Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

NGUYỄN THỊ THU MAI PHÂN TÍCH sử DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN đái THÁO ĐƢỜNG TYP 2 điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại TRUNG tâm y tế HUYỆN yên lạc TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 80 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU MAI

PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC TRÊN
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ HUYỆN YÊN LẠC
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: Dƣợc lý – Dƣợc lâm sàng
MÃ SỐ: CK 60 72 04 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Trâm
Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Trung tâm y tế huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
HÀ NỘI - 2022


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo của tôi, TS. Vũ
Thị Trâm – Nguyên trưởng bộ môn Dược lực, trường Đại học Dược Hà Nội, người
đã luôn sát sao, tận tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q trình tơi thực
hiện, hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên trường Đại
học Dược Hà Nội – những người đã dạy bảo và tạo điều kiện cho tôi được học tập
và rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô Bộ môn Dược lực học đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi thực hiện và
hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, khoa Dược, khoa Khám bệnh
và các đồng nghiệp của tôi đang công tác tại Trung tâm y tế huyện Yên Lạc đã tạo


điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè tơi, những người ln
sát cánh, động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày

tháng

năm 2022

Học viên

Nguyễn Thị Thu Mai


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1.Bệnh đái tháo đƣờng ............................................................................................. 3
1.1.1.Định nghĩa .......................................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đƣờng ....................................................... 3
1.1.3. Phân loại bệnh đái tháo đƣờng .......................................................................... 3
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh bệnh đái tháo đƣờng typ 2 .................................................... 4
1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng typ 2 ............................................ 5
1.1.6. Biến chứng của bệnh đái tháo đƣờng ................................................................ 6
1.2. Điều trị đái tháo đƣờng Typ 2 .............................................................................. 7

1.2.1. Mục tiêu điều trị ................................................................................................ 7
1.2.2. Hƣớng dẫn điều trị đái tháo đƣờng typ 2 .......................................................... 9
1.3. Các thuốc điều trị đái tháo đƣờng ...................................................................... 16
1.3.1. Nhóm Sulfonylure ........................................................................................... 16
1.3.2. Nhóm biguanid (metformin) ........................................................................... 17
1.3.3. Nhóm thuốc ức chế alpha- glucosidase........................................................... 17
1.3.4. Thuốc có tác dụng incretin .............................................................................. 18
1.3.5. Thuốc ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2 (Sodium Glucose
Transporter 2) ............................................................................................................ 19
1.3.6. Glinides ........................................................................................................... 20
1.3.7. Insulin .............................................................................................................. 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 24
2.1 . Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 24
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................ 24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................................... 24


2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 24
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.2.1. Kỹ thuật chọn mẫu .......................................................................................... 24
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú
tại Trung tâm Y tế huyện Yên Lạc. ........................................................................... 25
2.3.2. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 3 tháng và 6 tháng trên bệnh nhân đái tháo
đƣờng typ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Yên Lạc. .......................... 26
2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá ..................................................................................... 26
2.4.1. Đánh giá thể trạng bệnh nhân ......................................................................... 26
2.4.2. Đánh giá mục tiêu điều trị ............................................................................... 27

2.5. Xử lý số liệu ....................................................................................................... 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 31
3.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đƣờng Typ 2 trên bệnh nhân
ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Yên Lạc ............................................................. 31
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. ............................................ 31
3.1.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại
trú…………………………………………………………………………………..34
3.2. Đánh giá hiệu quả sau 3 tháng và 6 tháng điều trị trong mẫu nghiên cứu ......... 46
3.2.1. Sự thay đổi các chỉ số hóa sinh qua các lần tái khám ..................................... 46
3.2.2. Mức độ kiểm soát các chỉ số hoá sinh tại T3 và T6 ......................................... 46
3.2.3. Sự thay đổi chỉ số BMI qua 3 tháng và 6 tháng điều trị ................................. 48
3.2.4. Hiệu quả điều trị sau thay đổi phác đồ ............................................................ 48
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 50
4.1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú
tại Trung tâm y tế huyện Yên Lạc -tỉnh Vĩnh phúc. ................................................. 50
4.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ............................................................. 50
4.1.2.Các chỉ số hóa sinh của BN tại thời điểm To ................................................... 51


4.1.3. Phân tích tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu .............................. 52
4.2. Đánh giá hiệu quả sau 3 tháng và 6 tháng điều trị ............................................ 57
4.2.1. Đánh giá hiệu quả qua sự thay đổi chỉ số FPG qua 3 tháng và 6 tháng điều
trị…………………………………………………………………………………...57
4.2.2. Đánh giá hiệu quả điều trị qua chỉ số HbA1c sau 3 tháng và 6 tháng điều trị 58
4.2.3. Đánh giá hiệu quả qua chỉ số Lipid máu sau 3 tháng và 6 tháng điều trị ....... 59
4.2.4. Đánh giá hiệu quả qua chỉ số BMI sau 3 tháng và 6 tháng điều trị ................ 59
4.2.5. Đánh giá hiệu quả sau thay đổi phác đồ sau 3 tháng và 6 tháng điều trị ........ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADA

American Diabetes Association (Hiệp hội đái tháo đƣờng Mỹ)

ACEI/UCMC

Nhóm thuốc ức chế men chuyển

ARB/UCTT

Nhóm thuốc kháng thụ thể Angiotensin

BMI

Body mass index (chỉ số khối cơ thể)

BMV

Bệnh mạch vành

BN

Bệnh nhân

BTM

Bệnh thận mạn


BTMXV

Bệnh tim mạch xơ vữa

CCB

Nhóm thuốc chẹn kênh canxi

DLS

Dƣợc lâm sàng

ĐTĐ

Đái tháo đƣờng

eGFR

Độ lọc cầu thận ƣớc tính

FPG

Fast Plasma Glucose (đƣờng máu lúc đói)

GPKD

Giải phóng keo dài

HA


Huyết áp

HbA1c

Glycosylated Haemoglobin (hemoglobin gắn glucose)

HDL-c

Hight density lipoprotein cholesterol

IDF

International Diabetes Federation (Hiệp hội đái tháo đƣờng quốc
tế)

LDL-c

Low density lipoprotein cholesterol

NC

Nghiên cứu

RLLP

Rối loạn lipid

TD KMM/ADR


Tác dụng không mong muốn của thuốc (Adverse Drug Reaction)

THA

Tăng huyết áp

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đƣờng ở ngƣời trƣởng thành,
không có thai ............................................................................................................... 8
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị đái tháo đƣờng ở ngƣời cao tuổi [9]. .............................. 9
Bảng 1.3. Đặc điểm các loại insulin [5],[6],[9]......................................................... 23
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể [13]. ................................................. 26
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 ........................................ 27
Bảng 2.6. Các kiểu thay đổi phác đồ điều trị ............................................................ 29
Bảng 2.7. Phân loại mục tiêu điều trị ....................................................................... 29
Bảng 3.8. Đặc điểm chung của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu ............................. 31
Bảng 3.9. Các chỉ số hóa sinh của bệnh nhân tại T0 ................................................. 33
Bảng 3.10. Chỉ số huyết áp của bệnh nhân thời điểm To ......................................... 34
Bảng 3.11. Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 tại mẫu nghiên cứu ................. 35
Bảng 3.12. Tỷ lệ các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 đƣợc sử dụng trong mẫu nghiên
cứu………………………………………………………………………………….36
Bảng 3.13. Phác đồ điều trị ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu ........................................ 37
Bảng 3.14. Phân tích phác đồ điều trị ở thời điểm ban đầu (T0) ............................... 39
Bảng 3.15. Tính hợp lý phác đồ điều trị thời điểm T0 .............................................. 41
Bảng 3.16. Các thuốc và sự phù hợp thuốc điều trị tăng huyết áp tại mẫu NC ........ 42

Bảng 3.17. Các thuốc và sự phù hợp thuốc điều trị rối loạn lipid tại mẫu NC ......... 43
Bảng 3.18. Tỷ lệ BN thay đổi phác đồ điều trị tại các thời điểm nghiên cứu ........... 44
Bảng 3.19. Tỷ lệ và lý do thay đổi phác đồ điều trị .................................................. 44
Bảng 3.20. Các ADR gặp phải khi dùng thuốc tại mẫu nghiên cứu ......................... 45
Bảng 3.21. Sự thay đổi các chỉ số hóa sinh qua các lần tái khám............................. 46
Bảng 3.22. Tỷ lệ mức độ kiểm sốt các chỉ số hóa sinh tại T3 và T6 ........................ 47
Bảng 3.23. Tỷ lệ BMI tại các thời điểm theo dõi trong nghiên cứu ......................... 48
Bảng 3.24. Hiệu quả điều trị sau thay đổi phác đồ (N=110) .................................... 49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lƣợc đồ lựa chọn thuốc và phƣơng pháp điều trị ĐTĐ typ 2….….…….11
Hình 1.2. Các thuốc sử dụng trong ĐTĐ typ 2 – cách tiếp cận tổng quát theo ADA
2020 ….. .………………………………………………………………..................12


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là một bệnh lý rối loạn chuyển hoá rất thƣờng gặp do
tăng glucose máu mạn tính. Bệnh có tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng và đang có xu
hƣớng tăng nhanh, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển. Bệnh có ảnh hƣởng lớn đến
kinh tế, xã hội và đang là vấn đề đƣợc tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm.
Trong các loại ĐTĐ thì ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85 – 95% tổng số ngƣời mắc
bệnh. ĐTĐ týp 2 cũng có tốc độ phát triển rất nhanh, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cứ
trong vòng 15 năm lại tăng lên gấp đôi. Theo thống kê của liên đoàn đái tháo đƣờng
thế giới (International Diabetes Federation -IDF) năm 2019, thế giới có 463 triệu
ngƣời (độ tuổi 20-79) mắc đái tháo đƣờng, ƣớc tính đến năm 2045 tăng lên 700
triệu ngƣời.[1],[3],[4],[33].
Việt Nam là nƣớc nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng có tỷ lệ
ngƣời mắc ĐTĐ ngày càng gia tăng. Theo thống kê của IDF năm 2019 cho thấy ,
Việt Nam có hơn 3,7 triệu ngƣời mắc ĐTĐ; khoảng 53,4% ngƣời mắc ĐTĐ chƣa

