MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1.Hoạt động cho vay ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Bất kì
một ngân hàng thương mại nào hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng hoạt động sử dụng vốn. Trong lịch sử của ngành ngân hàng, các ngân hàng
đã thực hiện cho vay ngày từ thời kỳ đầu. Theo thời gian và sự phát triển của xã
hội, hoạt động cho vay ngày một phát triển và vẫn giữ một vị trí quan trọng.
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì : “Cho vay ,còn gọi là tín dụng,
là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tác khác (bên
đi vay), trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời
hạn thoả thuận và kèm theo lãi suất”.
Theo luật của Hoa Kỳ: “ Cho vay là việc người đi vay nhận một khoản tiền
từ người cho vay, khoản tiền này phải hoàn trả lại có thể theo từng khoản trả
thường xuyên trong suôt kỳ cho vay. Hoạt động này được hỗ trợ bởi khoản chi
phí, đó là lãi trên khoản nợ. Người đi vay cũng phải chịu một số quy định như
một sự thoả thuận của khoản vay trong suốt kỳ hạn vay vốn”.
Đối với Việt Nam, khái niệm về cho vay được quy định trong quy chế cho
vay của các tổ chức tín dụng.Trong đó, theo điều 3 quy chế cho vay quy định: “
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian xác định theo
thoả thuận với nguyên tắc trả cả gốc và lãi.”
1.1.2.Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1.Căn cứ vào mục địch sử dụng vốn vay:
Theo căn cứ này, cho vay của ngân hàng thương mại chia thành:
Cho vay nông nghiệp: Là hình thức cho vay với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp để mua sắm phân bón, thuốc trừ sâu, cây
giống, con giống, gia cầm, trầu bò kéo…
Cho vay công nghiệp và thương mại: Cho vay công nghiệp và thương
mại là hình thức cho vay để doanh nghiệp mua sắm các tài sản lưu động phục
vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Những tài sản lưu động như: Nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá để kinh doanh thương mại…
Cho vay đầu tư bất động sản: Cho vay đầu tư bất động sản nhằm tài trợ
cho việc xây dựng các công trình kiến trúc của những doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản hoặc cho vay đối với các doanh nghiệp
sản xuất có nhu cầu xây dựng mới, sửa chữa lại nhà cửa, phân xưởng sản xuất,
nhà máy phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.Cho vay bất động sản
thường chiếm tỷ trọng lớn do quy mô của nguồn vốn cho vay thường rất lớn,
thường lớn hơn nhiều so với các loại hình cho vay khác. Cho vay bất động sản
thường có thời gian dài, thường là từ 10 năm đến 20 năm. Do đó, cho vay bất
động sản thường chứa đựng nhiều rủi ro như sự thay đổi của nền kinh tế, chính
trị, sức khoẻ, khả năng tài chính của người cho vay trong thời hạn cho vay.
1.1.2.3.Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo cách phân chia theo thời hạn, cho vay của ngân hàng chia thành:
Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn
dưới 1 năm. Việc doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng nhằm đầu tư, mua sắm
tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhu cầu của chính phủ, hộ gia đình. Cho vay ngắn hạn đối với nhà nước trong
trường hợp tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Hình thức phổ biến là
ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả năng hoàn trả của chính
phủ là rất cao do chính phủ có thể thu thuế để trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng
thương mại còn cho vay đối với tổ chức tài chính như ngân hàng, các công ty tài
chính, quỹ tín dụng… nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Ngân hàng thương
mại cho vay đối với doanh nghiệm nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiến số lượng lớn nhất của ngân
hàng thương mại.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm. Doanh nghiệp vay trung hạn nhằm đầu tư vào các tài sản cố định, cải tiến
kĩ thuật, mua công nghệ, đầu tư vào các dự án…Nhà nước cũng là khách hàng
của ngân hàng trong các khoản vay trung hạn. Nhà nước vay trung hạn để đầu
tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng: Đường xá, giao thông, thuỷ điện…Ngân
hàng cũng cho người tiêu dùng vay trung và dài hạn nhằm thoả mãn nhu cầu
mua sắm hàng hoá tiêu dùng lâu bền như: nhà cửa, phương tiện vận chuyển.
Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn trên 5
năm. Đây là hình thức cho vay được sử dụng với các dự án lớn như: cầu, đường,
cơ sở hạ tầng…Khách hàng vay dài hạn ngân hàng là: Chính phủ, doanh nghiệp.
1.1.2.3.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả gốc và lãi
theo định kì đã thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Cho vay trả góp
thường được áp dụng cho những khoản tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá
lâu bền, áp dụng cho những khoản vay trung và dài hạn. Số tiền trả mỗi lần
được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ và thường được tính toán từ
khấu hao tài sản cố định và thu nhập sau thuế của dự án. Các ngân hàng thương
mại thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định. Cho vay trả góp có đặc điểm là rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn
của người vay do đó nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả
năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Cho vay trả một lần: là hình thức cho vay mà khách hàng phải thanh toán
một lần tại thời điểm quy định trong hợp đồng cho vay.Cho vay trực tiếp từng
lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi. Mội lần khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án
sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng ký hợp đồng cho vay, xác
định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu
đảm bảo nếu cần.
1.1.2.4.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có đảm bảo: Là hình thức cho vay không có tài sản đảm
bảo thế chấp hoặc cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ 3. Trong hình thức đi vay
không có đảm bảo, người đi vay dựa vào uy tín và mối quan hệ truyền thống
của mình với ngân hàng để được ngân hàng chấp nhận cho vay. Những khách
hàng của hình thức này chủ yếu là những khách hàng tốt, có uy tín, tài chính
vững vàng hay đã có bề dày quan hệ với ngân hàng.
Cho vay có đảm bảo: Là hình thức cho vay mà khoản tiền ngân hàng cho
khách hàng vay được đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố hay được đảm
bảo dưới sự bảo lãnh của bên thứ 3. Những khách hàng vay vốn theo hình thức
có đảm bảo chủ yếu là những người chưa có mối quan hệ mật thiết với ngân
hàng, những khách hàng mới chưa có uy tín với ngân hàng.
1.1.3.Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng chứa nhiều rủi ro. Những rủi ro mà hoạt
động cho vay gây ra đối với các ngân hàng thương mại có thể khiến các ngân
hàng này lâm vào tình trạng nguy hiểm có thể dẫn đến sụp đổ. Sự sụp đổ của
một hoặc một số ngân hàng thương mại có thể gây nên tình trạng xấu cho hệ
thống tài chính và cho cả nền kinh tế quốc dân của một quốc gia. Chính vì vậy,
hoạt động cho vay của tất cả các ngân hàng thương mại cần phải tuân thủ theo
những nguyên tắc nhất quán nhằm đảm bảo an toàn cho các ngân hàng. Có 3
nguyên tắc cho vay buộc các ngân hàng thương mại phải tuân thủ:
Nguyên tắc 1: Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian
xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu
cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để
ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nguyên tắc 2: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục
đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật
và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt
động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và
phạm vi hoạt động riêng.
Nguyên tắc 3: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu
tư và có lãi để trả nợ ngân hàng.
1.1.4.Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay được đưa ra với mục đích giúp cho quá trình vay diễn ra
thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi rovà nâng cao chất lượng cho
vay. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ
khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng,
được tiến hành theo theo trình tự: Gồm 3 bước lớn
Thẩm định trước khi cho vay: Đây là bước quan trọng nhất, quyết định
chất lượng của phân tích cho vay.
Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng cho vay đã được
ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như đã thoả
thuận. Kèm theo việc cấp vốn vay, ngân hàng kiểm soát khách hàng: sử dụng
tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh
doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ
không…Quá trình trong bước này cũng giúp ngân hàng thu thập được thêm các
thông tin về khách hàng.
Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay: Quan hệ vay mượn
kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Ngân hàng thực hiện việc thanh lý
hợp đồng tín dụng, giải toả tài sản đảm bảo. Ngoài các khoản vay đảm bảo hoàn
trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản vay an toàn thì còn có trường hợp các
khoản vay đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đầy đủ, đúng hạn. Ngân hàng
đưa ra quyết định mới: gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm; có thể ngân
hàng thực hiện phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền
gửi…
1.1.4.1.Thẩm định trước khi cho vay:
Gồm 13 bước nhỏ
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ
sơ vay vốn:
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng các điều kiện vay vốn và tư
vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các
điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay:
Trong bước này, cán bộ tín dụng kiểm tra lại hồ sơ cũng như mục đích vay
mà khách hàng ghi trong hồ sơ xin vay.
Bước 3: Điều tra, thu thập thông, tổng hợp thông tin về khách hàng và
phương án sản xuất kinh doanh:
Về khách hàng vay vốn:
Cán bộ tín dụng đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để
tìm hiểu thông tin về:
Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn
Tình hình nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện
có của khách hàng.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đánh giá tài sản đảm bảo
Về phương án sản xuất kinh doanh:
Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của
phương án sản xuất kinh doanh.
Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà
tiêu thị sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh. để đánh giá tình
hình đầu ra, đầu vào.
Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý
nhà nước, quản lý doanh nghiệp.
Tìm hiểu qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin: Thông qua:
Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng: Thông quá các hồ sơ vay vốn mà
khách hàng đã thực hiện tại Ngân hàng công thương Việt Nam ( Có thể là trong
cùng chi nhánh hoặc ở những chi nhánh khác nhau trong hệ thống ).
Thông qua trung tâm thông tin tín dụng.
Các bạn hàng, đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp vật liệu thiết bị
cho khách hàng.
Các ngân hàng mà khách hiện vay vốn và trước đó đã vay vốn: Mối quan
hệ làm ăn trước đây của khách hàng sẽ có quan hệ vay vốn với Ngân hàng công
thương Việt nam là rất quan trọng và được phân tích kỹ lưỡng.
Bước 5: Phân tích ngành: Các doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp từ
những điều kiện của ngành mà doanh nghiệp nằm trong. Một sự sa sút đột ngột
của ngành có thể làm thay đổi những tính toán ban đầu, từ đó có thể dẫn đến
giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng. Nghiên cứu, phân tích ngành
như phân tích chu kỳ kinh tế của ngành, lợi nhuận trung bình của các doanh
nghiệp trong ngành kinh tế đó, phân tích các rủi ro đặc thù của từng ngành…
Bước 6: Phân tích, thẩm định khách hàng:
Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng
lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao
động trong doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.
Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng.
Bước 7: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Bước 8: Lập báo cáo thẩm định cho vay: trên cơ sở kết quả thẩm định theo
nội dung trên, cán bộ tín dụng phải lập báo cáo thẩm định cho vay.
Bước 9: Tái thẩm định khoản vay.
Bước 10: Xác định phương thức cho vay.
Bước 11: Phê duyệt khoản vay.
Bước 12: Ký hợp đồng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ và
tài sản đảm bảo.
Bước 13: Giả ngân.
1.1.4.2.Kiểm tra và giám sát trong khi cho vay
Kiểm tra và giám sát là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho
vay nhằm hướng dẫn đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số
tiền vay, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp khi
người vay không thực hiện đầy đủ các cam kết.
1.1.4.3.Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay:
Thu hồi nợ gốc và lại hoặt đưa ra các quyết định mới có liên quan đến
khoản vay
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Giải chấp tài sản đảm bảo
1.2.Mở rộng hoạt động cho vay ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh:
1.2.1.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
1.2.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp ngoài quốc doanh: