xác định luật chơi cho tất cả các chủ thể tham trên thị trường này.
Từ đó chúng ta lật lại khái niệm trên đây mà chúng tôi đã chỉ dẫn - thị trường lao
động được hiểu như “thị trường thất nghiệp”, qui mơ của nó được xác định bởi số
lượng người thất nghiệp và khối lượng chỗ làmviệc còn trống. Đó và sự giải thích
hạn hẹp, chưa đầy đủ về thị trường lao động và hồn tồn khơng tương thích với
hoạt động của nó. Tất cả dân số tích cực kinh tế đều tham gia hoạt động trên thị
trường lao động hoặc là trong vai trò của người bán, hoặc trong vai trò của người
mua sức lao động.
Chương 2: THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ KINH TẾ
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ SỨC LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


7
7
2.1. Vai trò của các chủ thể kinh tế đối với phát triển thị trường hàng
hoá sức lao động
Hiện nay, nước ta mới bước vào những năm đầu của thời kì mới – thời kì

đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì vật, lao động nước ta mang
những sắc thái, đặc thù gắn chặt với trình độ phát triển của quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất. Việc phát triển thị trường lao động nước ta trong thời gian qua đã
thu được những thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ lao
động, phát triển kinh tế – xã hội. Nền kinh tế thị trường nước ta vận động và phát
triển gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, vì vậy, vận
dụng lý luận hàng hóa sức lao động vào thị trường lao động nước ta chính là giải
quyết vấn đề nguồn lao động chất lượng cao trong thời kì mới.
Mặt khác, theo xu thế hội nhập quốc tế phát triển nề kinh tế tri thức, đòi hỏi
người lao động phải biết nắm bắt, xử lí nhanh nhạy, tức là, cần nâng cao giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động. Tuy nhiên q trình nhận thức và vận dụng lí luận
về hàng hóa sức lao động của C.Mác đã tác động đến vai trò của các chủ thể kinh
tế đối với việc phát triển thị trường hàng hố sức lao động đó là:
Quan điểm có tính nguyên tắc của chính sách phát triến thị trường lao động
là phải giữ nguyên sự duy trì đầy đủ vai trò lớn lao của Nhà nước đối với nhân dân
trong vấn đề điều tiết việc làm. Tuy nhiên, điều tiết của Nhà nước không phải là sử
dụng để trấn áp cơ chế tự điều chỉnh của thị trường. Điểm khác biệt của nền kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa là định hướng vào việc làm có hiệu suất cao dựa trên
cơ sở tổng hợp những kết quả của nền kinh tế và xã hội. Trong nền kinh tế đó, việc
đầu tư lớn vào con người được thực sự quan tâm để đảm bảo phát huy hết tài năng
của họ và hướng tới một cuộc sống đầy đủ, ấm no và hạnh phúc. Đảm bảo việc làm
có hiệu suất cao chỉ có thể đạt được trên cơ sở kết hợp chặt chẽ những hoạt động
tích cực của các cơ quan quản lý nhà nước với sự tự điều tiết của thị trường. Điều
kiện quan trọng nhất của việc thực hiện chính sách này là phải tuân theo hàng loạt
những nguyên tác như: phát triển đa dạng các loại hình sở hữu và hoạt động kinh
doanh với mục đích mở rộng những khả năng lựa chọn các hnh vực bổ sung lao


8
8

động; không được phép cưỡng bức lao động và bất kỳ hình thức phân biệt đối xử
nào - theo giới, độ tuổi, dân tộc v.v… ; tự do pháp lý và kinh tế đối với người lao
động và người thuê lao động khi thuê mướn và sa thải; tự do di chuyển lao động và
vốn; phát triển hệ thống điều tiết các quan hệ lao động, đặc biệt khi giải quyết
những tranh chấp lao động tập thể và cá nhân. Kết hợp những nguyên tắc này có
nghĩa là chuyển sang một mơ hình việc làmmới dựa trên cơ sở tổng hợp những
nguyên tắc điều tiết của thị trường và sự tham gia tích cực của Nhà nước trong việc
ấn định những nguyên tắc hoạt động cho thị trường lao động, trong đó có lĩnh vực
tư doanh. Chính sách việc làmphải đưa vào và phối hợp chặt chẽ với quan niệm
chung của cải cách kinh tế, phù hợp với những nguyên tắc chùng và chiến lược
thực hiện nó.
Tuy nhiên, sự liên kết phối hợp cần thiết giữa chính sách việc làm đã được
chọn cho mơ hình thị trường lao động với khái niệm đổi mới toàn diện ở Việt Nam
đến nay vẫn chưa được hình thành, thiếu hẳn quan điểm thống nhất giữa mục đích
trước mắt và lâu dài trong việc quản lý các quá trình giải quyết việc làm. Trong
tiến trình cải cách đồng bộ nền kinh tế phải hình thành khơng chậm chạp khái niệm
đó, nhưng đáng tiếc rằng, hiện tại chúng ta môi chỉ quan tâm đến hậu quả, chứ
không phải nguyên nhân xuất hiện thất nghiệp. ở nước ta vấn đề thất nghiệp chỉ
được xem xét từ một phía - đó là từ người lao động. Trong khi đó, ở các nước phát
triển, dịch vụ việc làmđược trang trải tài chính tới hơn 50% từ ngân quỹ quốc gia:
Theo qui định của Bộ luật Lao động Việt Nam, tất cả các xí nghiệp, cơng sở, cơng
ty khơng phân biệt loại hình sở hữu đều phải chuyển vào nguồn vốn bảo hiểm xã
hội một tỷ lệ phần trăm xác định được trích từ Quỹ lương hưu (20% trong đó:
người thuê lao động 15%, người lao động 5%). Nhưng, trong thực tế vấn đề thực
hiện luôn luôn không kịp thời hoặc là hồn tồn khơng được thực hiện, và mục
đích sử dụng các nguồn vốn này cũng khơng rõ ràng. Bên cạnh đó, trong giai đoạn
hiện nay, Việt Nam vẫn cịn áp dụng những biện pháp hành chính cứng nhắc trong
hnh vực giải quyết việc làm. Chính sách này phần lớn cản trở việc thực hiện cải
cách cấu trúc nền kinh tế kìm hãm cơng cuộc sắp xếp lại các xí nghiệp nhà nước,
gây nhiều khó khăn cho việc hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Thực trạng này cần



9
9
phải xố bỏ triệt để khi vận dụng những chính sách cải cách kinh tế của Nhà nước
trong tương lai và lựa chọn những giải pháp tối ưu để công việc thực hiện có hiệu
quả.
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý lao động và việc làm của Việt Nam vẫn
chưa được chuẩn bị chu đáo cả về mặt tổ chức và mặt kinh tế để thích ứng năng
động với việc đào tạo lại số lượng lớn những người đang lao động, cùng những
người thất nghiệp thuộc các ngành nghề và trình độ chun mơn khác nhau có tính
tốn tới những đòi hỏi ngày càng đa dạng của người thuê lao động đối với lao động
làm thuê. Mất cân đối của thị trường lao động khu vực sẽ kéo theo việc giảm khối
lượng đào tạo chuyên gia và công nhân lành nghề, giảm cả khối lượng và chất
lượng đào tạo cơng nhân trực tiếp sản xuất. Từ đó sẽ dẫn tới mất cân đối nghiêm
trọng giữa cung và cầu, sẽ đi kèm với thất nghiệp thường xuyên. Khi đó tăng việc
chuyển khoản của các xí nghiệp vào nguồn vốn bảo hiểm xã hội sẽ không đem lại
hiệu quả cho vấn đề đào tạo lại bởi vì nguồn vốn này thậm chí sẽ khơng đủ chi trả
trợ cấp. Việc định hướng vào sự giúp đỡ tài chính của các tổ chức thế giới sẽ đặt
công cuộc cải cách kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế đối
ngoại, điều đó rất nguy hiểm trong tình thế hiện nay. Sự thiếu hụt ngân quỹ của
Việt Nam lại càng làm khó khăn thêm việc áp dụng những biện pháp cần thiết để
hỗ trợ cho người thất nghiệp (như: trợ cấp thất nghiệp, phát triển các trung tâm đào
tạo lại, những công việc xã hội và việc làm phụ cho một nhóm dân cư). Tiềm năng
của các cơ quan quản lý lao động và việc làm trong lĩnh vực cung ứng sản xuất, kỹ
thuật, tổ chức hiệu quả việc làm cho dân cư, mở rộng khả năng cấp phép cho các
trung tâm giới thiệu việc làm ở nước ta hiện nay cịn bị giới hạn rất nhiều.
Chính sách giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động không phải
công việc của riêng một bộ, một ngành, nó chỉ đem lại hiệu quả khi những chính
sách ngân quỹ, chương trình chống lạmphát và hệ thống giáo dục, đào tạo cùng

đồng bộ hoạt động có hiệu quả tồn xã hội và từng thành viên của cộng đồng phải
cùng tham gia vào giải quyết việc làm. Ở đây bao gồm Nhà nước mà đại diện là
các cơ quan chính quyền hành pháp và lập pháp, từng cá nhân có mong muốn được
đào tạo nghề nghiệp và chính bản thân người thuê mướn lao động. Quá trình cải


10
10
cách kinh tế xã hội sẽ không thể thực hiện có hiệu quả nếu thiếu việc soạn thảo
những chính sách đồng bộ về lao động và việc thực hiện nó, trên cơ sở thể hiện
quyền lợi chính đáng của nhân dân. Tuy nhiên, cùng với việc tăng khối lượng và sự
phức tạp những công việc cần giải quyết, tất cả những bất cập giữa hiệu quả lao
động và sự đảm bảo việc làm ngày càng trở lên rõ ràng và bức xúc, và cũng là
động lực thúc đẩy sự quan tâm tới hiệu quả công việc và những đảm bảo xã hội.
Nhà nước ta cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực,
trình độ cho người cơng nhân. Ngày càng có nhiều trường đào tạo nghề được thành
lập nhằn phục vụ cho việc học nghề của nhân dân và nâng cao tay nghề của công
nhân. Các nhà máy, xí nghiệp cũng tạo điều kiện cho cơng nhân nâng cao trình độ
của mình như cử một số công nhân đi học tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến, tổ
chức các lớp tập huấn cho công nhân, nhằm nâng cao tay nghề từ đó tăng năng suất
lao động.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
- Những hạn chế
Tuy nhiên, thị trường lao động nước ta vẫn cịn nhiều điểm hạn chế. Lực
lượng cơng nhân Việt Nam dù là dồi dào nhưng tay nghề chưa cao lao động chủ
yếu bằng cơ bắp, ít lao động trí óc. Mặc dù các trung tâm, các trường đào tạo nghề
được thành lập nhiều nhưng có một số cơ sở vẫn hoạt động khơng có hiệu quả
cơng nhân học xong khơng thể làm việc có hiệu quả, hơn nữa chi phí học tập cịn
cao nên khơng phải ai cũng có điều kiện để có thể theo học được.
Cơng nhân và gia đình họ cũng cịn gặp khó khăn trong việc thỏa mãn các

nhu cầu cá nhân chính đáng của mình như khó tiếp cận với các dịch vụ, việc đăng
kí học cho con cái.
Bên cạnh đó, mức tiền cơng, tiền lương người công nhân được trả chưa phù
hợp với mức lao động của họ. Ngoài ra, lao động nước ta tập trung chủ yếu chủ
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, tác phong công nghiệp thấp.
- Nguyên nhân của hạn chế


11
11
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do nền kinh tế nước ta cịn lạc hậu
nên cơng nhân cũng hạn chế về tay nghề, có xuất thân từ nơng dân nên tính kỉ luật
chưa cao, manh mún, nhỏ lẻ. Các cơ sở đào tạo nghề hoat động chưa có hiệu quả
và chi phí học nghề cịn cao.
Trình độ người lao động và nạn thất nghiệp đang là hai hạn chế lớn, đáng
quan tâm của thị trường hàng hóa sức lao động nước ta.
Chưa vận dụng được các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu việc
làm, trở thành trung gian giữa người sử dụng lao động và người lao động, là nơi
phản ánh những hạn chế và ưu điểm của thị trường hàng hóa sức lao động.
Những quy định của nhà nước về thi trường lao động vẫn còn những hạn chế
nhất định. Việc chi trả tiền lương cịn thiếu sự cơng bằng, bình đẳng giữa các cơng
nhân.
Nhiều cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp chưa đủ điều kiện để xây dựng các
khu vui chơi, giải trí cho công nhân và người thân của họ do thiếu vốn đầu tư.
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
KINH TẾ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ SỨC
LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Giải pháp phát huy vai trò của các chủ thể kinh tế đối với việc phát
triển thị trường hàng hoá sức lao động ở Việt Nam hiện nay
Để khắc phục tình trạng trên và đưa thị trường lao động Việt Nam phát triển

ổn định thì cần phải thực hiện một số biện pháp, đó là :
Một là, Nâng cao chất lượng và trình độ người lao động là một giải pháp
quan trọng nhằm phát triển nguồn cung cho thị trường hàng hóa sức lao động.
Trước hết, cần tập trung phát triển mạnh hệ thống trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề theo hướng đồng bộ về cơ cấu, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn,
công nghệ cao như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa, cơng nghệ sinh học…
Đồng thời, có các chính sách thu hút nhân tài, đãi ngộ giáo viên, cơ chế ưu đãi để


12
12
khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân tham gia vào công tác đào
tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động.
Hai là, về phát triển nhu cầu lao động. Giải quyết vấn đề việc làm cho người
lao động. Đây được xem là vấn đề cấp thiết, nóng bỏng đặt ra cho Đảng, Nhà nước
ta.
Nhanh chóng sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần
hóa, tập trung đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị công nghệ, tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển và thu hút lao động.
Thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, phát
triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ. Đặc biệt,chú trọng phát
triển mạnh quan hệ kinh tế với nước ngoài bằng nhiều hình thức để tạo nguồn xuất
khẩu lao động tại chỗ, tăng đầu tư khai thác, mở rộng xuất khẩu lao động sang các
khu vực, thị trường truyền thống và một số thị trường mới; khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn tạo việc làm, ưu tiên vốn vay cho các doanh nghiệp thu
hút, sử dụng nhiều lao động.
Ba là, hồn thiện chính sách tiền lương cho người lao động. Để đảm bảo
cuộc sống cho người lao động, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tạo điều kiện để người
lao động phát huy hết khả năng của mình, thị trường lao động Việt Nam nên áp

dụng những giải pháp sau: Tăng lương tối thiểu cho người lao động; cần thêm
những động thái tích cực nhằm kích cầu tiêu dùng; tăng khoảng cách giữa các bậc
liền kề trong bảng lương; hồn thiện chính sách tiền lương, tiền cơng theo hướng
thị trường; cần có chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công
chức cơ sở cho phù hợp sự phát triển kinh tế thị trường; cần quy định các nguyên
tắc xây dựng thang lương, bảng lương để người lao động và người sử dụng lao
động có cơ sở xác định tiền lương, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra để đảm bảo quyền lợi của người lao động; tăng cường sự quản lý và giám sát
của Nhà nước đối với thị trường sức lao động; tạo cung lao động đáp ứng thị


13
13
trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề, đặc biệt là tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo.
Bốn là, xây dựng môi trường pháp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, vai trò
quản lý của Nhà nước. Hồn thiện mơi trường pháp lý, gắn cải cách tiền lương với
cải cách kinh tế, tạo sự gắn kết đồng bộ giữa các loại thị trường để thúc đẩy nhau
phát triển lành mạnh
Đầu tư xây dựng một trung tâm giao dịch lao động đạt tiêu chuẩn khu vực
với trang thiết bị hiện đại. Đây sẽ là đầu mối cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về
cung – cầu lao động trên thị trường. Ngồi ra, một hệ thống thơng tin bao gồm
hướng nghiệp dạy nghề; dịch vụ việc làm; thống kê thị trường lao động… cũng sẽ
được thiết lập từ thành phố đến từng quận, huyện và xã, phường nhằm cung cấp
thơng tin về việc làm nhanh chóng và chuẩn xác nhất cho người lao động.
Thực hiện phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng bằng việc mở thêm
nhiều nhà máy, xí nghiệp, khu chế xuất…tăng cường ở những vùng kinh tế kém
phát triển hơn nhằm cân đối lại thị trường lao động để khai thác hết tiềm năng của
đất nước.
Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong thị trường sức lao động.

Theo đó, việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về việc làm, đào tạo nghề và các vấn đề liên quan đến thị
trường lao động sẽ được phổ biến sâu rộng tới người lao động. Công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động
cũng được đẩy mạnh. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tiền lương, tiền
công trên thị trường lao động nhằm thúc đẩy các giao dịch trên cơ sở đó hình thành
giá cả thị trường sức lao động, đồng thời điều tiết giám sát tiền lương, tiền cơng để
hạn chế tính tự phát. Cơng đồn và các tổ chức đồn thể cần có vai trị quan trọng
trong việc điều tiết thị trường lao động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao
động…


14
14
Trên đây là những giải pháp nhằm phát huy vai trò của các chủ thể trong
tham gia thị trường sức lao động ở nước ta hiện nay. Do đó, Sự kết hợp hài hịa
giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác với thực tiễn thị trường sức lao
động ở Việt Nam vừa là nhiệm vụ hàng đầu của nền kinh tế lại vừa là mục tiêu
quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, phát triển đội ngũ trí
thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, có đủ năng lực để thực hiện chiến lược cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp tích cực nhằm hình thành và phát
triển “nền kinh tế tri thức” của Việt Nam.
3.2. Trách nhiệm của người cán bộ, quản lý
Bản thân là một cán bộ, đảng viên nhận thấy thị trường sức lao động hiện
nay Việt Nam đang rất cần có một có chế chính sách phù hợp để phát huy nguồn
lực này, cần có một cơ chế để phát huy vai trò trách nhiệm của các chủ thể khi
tham gia thị trường sức lao động. Vì thế, bất kỳ hoạt động quản lý nào, dù là quản
lý nói chung hay quản quản lý lao động nói riêng muốn thực hiện được thì chủ thể
quản lý đều phải thiết lập các công cụ, phương tiện để quản lý. Quyền được thiết
lập công cụ quản quản lý lao động là nội dung quan trọng. Mục đích của việc thiết

lập các công cụ này là nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản quản lý lao
động được thực hiện thường xuyên, ổn định, lâu dài trong đơn vị. Người sử dụng
lao động thiết lập các công cụ quản lý lao động trên cơ sở quy định của pháp luật
và phù hợp với điều kiện cụ thể trong đơn vị của mình.
Trong đó, hoạt động tìm và lựa chọn lao động thích hợp về năng lực, trình
độ, phẩm chất vào làm việc trong đơn vị được coi là điểm khởi đầu của quyền quản
quản lý lao động của Người sử dụng lao động. Với quyền tự chủ trong các hoạt
động sản xuất của đơn vị, Người sử dụng lao động hồn tồn có quyền tự định đoạt
trong việc tuyển lao động. Theo đó, Người sử dụng lao động có quyền: quyết định
số lượng lao động cần tuyển, quyết định các điều kiện đối với ứng viên, quyết định
phương pháp, cách thức tuyển (tuyển trực tiếp hay thông qua tổ chức dịch vụ việc
làm hay thuê lại lao động của doanh nghiệp khác), quyết định tăng, giảm số lao
động cần tuyển, quyết định nhận hay không nhận người lao động. Người sử dụng