đƣợc chẩn đoán. ĐTĐ là nguyên nhân tử vong của hơn 30 ngàn ngƣời trƣởng thành
mỗi năm.[1],[3],[4], [33].
Hiện nay trên thế giới vẫn chƣa có loại thuốc nào điều trị khỏi h n ĐTĐ mà
chỉ làm giảm các triệu chứng và biến chứng của bệnh. Do đó, bệnh nhân ĐTĐ phải
dùng thuốc suốt đời. Đa số các bệnh nhân sau khi đƣợc chẩn đoán ĐTĐ đƣợc điều
trị ngoại trú bằng thuốc kết hợp duy trì chế ăn uống và luyện tập phù hợp để kiểm
soát đƣờng huyết. Đối với bệnh nhân ĐTĐ, việc kiểm soát đƣờng huyết và các yếu
tố nguy cơ (THA, RLLP máu) chặt chẽ đóng vai trị quan trọng trong việc giảm tỷ
lệ các biến chứng, giảm nguy cơ tử vong và giảm chi phí điều trị.[2], [3].
Trung tâm y tế huyện Yên Lạc là cơ sở y tế hạng III trực thuộc Sở Y Tế Vĩnh
Phúc có nhiệm vụ khám, điều trị, chăm sóc, bảo vế sức khỏe ban đầu cho nhân dân
trong huyện và bệnh nhân ở nơi khác đến . Đến nay, phòng khám nội tiết thuộc
khoa Khám bệnh của Trung tâm đang quản lý khoảng 1000 ngƣời bệnh ĐTĐ ngoại
trú theo chƣơng trình quản lý ĐTĐ quốc gia. Với lƣợng bệnh nhân ĐTĐ quản lý
khá lớn, vấn đề đặt ra cho việc sử dụng thuốc điều trị bệnh ĐTĐ hợp lý, an toàn,
hiệu quả và kinh tế là vấn đề luôn đƣợc quan tâm.

1


Xuất phát từ thực tiễn tại đơn vị, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân
tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại
Trung tâm Y tế huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc” với các mục tiêu sau:
1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trên bệnh nhân
ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Yên Lạc -tỉnh Vĩnh phúc.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị sau 3 tháng và 6 tháng điều trị bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh phúc.

2



Chƣơng 1.

TỔNG QUAN

1.1. Bệnh đái tháo đƣờng
1.1.1. Định nghĩa
Theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đƣờng typ 2 của Bộ Y Tế
(năm 2020): “Bệnh đái tháo đƣờng là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng
glucose huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thƣơng ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh”.[9]
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đƣờng là một bệnh mạn tính khơng lây nhiễm phổ biến trên toàn
cầu bên cạnh các bệnh tim mạch, ung thƣ. Theo thống kê của IDF, năm 2019 có 4,2
triệu ngƣời chết vì đái tháo đƣờng. Tỷ lệ ngƣời mắc đái tháo đƣờng sống ở thành thị
(310,3 triệu ngƣời) cao hơn ở nông thôn (152,6 triệu ngƣời) và thƣờng tập trung vào
độ tuổi >60 tuổi. Ƣớc tính năm 2019 chi phí liên quan đến đái tháo đƣờng là 760 tỷ
đô la [ 1],[33].
Ở Việt Nam, nghiên cứu năm 2012 của bệnh viện Nội tiết trung ƣơng cho
thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ trên toàn quốc ở ngƣời trƣởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo
đƣờng chƣa đƣợc chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6% [8],[11]. ĐTĐ là nguyên
nhân gây tử vong cao thứ sáu tại Việt Nam năm 2018 [31]. Theo thống kê của IDF
năm 2019, có hơn 3,7 triệu ngƣời Việt Nam mắc ĐTĐ; khoảng 53,4% ngƣời mắc
ĐTĐ chƣa đƣợc chẩn đoán. ĐTĐ là nguyên nhân tử vong của hơn 30 ngàn ngƣời
trƣởng thành mỗi năm. Ƣớc tính chi phí liên quan đến điều trị đái tháo đƣờng là
322,8 đô la [1], [3], [8], [33].
Nhƣ vậy, đái tháo đƣờng đã và đang trở thành một vấn đề lớn của tất cả các
quốc gia trên thế giới, trở thành một gánh nặng lớn không chỉ ở các nƣớc phát triển

mà còn ở các nƣớc đang và kém phát triển.
1.1.3. Phân loại bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đƣờng đƣợc phân loại nhƣ sau:

3


- Đái tháo đƣờng typ 1: Do tế bào β của tuyến tụy bị phá vỡ, thƣờng dẫn đến
thiếu hụt insulin tuyệt đối.
- Đái tháo đƣờng typ 2: Do quá trình giảm tiết insulin trên nền tảng đề kháng
với insulin.
- Đái tháo đƣờng thai kỳ ( ĐTĐ đƣợc chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3
tháng cuối của thai kỳ và khơng có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2 trƣớc đó).
- Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, nhƣ ĐTĐ sơ sinh
hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hóa chất nhƣ sử dụng glucocorticoid, điều trị
HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô, ĐTĐ ngƣời trẻ xuất hiện ở độ tuổi trƣởng thành.
[8], [9], [10], [11].
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh bệnh đái tháo đường typ 2
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 chủ yếu là do rối loạn bài tiết insulin và
kháng insulin. Hai quá trình này tƣơng trợ lẫn nhau dẫn đến suy kiệt tế bào β đảo
tụy. Thêm vào đó nếu tăng glucose huyết sẽ gây thêm sự bất thƣờng về tác động bài
tiết insulin [6], [7], [10],[15],[16], [19], [22], [23], [24], [27].
1.1.4.1. Rối loạn tiết insulin
Do tế bào β bị rối loạn về khả năng sản xuất insulin. Có thể là các nguyên
nhân sau:
- Sự tích tụ triglycerid và acid béo tự do trong máu dẫn đến sự tích tụ
triglycerid trong tụy, là nguyên nhân gây ngộ độc lipid ở tụy.
- Sự tích lũy sợi fibrin giống amyloid trong tế bào β dẫn đến tổn thƣơng và
suy giảm chức năng tế bào β.
- Tăng nhạy cảm tế bào β với chất ức chế trƣơng lực α – andrenegric.[16]

1.1.4.2. Đề kháng insulin
* Đề kháng insulin
Kháng insulin là hiện tƣợng giảm đáp ứng sinh học của insulin nội sinh hoặc
ngoại sinh. Tình trạng kháng insulin có thể đƣợc thấy ở hầu hết bệnh nhân bị ĐTĐ týp
2. Đối với ĐTĐ týp 2 béo phì thƣờng có insulin huyết tăng, tuy nhiên tăng insulin
huyết khơng tƣơng ứng với mức độ giảm glucose huyết. Điều đó chứng minh rằng
kháng insulin đóng một vai trị hết sức quan trọng trong quá trình xuất hiện tình trạng

4


rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ týp 2 [13],[22], [34].
*Các yếu tố gây đề kháng insulin:
- Yếu tố gen: ngƣời ta thấy các yếu tố liên quan giữa gen và ĐTĐ týp 2 nhƣ
nếu sinh đôi đơn hợp tử thì phù hợp trên 90%, bệnh có tính chất gia đình rõ rệt, tỷ lệ
mắc ĐTĐ týp 2 khác nhau giữa các dân tộc. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu bố hoặc
mẹ bị ĐTĐ thì con có nguy cơ ĐTĐ là 40%. Nếu cả bố và mẹ bị ĐTĐ thì con có
nguy cơ ĐTĐ là 70%. Tuy nhiên 15% ngƣời khơng có tiền sử gia đình bị mắc ĐTĐ
[22].
- Ăn q mức, ít hoạt động
- Béo phì (BMI ≥25 kg/m2 với ngƣời Mỹ nói chung, ≥ 23 kg/m2 với ngƣời
Mỹ gốc Á là một yếu tố nguy cơ).
- Tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, tăng acid uric máu, giảm HDL.
- Hút thuốc lá
- Thuốc gây ĐTĐ (glucocorticoid, lợi tiểu thiazid, thuốc chữa bệnh tâm thần
[22], [29],[34].
1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường typ 2
Theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đƣờng typ 2 của Bộ Y Tế
(năm 2020) tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau
đây [9].

- Glucose huyết tƣơng lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:
- Glucose huyết tƣơng ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với
75g glucose bằng đƣờng uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải đƣợc thực hiện
bằng phƣơng pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng
glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tƣơng bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1
mmol/L).
Lƣu ý:

5


- Glucose huyết đói đƣợc đo khi BN nhịn ăn (khơng uống nƣớc ngọt, có thể
uống nƣớc lọc, nƣớc đun sơi để nguội) ít nhất 8 giờ (thƣờng phải nhịn đói qua đêm
từ 8 -14 giờ).
- Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đƣờng uống phải đƣợc thực hiện theo
hƣớng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: BN nhịn đói từ nửa đêm trƣớc khi làm
nghiệm pháp, dùng một lƣợng 75g glucose, hòa trong 250-300 mL nƣớc, uống
trong 5 phút; trong 3 ngày trƣớc đó BN ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam
carbohydrat mỗi ngày, không mắc các bệnh lý cấp tính và khơng sử dụng các thuốc
làm tăng glucose huyết. Định lƣợng glucose huyết tƣơng tĩnh mạch.
1.1.6. Biến chứng của bệnh đái tháo đường
1.1.6.1. Các biến chứng cấp tính
- Hôn mê nhiễm toan ceton do tăng hormone gây tăng đƣờng huyết và thiếu
hụt insulin làm tăng sản xuất glucose tại gan, tăng tổng hợp thể ceton.
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do tăng đƣờng huyết nặng gây mất nƣớc và
tăng áp lực thẩm thấu dẫn, thƣờng xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
- Hạ đƣờng huyết do bệnh nhân dùng thuốc điều trị ĐTĐ quá liều, dùng
thuốc lúc đói, bỏ bữa, dùng phối hợp với các thuốc khác (nhƣ thuốc chẹn beta,

thuốc giãn mạch vành…)
- Nhiễm toan lactic do tăng acid lactic trong máu thƣờng ở bệnh nhân ĐTĐ
týp 2, đặc biệt là ở ngƣời cao tuổi. Nhóm biguanid thƣờng gây nhiễm toan lactic do
giảm oxy ở mơ.
- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính [6], [7], [8], [12], [14], [15].
1.1.6.2. Biến chứng mạn tính
- Biến chứng mạch máu lớn: bao gồm bệnh tim mạch (bệnh mạch vành,
THA), mạch não (tai biến mạch máu não, đột quỵ), bệnh mạch máu ngoại biên
(viêm động mạch chi dƣới, bệnh lý bàn chân) thƣờng gặp ở ĐTĐ týp 2
- Biến chứng mạch máu nhỏ: bao gồm các biến chứng ở mắt (bệnh lý võng
mạc, đục thủy tinh thể và glaucom), bệnh thận (tổn thƣơng mao mạch cầu, nhiễm
khuẩn, hoại tử ống thận) và bệnh thần kinh ngoại vi.
- Phối hợp bệnh lý thần kinh và mạch máu: loét bàn chân đái tháo đƣờng.

