Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Dự báo nguy cơ đái tháo đường theo thang điểm findrisc ở đồng bào người dân tộc khmer tại tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.92 KB, 6 trang )

DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THEO THANG ĐIỂM FINDRISC Ở
ĐỒNG BÀO NGƯỜI DÂN TỘC KHMER TẠI TỈNH HẬU GIANG
Nguyễn Văn Lành 1* , Nguyễn Văn Tập 2, Nguyễn Đức Trọng 3, Nguyễn Thị Thùy
Dương4 Trần Thị Giáng Hương 5, Phan Trọng Lân 6
1 Trung tâm Y tế Ngã 7, Hậu Giang
2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
3 Bộ Lao động thương binh xã hội
4 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội
5Bộ Y tế
6 Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh

TĨM TẮT

Nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng người dân tộc Khmer từ tuổi 45 trở lên nhằm dự báo nguy cơ
đái tháo đường týp 2 trong 10 năm (đến năm 2021) và một số yếu tố liên quan ở người dân tộc Khmer tại
tỉnh Hậu Giang. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng thang điểm FINDRISC có điều chỉnh BMI và
vòng bụng theo tiêu chuẩn Châu Á. Kết quả cho thấy dự báo đến năm 2021 nguy cơ mắc đái tháo đường
ở người bình thường sẽ tăng thêm 8,26%, nhóm người mắc tiền đái tháo đường tăng thêm 13,39%. Về
điểm cắt của đường cong ROC, trên đối tượng tiền đái tháo đường: tuổi, BMI và vòng bụng là ba yếu tố
liên quan trong thang điểm FINDRISC. Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, mỡ nội tạng và mỡ cơ
thể là các yếu tố liên quan ngoài thang điểm. Ước đoán nguy cơ trong 10 năm tới, vào năm 2021 ở nhóm
người tiền đái tháo đường mắc đái tháo đường là 13,39% và ở người bình thường mắc đái tháo đường
vào năm 2021 là 8,26%.
Từ khóa: Đái tháo đường, dự báo nguy cơ, FINDRISC.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan thang điểm
FINDRISC trên người tiền đái tháo đường.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một vấn đề
đang được quan tâm của cộng đồng xã hội,


bệnh diễn biến âm thầm và tiến triển rất nhanh
đưa đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Do vậy,
cần dự báo sớm nguy cơ ĐTĐ. Theo Hội ĐTĐ
Phần Lan đề xuất năm 2001, thang điểm FINDRISC dự báo nguy cơ bệnh đái tháo đường
týp 2 trên các đối tượng có nguy cơ cao mắc
bệnh đái tháo đường; đã được áp dụng ở nhiều
nước trên thế giới; thang điểm này cũng là biện
pháp hữu hiệu để tầm soát đái tháo đường týp
2 chưa được chẩn đốn cũng như tầm sốt các
hội chứng chuyển hóa và dự báo nguy cơ bệnh
mạch vành để phòng tránh [1]. Do đó, thang
điểm FINDRISC đã được áp dụng trên đối
tượng người dân tộc Khmer tại tỉnh Hậu Giang
với mục tiêu sau:
1. Đánh giá nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2
ở người dân tộc Khmer bình thườngvà người tiền
đái tháo đường trong 10 năm tại tỉnh Hậu Giang
*Tác giả: Nguyễn Văn Lành
Địa chỉ: Trung tâm Y tế Ngã 7, Hậu Giang
Điện thoại: 0939.070.153
Email:
82

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng:
Người đồng bào dân tộc Khmer từ 45 tuổi
trở lên đang cư trú tại 3 huyện Long Mỹ, Vị
Thủy và Châu Thành A Tỉnh Hậu Giang. Thời
gian tháng 12 năm 2011.

2.2 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang
2.3 Cỡ mẫu: Theo công thức chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn, cỡ mẫu n .



n = Z²
(1-α/2)


p (1-p)


X DE

Với độ tin cậy α: 95%; p = 0,09 theo nghiên
cứu Cao Mỹ Phượng năm 2011 tại Trà Vinh,
tỷ lệ người dân mắc đái tháo đường là 9,6%
[2]. d=0,03. Hệ số thiết kế DE = 2. Cỡ mẫu n
= 1100.
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện:
Ngày đăng bài:

22/08/2013
22/09/2013
14/10/2013

Tạp chí Y học dự phịng, Tập XXIII, số 7 (143)



2.4. Kỹ thuật chọn mẫu:
Chọn ngẫu nhiên 3 huyện, mỗi huyện chọn
ngẫu nhiên 2 xã; Chọn đối tượng tương ứng
theo tỷ lệ dân số mỗi xã từ 160 – 230 người
(dân số của 6 xã là 4.792 người); Mỗi xã chọn
mẫu ngẫu nhiên theo hệ số k, trên danh sách
người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên của mỗi
xã.
2.5. Định nghĩa các biến số:
Thang điểm FINDRISC của Hội đái tháo
đường Phần Lan dự báo nguy cơ đái tháo đường
trong 10 năm tới theo 8 yếu tố nguy cơ (Tuổi,
BMI, vịng bụng, hoạt động thể lực, ăn rau quả,
có uống thuốc hạ huyết áp, bị tăng huyết áp, có

thân nhân đái tháo đường) của LindstrƯm J. and
Tuomilehto J. (2003) có điều chỉnh về chỉ số BMI
BMI theo tiêu chuẩn Châu Á: Gầy: < 18,5 kg/
m2 ;Bình thường: 18,5kg/m2 - < 23 kg/m2;
Thừa cân/béo phì: ≥ 23kg/m2 [1].
2.6 Xử lý số liệu: Sử dụng các test thống kê
y tế, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS
11.5.

III. KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu 1.100 người dân tộc
Khmer từ 45 tuổi trở lên có 70,2% người bình
thường; tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ hiện nay là 11,9%

và tỷ lệ tiền đái tháo đường là 17,9%.

Tỷ lệ (%)

Bệnh đái tháo đường
11.9 %
70.2 %

17.9 %

Tiền đái tháo đường
Khơng bệnh ĐTĐ

Hình 1. Tỷ lệ hiện mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên

3.1. Dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo
đường trong 10 năm
Theo thang điểm FINDRISC tỷ lệ yếu tố nguy
cơ trên 197 người dân tộc Khmer bị tiền đái tháo
đường cho thấy: nhóm tuổi từ 45 – 54 tỷ lệ 45,2%;
nhóm 55-64 tuổi tỷ lệ 29,9% và 24,9% nhóm từ
65 tuổi trở lên. Nhóm người BMI < dưới 18,5
có tỷ lệ là 20,8%; nhóm có BMI ≥ 23 là 2,6%.
Nhóm nam có vịng bụng < 82cm tỷ lệ là 55% và
nhóm có vịng bụng ≥ 90 cm tỷ lệ là 6,3%; Nhóm
nữ có vịng bụng từ 72 – 80cm tỷ lệ là 37,6% và
nhóm ≥ 80 cm tỷ lệ 44,4%. Người dân có hoạt
động thể lực hàng ngày trên 30 phút tỷ lệ 71,6%;
và thường ăn rau, quả hằng ngày tỷ lệ 67%; Tỷ lệ
28,4% số người dân đã có lần được thầy thuốc kê

toa thuốc hạ huyết. Có 3% người dân đã có lần
phát hiện tăng đường huyết; 20,3 % người dân có
thân nhân được chẩn đốn ĐTĐ.

Tình hình phân bố theo các yếu tố nguy cơ
của người đồng bào dân tộc Khmer bình thường .
Theo thang điểm FINDRISC tỷ lệ yếu tố
nguy cơ trên 772 người cho thấy: nhóm tuổi
từ 45 – 54 tỷ lệ 48,8%; nhóm 55-64 tuổi tỷ lệ
30,7% và 20,5% nhóm từ 65 tuổi trở lên. Nhóm
người BMI < dưới 18,5 có tỷ lệ là 77,6%; nhóm
có BMI ≥ 23 là 1,9%. Nhóm nam có vịng bụng
< 82cm tỷ lệ là 83,1% và nhóm có vịng bụng
≥ 90cm tỷ lệ là 3,7%; Nhóm nữ có vịng bụng
từ 72 – 80cm tỷ lệ là 39% và nhóm ≥ 80cm tỷ
lệ 19,5%. Người dân có hoạt động thể lực hàng
ngày trên 30 phút tỷ lệ 75,4%; và thường ăn
rau, quả hằng ngày tỷ lệ 47,4%; Tỷ lệ 28,4%
số người dân đã có lần được thầy thuốc kê toa
thuốc hạ huyết. Có 5,7% người dân đã có lần
phát hiện tăng đường huyết; 5,95% người dân
có thân nhân được chẩn đốn ĐTĐ.

Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 7 (143)

83


Bảng 1. Dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo đường týp 2 trong10 năm tới
Tần số


Tỷ lệ %

Dự báo tỷ lệ tiến triển
ĐTĐ týp 2 (%)

Thấp

20

2,6

0,03

Thấp nhẹ

427

55,3

0,21

Trung bình

261

33,8

5,63


Cao

64

8,3

2,76

Tổng

772

100

8,26

Mức nguy cơ
Của người dân tộc Khmer bình thường

Của người tiền đái tháo đường
Thấp

10

5,1

0,05

Thấp nhẹ


82

41,6

1,66

Trung bình

72

36,5

6,08

Cao

33

16,8

5,60

Tổng

197

100,0

13,39


Dự báo trong 10 năm tới ,người dân tộc
Khmer bình thường mắc bệnh đái tháo đường
týp 2 sẽ tăng thêm là 8,26% vào năm 2021; với
số lượng 64 người mắc ĐTĐ này tương ứng với
5,8% trên tổng số 1.100 đối tượng nghiên cứu.
Dự báo trong 10 năm tới người dân tộc
Khmer tiền đái tháo đường mắc đái tháo đường
týp 2 là 13,39% vào năm 2021; với số lượng 26
người mắc ĐTĐ này tương ứng với 2,4% trên
tổng số 1.100 đối tượng nghiên cứu.

Kết quả trên cho thấy, dự kiến quần thể
nghiên cứu trong 10 năm tới, vào năm 2021
tỷ lệ sẽ là khoảng 20,1% người mắc đái tháo
đường, gồm 2,4% + 5,8% +11,9% = 20,1%.
( Tỷ lệ 11,9 % người ở nhóm mắc ĐTĐ hiện
nay, chưa tính tỷ lệ sẽ tử vong do biến chứng).
3.2. Một số yếu tố liên quan trong và ngoài
thang điểm FINDRISC trên đối tượng tiền
đái tháo đường

Bảng 2. Yếu tố liên quan trên đối tượng tiền đái tháo đường trong thang điểm FINDRISC
Thơng số

Diện tích

KTC 95%

Điểm cắt


P

Tuổi

0,74

0,69 – 0,78

53

<0,05

BMI

0,61

0,55 - 0,66

23

<0,05

Vịng bụng

0,78

0,74 – 0,82

77


<0,05

Thân nhân ĐTĐ

0,56

0,50 – 0,61

>0,05

Tiền sử tăng HA

0,38

0,32 – 0,43

<0,05

Tiền sử tăng glucose máu

0,49

0,43 – 0,54

>0,05

Tuổi, BMI và vòng bụng là ba yếu tố liên
quan rõ nhất trong thang điểm FINDRISC trên

84


đối tượng người dân tộc Khmer mắc tiền đái
tháo đường.

Tạp chí Y học dự phịng, Tập XXIII, số 7 (143)


Hình 2. Yếu tố liên quan ở người dân tiền đái tháo đường trong thang điểm FINDRISC
Bảng 3. Yếu tố liên quan trên đối tượng tiền đái tháo đường ngoài thang điểm FINDRISC
Diện tích

KTC 95%

Điểm cắt

P

HA tâm thu

Thơng số

0,65

0,61 – 0,69

120

<0,05

HA tâm trương


0,63

0,58 – 0,68

80

<0,05

Tỷ lệ mỡ cơ thể

0,59

0,53 - 0,64

31

<0,05

Tỷ lệ mỡ nội tạng

0,60

0,55 – 0,65

4

<0,05

Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, mỡ

nội tạng và mỡ cơ thể là các yếu tố liên quan rõ

nhất bên ngoài thang điểm FINDRISC trên đối
tượng tiền đái tháo đường .

Hình 3. Yếu tố liên quan ở người dân tiền đái tháo đường ngoài thang điểm FINDRISC

IV. BÀN LUẬN
4.1. Dự báo nguy cơ tiến triển đái tháo
đường theo thang điểm FINDRISC trong 10

năm (đến năm 2021) của cộng đồng người
đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Hậu Giang
Qua điều tra cộng đồng, tỷ lệ người đồng
bào dân tộc Khmer hiện mắc tiền đái tháo

Tạp chí Y học dự phịng, Tập XXIII, số 7 (143)

85


đường là 17,9%. Phân tích trên cộng đồng
nhóm người dân tộc Khmer mắc tiền ĐTĐ,
dự báo nguy cơ đái tháo đường trong 10 năm
tới theo thang điểm FINDRISC có điều chỉnh
cho thấy tỷ lệ cao 41,6% ở mức nguy cơ thấp
nhẹ; mức nguy cơ trung bình là 36,5% và số
người dân ở mức nguy cơ cao tỷ lệ cao 16,8%.
Dự báo cho thấy sẽ có tỷ lệ 13,9% sẽ tiến triển
thành ĐTĐ.

Theo Cao Mỹ Phượng điều tra 341 người
dân tiền ĐTĐ tại Trà Vinh, trong 10 năm tới,
đối tượng có nguy cơ cao tiến triển thành bệnh
ĐTĐ là 0,9%, thấp hơn so với nhóm có nguy
cơ thấp. Theo dự báo tỷ lệ ĐTĐ sẽ tăng 3,3%
vào năm 2020 và tỷ lệ ĐTĐ ở người từ 45 tuổi
trở lên cho quần thể nghiên cứu đến năm 2020
là 12,8%. Nếu điều chỉnh BMI và vòng bụng
theo tiêu chuẩn Châu Á, tỷ lệ ĐTĐ dự kiến sẽ
là 13,6% [3]. Qua nghiên cứu của Nguyễn Văn
Vy Hậu, Nguyễn Hải Thủy (2012) nghiên cứu
trên 131 bệnh nhân trên 45 tuổi bị tiền đái tháo
đường, cho thấy sự phân bố các yếu tố nguy cơ
trên đối tượng nghiên cứu rõ ràng và phân chia
tỷ lệ của từng yếu tố nguy cơ phù hợp với quá
trình hình thành nên bệnh đái tháo đường và
dự báo tỷ lệ mắc ĐTĐ là 8,74% trong 10 năm
tới [4]. Theo Makrilakis K và cộng sự ( 2010)
nghiên cứu trên 869 đối tượng sống ở Athens,
kết quả ghi nhận nghiệm pháp dung nạp glucose phát hiện 10,8% đái tháo đường không
được chẩn đoán. Với thang điểm FINDRISC từ
15 điểm trở lên giúp phát hiện đái tháo đường
chưa được chẩn đoán với độ nhạy là 81,9% và
độ đặc hiệu là 59,7% [5].
Về nhóm người dân tộc Khmer bình thường
(khơng mắc ĐTĐ và khơng mắc tiền ĐTĐ) có
trên 55,3% ở mức nguy cơ thấp nhẹ; mức nguy
cơ trung bình là 33,8% và số người dân ở mức
nguy cơ cao tỷ lệ là 8,26 hộ người mắc ĐTĐ.
Dự báo cho thấy suy cho quần thể nghiên cứu

trong 10 năm tới, vào năm 2021 tỷ lệ sẽ là
khoảng 20,1% người mắc đái tháo đường, do
vậy ngành y tế cần có giải pháp phù hợp và
kịp thời để phòng tránh nguy cơ cho cộng đồng
người dân tộc Khmer.
4.2. Một số yếu tố liên quan trong và ngoài
thang điểm FINDRISC trên người tiền đái
tháo đường
Theo thang điểm FINDRISC, tác giả
86

Nguyễn Văn Vy Hậu, Nguyễn Hải Thủy
(2012) nhận định các yếu tố trong thang điểm
thì BMI, vịng bụng, thân nhân mắc bệnh đái
tháo đường, tiền sử tăng huyết áp và sử dụng
thuốc hạ huyết áp là các yếu tố nguy cơ quan
trọng nhất. Đồng thời trong nghiên cứu, tác
giả cũng đưa vào một số yếu tố nguy cơ ngoài
thang điểm để đánh giá như giới tính và hút
thuốc lá chưa có ý nghĩa thống kê [4]. Theo
Cao Mỹ Phượng ghi nhận rằng yếu tố BMI, chỉ
số vòng bụng, tiền sử THA là ba yếu tố nguy
cơ độc lập trong thang điểm; Huyết áp tâm
trương, chỉ số mỡ cơ thể, chỉ số mỡ nội tạng là
ba yếu tố nguy cơ độc lập ở ngoài thang điểm
FINDRISC liên quan tiến triển tiền ĐTĐ thành
ĐTĐ [2]. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy
chỉ số nguy cơ theo từng nhóm đối tượng, các
yếu tố liên quan trong thang điểm FINDRISC
dựa vào điểm cắt của đường cong ROC trên

đối tượng tiền đái tháo đường, kết quả ghi nhận
rằng yếu tố như : Tuổi, BMI và vòng bụng là
ba yếu tố liên quan rõ nhất trên đối tượng tiền
đái tháo đường. Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương và mỡ nội tạng là các yếu tố liên quan rõ
nhất bên ngoài thang điểm FINDRISC trên đối
tượng tiền ĐTĐ.

V. KẾT LUẬN
Dự báo tỷ lệ đái tháo đường trong 10 năm
tới ở người dân tộc Khmer từ 45 tuổi trở lên
hiện mắc ĐTĐ đến năm 2021 là 13,39% và ở
người dân tộc Khmer bình thường sẽ mắc ĐTĐ
đến năm 2021 là 8,26%. Trên người mắc tiền
ĐTĐ, chỉ số tuổi, BMI và vòng bụng là ba yếu
tố liên quan rõ nhất trong thang điểm FINDRISC; Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương
và mỡ nội tạng là các yếu tố liên quan rõ nhất
bên ngoài thang điểm FINDRISC.

Khuyến nghị
Nên sử dụng thang điểm FINDRISC có điều
chỉnh BMI và vòng bụng dành cho người Châu
Á để dự báo nguy cơ tiến triển ĐTĐ trong 10
năm tới trên người dân tộc Khmer.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lindstrom J. and Tuomilehto J., “The Diabetes Risk Score, A practical tool to predict

Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 7 (143)



type 2 diabetes risk”, Diabetes Care, 2003,
Vol. 26, p. 725.
2. Cao Mỹ Phượng, Nghiên cứu kết quả can
thiệp cộng đồng phòng chống tiền đái tháo
đường - đái tháo đường tại huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh, Luận án tiến sỹ y
học, 2011,Trường Đại học Y Dược - Đại
học Huế.
3. Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Hải Thủy,
Đinh Thanh Huề, Lý Thị Mỹ Huê, Thang
điểm FINDRISC dự báo nguy cơ đái tháo
đường, Tạp chí Y Dược Học, 2012, Trường
đại hoc Y Dược Huế, Số 10, tr.3 – 10.
4. Nguyễn Văn Vy Hậu, Nguyễn Hải Thủy,

Dự báo nguy cơ đái tháo đường týp 2 bằng
thang điểm FINDRISC ở bệnh nhân tiền
đái tháo đường từ 45 tuổi trở lên, Tạp chí Y
Dược Học, 2012, Trường đại học Y Dược
Huế, Số 10, tr. 20-29.
5. Perrea D., Stathi C., Tsiligros P, Katsilambros N., “Validation of the Finnish
Diabetes Risk Score ( FINDRISK) questionnaire for screening for undiagnosed
type 2 diabetes, dysglycaemia and the
metabolic syndrome in Greece”, Pubmed, Diabetes Metas., 2011, Vol.37 (2),
pp. 144, 151.

RISK PREDICTION OF THE DIABETES BY FINDRISC SCALE IN KHMER
ETHNIC MINORITY IN HAU GIANG PROVINCE
Nguyen Van Lanh 1 Nguyen Van Tap 2 , Nguyen Duc Trong 3,

Nguyen Thi Thuy Duong 4, Tran Thi Giang Huong 5, Phan Trong Lan 6
1 Nga 7 District Health Centre, Hau Giang
2 Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy
3Ministry of Labor Invalids and Social Affairs
4 National Institute of Hygiene and Epidemiology, Hanoi
5 Ministry of Health, Vietnam
6 Pasteur Institute in Hochiminh city
Objectives: Forecasting the risk of type 2
diabetes in the next 10 years in the pre-diabetes and ordinary people and in Khmer group
of Hau Giang Province; and identifying some
relevant factors within and outside the FINDRISC scale to the Khmer pre-diabetes group.
Subjects: The Khmer group, the age from 45
upwards in Hau Giang province.
Research Methodology: cross-sectional description; using a scale FINDRISC adjusted
BMI (body mass index) and waist circumference by Asian standards. Result of the study
showed that Forecasting the risk of diabetes
in the normal Khmer in 2021 compaired with

the present time will increse 8.26%. group of
people with pre-diabetes will increse 13.39%.
Through the survey of cutoff point of the ROC
curve on pre-diabetes subjects, age, BMI and
waist circumference were three factors clearly
associated in the FINDRISC scale. Systolic
blood pressure, diastolic blood pressure, visceral fat and body fat were obvious related
factor outsidea the scale. In the next 10 years,
the group of people suffering pre-diabetes who
will diabetes will be 13.39% in 2021 and the
normal group that will suffer diabetes is 8.26%
in 2021.

Key words: Diabetes, Risk prediction, FINDRISC

Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 7 (143)

87



×