15
15
lao động có quyền bố trí, sắp xếp cơng việc đối với Người lao động phù hợp với
khả năng của Người lao động, đồng thời phù hợp với nhu cầu lao động, vị trí cơng
việc theo kế hoạch đã đặt ra. Khi Người lao động được bố trí cơng việc phù hợp
với trình độ, khả năng, sức khỏe, giới tính của mình thì họ mới có thể hồn thành
tốt cơng việc, từ đó mới có thể phát huy tối đa khả năng để làm lợi cho Người sử
dụng lao động.
Bản thân là người cán bộ, đảng viên luôn nhận thức được tầm quan trọng
của người lao động trong cơ quan mình. Họ là những người quyết định đến năng
suất cùng như hiệu quả cơng việc. Vì thế, bản thân ln phải khơng ngừng học tập
để nâng trình độ chun mơn và năng lực quản lý. Luôn quan tâm và giải kịp thời
những vấn đề nảy sinh xảy ra trong đơn vị. Để khơng có tình trạng khiêu nại hay
mất đồn kết nội bộ. Ln quan tấm đến chế độ chính sách của người lao động,
nâng cao đời sống vật chất và tình thần của người lao động… thì họ mới n tâm

cơng tác. Mục đích là để duy trì ổn định tình hình lao động trong đơn vị, từ đó tăng
cao năng suất, hiệu quả lao động. Chính vì thế, vài trị của các tổ chức trong các cơ
quan xí nghiệp rất quan trọng để bảo đảm quyền và nghĩa vụ cho người lao động,
phát huy hiệu quả, tăng năng suất lao động.
Phần III. KẾT LUẬN
Thị trường sức lao động là nơi diễn ra quan hệ mua bán hàng hoá sức lao
động giữa người sử dụng lao động và người lao động, là nơi gặp gỡ giữa cung và
cầu về hàng hoá sức lao động. Sự biến động cung - cầu về hàng hố sức lao động
ln gắn bó chặt chẽ với chu kỳ phát triển công nghiệp, với qúa trình hiện đại hố
nền kinh tế. Trên thị trường sức lao động, trong điều kiện kết cấu của tư bản khơng
thay đổi thì lượng cầu về hàng hố sức lao động tăng lên cùng với q trình tích
luỹ của tư bản.


16
16
Trong thời gian qua việc phát triển thị trường lao động nước ta đã thu được
những thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ lao động, phát
triển kinh tế – xã hội. Với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu
sản xuất, yêu cầu phát triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau đã góp phần
phân bổ hợp lý, nhanh chóng, có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế tạo điều
kiện cho hàng hoá sức lao động và thị trường lao động. Về mặt phát triển kinh tế,
Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hoá giản đơn lên sản xuất hàng hoá Xã hội
chủ nghĩa, trong đó có vận dụng những thành tựu của sản xuất hàng hoá Tư bản
chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân biệt sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa với sản
xuất hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa là khả năng phát huy vai trò tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của hàng hoá sức lao động. Đây là vấn đề then
chốt trong việc vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động của C.Mác để có thể xây
dựng một quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tốt đẹp hơn quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, nxb
Chính trị Quốc gia – Sự thật, 2014.
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, nxb Chính trị Quốc gia, 2004.
3. Hỏi – đáp mơn Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
PGS.TS Trần Văn Phòng, PGS.TS An Như Hải, PGS.TS Đỗ Thị Thạch, nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội,2011.
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2021.
5. Võ Hồng Phúc: “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới
(1986 - 2005)”, in trong sách: Việt Nam 20 năm đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội.



×