6


- Các biến chứng khác không liên quan đến mạch máu:
- Biến chứng ở hệ thống tiêu hóa: rối loạn vận động thực quản, trào ngƣợc dạ
dày thực quản, viêm thực quản do nấm; bệnh lý dạ dày (buồn nôn, nóng rát thƣợng
vị, khó tiêu,…) do tổn thƣơng dây X; ỉa chảy do ĐTĐ, sỏi mật, gan nhiễm mỡ,…
- Biến chứng ở da: rối loạn điều hòa glucose, lipid, insulin dẫn tới tổn thƣơng
trực tiếp lên da (dày da, xơ hóa da, xơ cứng bì, lt chân, nhiễm trùng, nhiễm nấm
da, teo tổ chức da,…)
- Bệnh lý thần kinh tự chủ: mạch nhanh, hạ huyết áp thế đứng, rối loạn nhịp
tim,..
- Biến chứng xƣơng khớp: nhƣ hạn chế vận động bàn tay, co cứng
Dupuytren, mất khoáng ở xƣơng hay viêm bao hoạt dịch.
- Biến chứng nhiễm khuẩn nhƣ viêm tiết niệu, viêm thực quản do candida
hay viêm âm đạo do candida, lao phổi [14], [16], [22].

1.2. Điều trị đái tháo đƣờng Typ 2
1.2.1. Mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị của ĐTĐ typ 2 là giảm các triệu chứng lâm sàng, đạt mục
tiêu kiểm soát đƣờng huyết và làm chậm tiến triển biến chứng cấp và mạn tính của
ĐTĐ, giúp ngƣời bệnh có cuộc sống bình thƣờng.
Theo“ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 của Bộ
Y Tế năm 2020” mục tiêu điều trị trên bệnh nhân đƣợc thể hiện ở bảng 1.1[9].

7


Bảng 1.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành,
khơng có thai
Mục tiêu

Chỉ số

HbA1c

< 7% (53mmol/mol)

Glucose huyết tƣơng mao

80-130 mg/dL (4,4-7,2 mmol/L)*

mạch lúc đói, trƣớc ăn
Đỉnh glucose huyết tƣơng <180 mg/dL (10,0 mmol/L)*
mao mạch sau ăn 1-2 giờ
Huyết áp


Tâm thu <140 mmHg, Tâm trƣơng <90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận, hoặc có yếu tố nguy cơ tim
mạch do xơ vữa cao: Huyết áp <130/80 mmHg

Lipid máu

LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu chƣa
có biến chứng tim mạch
LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có
bệnh tim mạch vữa xơ, hoặc có thể thấp hơn <50
mg/dL nếu có yếu tố nguy cơ xơ vữa cao
Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L)
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và
>50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ

* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau.
- Mục tiêu có thể thấp hơn (HbA1c <6,5%) ở BN trẻ, mới chẩn đốn, khơng
có các bệnh lý tim mạch, nguy cơ hạ glucose máu thấp.
- Ngƣợc lại, mục tiêu có thể cao hơn (HbA1c từ 7,5 - 8%) ở những BN lớn
tuổi, mắc bệnh đái tháo đƣờng đã lâu, có nhiều bệnh lý đi kèm, có tiền sử hạ
glucose máu nặng trƣớc đó.
- Cần chú ý mục tiêu glucose huyết sau ăn (sau khi bắt đầu ăn 1-2 giờ) nếu
đã đạt đƣợc mục tiêu glucose huyết lúc đói nhƣng chƣa đạt đƣợc mục tiêu HbA1c.

8


Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người cao tuổi [9].
Glucose
Tình trạng sức

khỏe

Cơ sở để chọn HbA1c huyết lúc đói
lựa

(%)

Glucose
lúc đi

Huyết áp

hoặc trƣớc

ngủ

mmHg

ăn (mg/dL)

(mg/dL)

Mạnh khỏe

Cịn sống lâu

<7,5%

90-130


90-150

<140/90

Nhiều bệnh, sức

Kỳ vọng sống

<8,0%

90-150

100-180

<140/90

khỏe trung bình

trung bình

Nhiều bệnh

Khơng cịn

<8,5%

100-180

110-200


<150/90

phức tạp hoặc

sống lâu

bệnh nguy kịch/
sức khỏe kém
1.2.2. Hướng dẫn điều trị đái tháo đường typ 2
Trong điều trị đái tháo đƣờng, kết hợp cả biện pháp không dùng thuốc và sử
dụng thuốc để đạt đƣợc mục tiêu điều trị
1.2.2.1. Biện pháp không dùng thuốc
Theo hƣớng dẫn thực hành dƣợc lâm sàng cho dƣợc sĩ trong một số bệnh
không lây nhiễm của Bộ y tế (2019) điều trị nền tảng của bệnh ĐTĐ là thay đổi lối
sống [11]:
- Chế độ dinh dƣỡng cần đƣợc cá thể hóa, phụ thuộc tình trạng bệnh, tuổi,
thói quen ăn uống, phong tục tập quán và điều kiện kinh tế. Cần thiết có sự tƣ vấn
của bác sĩ chuyên khoa dinh dƣỡng.
- Chi tiết về dinh dƣỡng sẽ đƣợc thiết lập cho từng ngƣời bệnh tùy tình trạng
bệnh, loại hình hoạt động, các bệnh lý, biến chứng đi kèm.
- Loại hình luyện tập thơng dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150
phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngƣng luyện tập 2 ngày liên tiếp.
Mỗi tuần nên tập kháng lực 2 - 3 lần (kéo dây, nâng tạ). Mức độ và thời gian luyện
tập thể lực thay đổi tùy theo tuổi, mức độ bệnh và các bệnh lý đi kèm.
- Nên theo chế độ ăn nhạt (theo khuyến cáo của WHO)

9


- Hạn chế bia, rƣợu.

- Ngƣng hút thuốc lá.
1.2.2.2. Điều trị bằng thuốc
Theo Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đƣờng typ 2 của Bộ Y Tế
(năm 2020) và Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ ADA 2020: Metformin vẫn là lựa
chọn đầu tay trong điều trị ĐTĐ typ 2 mới đƣợc chẩn đốn trừ khi có chống chỉ
định hoặc không dung nạp thuốc [9],[30].
Dùng metformin đơn trị khi mới chẩn đốn ĐTĐ typ 2 nếu khơng có triệu
chứng lâm sàng của tăng glucose huyết, mức glucose huyết không quá cao với
HbA1c cao trên mức mục tiêu không quá 1,5% [11].

10


Hình 1.1. Lƣợc đồ lựa chọn thuốc và phƣơng pháp điều trị ĐTĐ typ 2[9].

11


Hình 1.2. Các thuốc sử dụng trong ĐTĐ typ 2 – cách tiếp cận tổng quát theo
ADA 2020 [30]

12


Thuốc ƣu tiên sử dụng là metformin trong tất cả các trƣờng hợp.
Lựa chọn thuốc hàng thứ 2 kết hợp vào metformin sau khi metformin đơn trị
không đạt mục tiêu HbA1c sau 3 tháng phụ thuộc vào các bệnh lý đi kèm:
- BTMXV: BMV, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên
- Suy tim
- Bệnh thận mạn (BTM)

- Đối với ngƣời bệnh ĐTĐ typ 2 có BTMXV, khuyến cáo ƣu tiên sử dụng
các thuốc ức chế SGLT-2 và đồng vận thụ thể GLP-1 có bằng chứng bảo vệ tim
mạch (empagliflozin, canagliflozin, dapagliflozin, liraglutid, semaglutid).
- Đối với ngƣời bệnh ĐTĐ typ 2 có BTMVX và kèm theo suy tim, khuyến
cáo nên ƣu tiên sử dụng thuốc ức chế SGLT-2.
- Đối với ngƣời bệnh ĐTĐ typ 2 kèm BTM (có hoặc khơng có BTMXV kèm
theo), cân nhắc sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 có bằng chứng bảo vệ thận
(empagliflozin, canagliflozin). Trong trƣờng hợp chống chỉ định của thuốc ức chế
SGLT-2, có thể sử dụng đồng vận thụ thể GLP-1 có tác dụng bảo vệ thận.
- Trong trƣờng hợp ngƣời bệnh ĐTĐ typ 2 khơng có BTMXV hoặc BTM
kèm theo, cân nhắc lựa chọn các nhóm thuốc sau metformin sẽ dựa trên các mục
tiêu cụ thể cần đạt đƣợc: cân nặng, nguy cơ hạ đƣờng huyết, chi phí điều trị.
- Phối hợp thuốc từng bƣớc đƣợc ƣu tiên lựa chọn khi kiểm soát glucose
huyết.
- Tuy nhiên, nếu khi chẩn đoán ĐTĐ typ 2 mà ngƣời bệnh có HbA1c > 1,5%
so với mục tiêu điều trị: cần cân nhắc phối hợp thuốc sớm vì hầu hết các nhóm
thuốc uống đều có hiệu quả giảm HbA1c ít hơn 1,0% .
- Viên phối hợp liều cố định giúp tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị, dễ đạt mục tiêu
điều trị hơn.
- Khi cần sử dụng thuốc đƣờng tiêm để kiểm soát glucose huyết (> 86
mmol/mol (HbA1c 10%) và/hoặc > 23 mmol/mol (2%) so với mục tiêu điều trị), ƣu
tiên chọn lựa đồng vận thụ thể GLP-1 hơn so với insulin. Trong trƣờng hợp khơng
có sẵn đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc khơng có điều kiện dùng đồng vận thụ thể
GLP-1, có thể cân nhắc dùng insulin. Cân nhắc sử dụng insulin trƣớc nếu HbA1c >

13


11% hoặc có triệu chứng của tăng glucose huyết (sụt cân, khát nhiều, tiểu nhiều)
hoặc ĐTĐ typ 1.

- Sử dụng insulin khi điều trị bằng các thuốc hạ đƣờng huyết khác mà không
đạt mục tiêu điều trị, thƣờng bắt đầu bằng thêm insulin nền.
- Bên cạnh việc kiểm soát glucose huyết đạt mục tiêu, điều trị ĐTĐ cần kiểm
sốt tồn diện đa yếu tố: kiểm soát HA, lipid máu, cân nặng và các biến chứng cũng
nhƣ các bệnh lý khác kèm theo [11].
1.2.2.3. Điều trị các bệnh mắc kèm
 Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường [9].
- Mục tiêu điều trị về huyết áp: Mục tiêu huyết áp tâm thu <140 mmHg phù
hợp với đa số BN đái tháo đƣờng. Mục tiêu huyết áp tâm trƣơng < 90 mmHg. Có
thể đặt mục tiêu huyết áp tâm thu cao hơn hay thấp hơn tùy vào đặc điểm của BN
và đáp ứng với điều trị. BN cịn trẻ, có thể giảm huyết áp đến <130/90-80 mmHg
nếu BN dung nạp đƣợc. Mục tiêu huyết áp ở BN ĐTĐ và bệnh thận mạn có thể
<130/80-85 mmHg.
Thuốc điều trị hạ áp ở BN tăng huyết áp có đái tháo đƣờng phải bao gồm
thuốc UCMC hay UCTT. Nếu BN không dung nạp đƣợc nhóm này, có thể dùng
nhóm khác thay thế. Không phối hợp UCMC với UCTT. Chống chỉ định dùng
UCMC hay UCTT ở phụ nữ có thai.
Thơng thƣờng cần phải phối hợp nhiều thuốc hạ huyết áp (nhiều hơn hai
thuốc ở liều tối đa) để đạt đƣợc mục tiêu huyết áp. Phối hợp thƣờng đƣợc khuyến
cáo là UCMC hoặc UCTT phối hợp với lợi tiểu, UCMC hoặc UCTT phối hợp với
thuốc chẹn kênh calci (ví dụ amlodipin). Nếu phối hợp 3 loại thuốc, bắt buộc phải
có thuốc lợi tiểu.
Nên dùng một hay nhiều thuốc hạ huyết áp ở thời điểm trƣớc khi đi ngủ.
Nếu đang dùng UCMC, UCTT hay lợi tiểu cần theo dõi chức năng thận và nồng độ
kali máu.
Các thuốc điều trị THA nhóm UCMC: Enalapril, captopril, ramipril,
captopril,…
Các thuốc điều trị THA nhóm UCTT: Valsartan, losartan, irbesartan,…

14



 Hướng dẫn điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ [9].
BN đái tháo đƣờng 40-75 tuổi bất kể nguy cơ tim mạch xơ vữa 10 năm là
bao nhiêu, cần đƣợc điều trị statin cƣờng độ trung bình. BN đái tháo đƣờng 20-39
tuổi có yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa, có thể bắt đầu điều trị statin. BN đái
tháo đƣờng nguy cơ cao (đái tháo đƣờng ≥10 năm chƣa có tổn thƣơng cơ quan đích
hoặc có đa yếu tố nguy cơ tim mạch xơ vữa) nên đƣợc điều trị statin cƣờng độ mạnh
với mục tiêu hạ LDL-c ≥50% hoặc dƣới 1,8 mmol/L (70 mg/dL). BN đái tháo
đƣờng nguy cơ rất cao (có bệnh tim mạch xơ vữa, có tổn thƣơng cơ quan đích, có
≥3 yếu tố nguy cơ chính) cần hạ LDL-c ≥50% hoặc dƣới 1,4 mmol/L (55 mg/dL).
Nếu chƣa đạt mục tiêu khi đã dùng statin liều tối đa có thể dung nạp, cân nhắc phối
hợp ezetimibe.
LDL-c đƣợc khuyến cáo là chỉ số chính trong sàng lọc, chẩn đoán và quản lý
BN trong tiên lƣợng nguy cơ biến cố tim mạch
Các mục tiêu lipid máu khác bao gồm nồng độ triglycerides <150 mg/dL (1,7
mmol/L) và HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và >50 mg/dL (1,3
mmol/L) ở nữ. Cần chú ý ƣu tiên mục tiêu điều trị LDL cholesterol với statin trƣớc.
Ƣu tiên sử dụng statin cƣờng độ cao đến liều tối đa dung nạp đƣợc để đạt đƣợc mục
tiêu điều trị.
Liệu pháp Statin đƣợc khuyến cáo là lựa chọn đầu tay cho BN có triglyceride
> 2,3 mmol/L (>200 mg/dL) (nguy cơ cao) để giảm nguy cơ biến cố tim mạch. Nếu
vẫn không đạt đƣợc mục tiêu với statin ở liều tối đa có thể dung nạp đƣợc, có thể
phối hợp statin và thuốc hạ lipid máu khác, tuy nhiên các phối hợp này chƣa đƣợc
đánh giá trong các nghiên cứu về hiệu quả lên tim mạch hay tính an tồn.
BN đái tháo đƣờng có nguy cơ tim mạch xơ vữa 10 năm ≥20%, đang điều trị
statin với liều tối đa có thể dung nạp đƣợc có thể thêm ezetimibe để hạ LDL-c
≥50%.
BN đái tháo đƣờng >75 tuổi đang sử dụng statin thì nên tiếp tục điều trị, nếu
chƣa dùng statin vẫn nên bắt đầu điều trị statin.

Chống chỉ định statin trong thai kỳ.
Các statin yếu: Simvastatin 10 mg, pravastatin 10 – 20 mg, ….

15


Các statin trung bình: Atovastatin 10mg, simvastatin 40mg….
Các statin mạnh: Atovastatin 40-80 mg, rosuvastatin 20 mg[30].
1.3. Các thuốc điều trị đái tháo đƣờng
Hiện nay trong điều trị ĐTĐ cả týp 1 và týp 2 theo dạng bào chế có 2 nhóm
- Thuốc bào chế dạng tiêm: insulin và chế phẩm.
- Các thuốc uống điều trị ĐTĐ týp 2 đƣợc chia thành các nhóm chính dựa
trên cơ chế tác dụng:
+ Nhóm kích thích và bài tiết insulin: sulfolyure, meglitinid.
+ Nhóm tăng tác dụng insulin tại cơ quan đích biguanid (metfomin),
thiazolidinedin, benfluorex.
+ Nhóm có tác dụng giống incretin hoặc kéo dài tác dụng của incretin: đồng
vận GLP-1 và thuốc ức chế DPP-4.
+ Nhóm ức chế hấp thụ glucose tại ruột: acarbose và miglitol
+ Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose SGLT2 [4], [5], [6],
[8], [12], [15], [16].
1.3.1. Nhóm Sulfonylure
Sulfonylure đƣợc chia thành 2 thế hệ
- Các thuốc thế hệ 1( tolbutamid, chlopropamid) hiện nay ít dùng.
- Thế hệ 2: các thuốc thế hệ 2 (nhƣ glyburid/glibenclamid, gliclazid,
glimepirid, glipizid) đƣợc ƣa dùng hơn các thuốc thế hệ 1.
Cơ chế tác dụng:
Thuốc kích thích tế bào beta tụy tiết insulin. Thuốc gắn vào kênh kali phụ
thuộc ATP (KATP) nằm trên màng tế bào beta tụy làm đóng kênh này, do đó làm
phân cực màng tế bào. Khi màng tế bào beta phân cực, kênh calci phụ thuộc điện

thế sẽ mở ra, calci sẽ đi vào trong tế bào làm phóng thích insulin từ các hạt dự trữ.
Thuốc làm giảm HbA1c từ 1 - 1,5%.
Chỉ định
Sulfonylure đƣợc chỉ định cho những bệnh nhân không bị thừa cân và những
bệnh nhân có chống chỉ định hoặc điều trị với metformin không hiệu quả.

16


Tác dụng không mong muốn:
- Hạ glucose máu, gây tăng cân, buồn nôn, nôn, vàng da ứ mật, bất thƣờng về
huyết học: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tiêu huyết.
- Dị ứng: nổi ban, mẫn đỏ.
- Hạ đƣờng máu trầm trọng khi dùng chung với rƣợu (gặp 10 – 15% bệnh
nhân), hạ natri máu dễ gặp với chlorpropamid (khoảng 5% bệnh nhân) [15].
1.3.2. Nhóm biguanid (metformin)
Là thuốc duy nhất trong nhóm biguanid cịn đƣợc sử dụng hiện nay.
Cơ chế tác dụng
Giảm sản xuất glucose ở gan. Có tác dụng yếu trên tăng hiệu ứng incretin.
Khơng giống các sulfonylure, metformin khơng kích thích giải phóng insulin từ các
tế bào beta tuyến tụy. Thuốc khơng có tác dụng hạ đƣờng huyết ở ngƣời không bị
đái tháo đƣờng. Thuốc làm giảm HbA1c khoảng 1 – 1,5% [8], [12]
Chỉ định
Dùng metformin, đơn trị liệu kết hợp với chế độ ăn và luyện tập, khi tăng
đƣờng huyết khơng thể kiểm sốt đƣợc bằng chế độ ăn đơn thuần. Metformin là
thuốc ƣu tiên lựa chọn đầu tay cho điều trị ĐTĐ typ 2 và cho những bệnh nhân quá
cân. Có thể dùng metformin đồng thời với một hoặc nhiều thuốc uống chống đái
tháo đƣờng khác (ví dụ: sulfonylure, thiazolidinedion, chất ức chế alphaglucosidase) hoặc insulin khi chế độ ăn và khi dùng metformin đơn trị liệu khơng
kiểm sốt đƣờng huyết [12].
Tác dụng khơng mong muốn

Tăng acid lactic gây toan máu, miệng có vị kim loại, buồn nôn, tiêu chảy.
Dùng kéo dài gây chán ăn, đắng miệng, sụt cân [5].
1.3.3. Nhóm thuốc ức chế alpha- glucosidase
Hiện nay có 2 thuốc đang đƣợc sử dụng là acarbose và miglitol
Cơ chế tác dụng
Thuốc ức chế và cạnh trạnh tranh với α – glucosidase – enzym thủy phân
tinh bột thành monosaccharid. Sự ức chế này làm chậm sự hấp thu của carbonhydrat

17


×