Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

tìm hiểu về vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) đối với sự phát triển của việt nam thời kì 2000 – 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.05 KB, 42 trang )

Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
PHỤ LỤC
Lời mở
đầu……………………………………… 2
Nội dung chính:
………………………………………………………… 3
Chương I: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển nền kinh
tế……
3
Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chương trình Đại học.
… 3
Khái niệm đầu tư, các hình thức đầu tư và tác động của mỗi hình thức
đầu và tác động của mỗi hình thức đầu tư đối với nền kinh
tế 5
Vai trò của chính sách đầu tư khuyến khích đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với tăng trưởng kinh
tế 14
Chương II: Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam thời kỳ 2000
-2008
18
Nhận xét chung tình hình kinh tế- xã hội Việt
Nam 18
Các chính sách mà Chính phủ Việt Nam đã sủ dụng để thu hút đầu tư
trực tiếp nước
ngoài 21
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
1
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
Số liệu thu thập được, giải pháp thu hút và định hướng dòng vốn đầu


tư trực tiếp nước ngoài để hỗ trợ tốt nhất cho sự phát triển kinh tế đất
nước 23
Kết
luận…………………………………………………………………… 4
1
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế vĩ mô là một môn kinh tế cơ sở, đề cập đến các lý thuyết
và các phương pháp phân tích sự vận động của các mối quan hệ kinh tế
trên bình diện tổng thể nền kinh tế. Là môn khoa học nền tảng, cơ sở cho
các khoa học kinh tế chuyên ngành khác.
Nền kinh tế quốc dân, bao gồm nhiều thị trường, nhiều thành phần
kinh tế, nhiều bộ phận cấu thành có liên hệ mật thiết với nhau. Mỗi biến
động của một thị trường, một thành phần, một bộ phận, đều tác động đến
các cân bằng tổng thể của nền kinh tế. Kinh tế vĩ mô quan tâm đến
những mối quan hệ tổng thể này nhằm phát hiện, phân tích và mô tả bản
chất của toàn bộ nền kinh tế. Cũng từ đó kinh tế vĩ mô nghiên cứu đưa
ra các chính sách và công cụ tác động vào nền kinh tế nhằm đạt được các
mục tiêu kinh tế của nền kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh
tế và phân phối công bằng.
Để đất nước phát triển mạnh tăng trưởng kinh tế thì vấn đề đầu tư
nói chung và vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng đã và đang là
mối quan tâm lớn của toàn xã hội.Trong bài tập lớn sau đây em xin trình
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
2
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
bày về vấn đề tìm hiểu về vai trò hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đối với sự phát triển của Việt Nam thời kì 2000 – 2008 với những
nội dung chính sau:
Chương I: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển nền kinh tế.

Chương II: Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Việt Nam thời kỳ 2000 -2008.
Do khả năng còn hạn chế bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để em hoàn thành tốt
bài tập này. Em xin chân thành cảm ơn.
NỘI DUNG CHÍNH
Chương I: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển nền kinh tế.
I. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chương trình đại học
1) Giới thiệu môn học.
a) Kinh tế vĩ mô và phương pháp luận.
*) Kinh tế vĩ mô là gì?
Phân tích hành vi của nền kinh tế trên bình diện tổng thể như sản
lượng, việc làm,
lạm phát, tỉ giá hối đoái.
Xác định những nguyên nhân của dao động kinh tế trong ngắn hạn và
trung hạn,
của tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Khuyến nghị, thiết kế và thực hiện những chính sách phù hợp nhằm
hạn chế
những giao động kinh tế (chính sách ổn định kinh tế) và để thúc đẩy
tăng trưởng
kinh tế.
*) Phương pháp luận: Là sự phân tích sự cân bằng chung của nền kinh tế
b) Hệ thống kinh tế vĩ mô, những mục tiêu và cộng cụ kinh tế.
*) Hệ thống kinh tế vĩ mô: bao gồm đầu vào, đầu ra, hộp đen kinh tế vĩ mô.
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
3
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
- Đầu vào:

+ Các yếu tố khách quan: chiến tranh, giá dầu lửa tăng, sự suy giảm
lòng tin của các nhà đầu tư.
+ Các yếu tố chủ quan: Các chính sách kinh tế của nhà nước.
- Đầu ra: Là các kết quả hoạt động của nền kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp, ngân
sách…
- Hộp đen kinh tế vĩ mô: Là những quy luật hoạt động mà nó tác động đến
thị trường.
*) Các mục tiêu của kinh tế vĩ mô:
- Là các kết quả hoạt động của nền kinh tế
+ Mục tiêu ổn định
+ Mục tiêu tăng trưởng
+ Mục tiêu công bằng kinh tế
- Mục tiêu sản lượng: Làm cho mức sản lượng của nền kinh tế gần với
mức sản lượng tiềm năng.
- Việc làm: tạo thêm việc làm giảm thất nghiệp
- Mục tiêu ổn định giá cả: kiểm soát và kiềm chế lạm phát.
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại: ổn định tỉ giá giảm thâm hụt cán cân thanh
toán.
- Mục tiêu phân phối cân bằng:
*) Các chính sách kinh tế vĩ mô:
- Chính sách tài khóa: Là các quy định của chính phủ về chi tiêu, thuế
khóa. Những quy định này có tác dụng ảnh hưởng trực tiếp đến tổng cầu.
- Chính sách tiền tệ: Là các quy định của chính phủ thông qua ngân hàng
Trung Ương để tác động đến múc cung tiền làm thay đổi lãi suất thông qua
đó nó tác động đến chi tiêu của các hộ gia đình và đầu tư của các hãng hay
nó cũng tác động đến tổng cầu hướng nền kinh đến mức sản lượng và việc
làm mong muốn.
- Chính sách thu nhập: Bao gồm hàng loạt các biện pháp, công cụ mà
chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công giá cả để kiềm chế
lạm phát.

- Chính sách kinh tế đối ngoại: Trong nền kinh tế thị trường mở nhằm ổn
định tỷ giá hối đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể
chấp nhận được.
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
4
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
2) Vị trí của môn học trong chương trình học đại học.
Kinh tế học vĩ mô là một trong hai bộ phận hợp thành kinh tế học.
Trong chương trình học đại học kinh tế học vĩ mô có vai trò quan trọng
trong việc tiếp tục bổ sung cho kinh tế học vi mô, đồng thời trang bị cho
sinh viên tầm nhìn kinh tế sâu rộng hơn trên phạm vi kinh tế quốc gia
với vai trò của một nhà hoạch định kinh tế cho đất nước. Vì vậy, việc
học tập và nghiên cứu kinh tế vĩ mô là cần thiết với tất cả sinh viên nói
chung, đặc biệt hơn là với sinh viên học kinh tế, để có một kiến thức và
tầm nhin tổng quát về kinh tế trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay.
II. Khái niệm đầu tư, các hình thức đầu tư và tác động của mỗi
hình thức đầu tư đối với nền kinh tế.
1) Định nghĩa về đầu tư:
+ Theo quan điểm của doanh nghiệp:
“Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh với mục tiêu thu được số vốn lớn
hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận”.
+ Theo quan điểm của Nhà nước:
“Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu được các hiệu quả
kinh tế xã hội, vì mục tiêu”.
2) Các hình thức đầu tư và tác động của mỗi hình thức đầu tư đối
với nền kinh tế.
2.1. Đối với đầu tư trong nước: Có các hình thức sau đây:
- Doanh nghiệp nhà nước.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Công ty cổ phần.
- Công ty liên doanh.
- Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp tư nhân.
2.2. Các hình thức FDI phổ biến và tác động của mỗi hình thức đầu
tư đối với nền kinh tế.
2.2.1.Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình
thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế
giới từ trước đến nay. Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước
ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
5
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh donah có tính chất
quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch,
quản lý, hệ thốgn tài chính, luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên
cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu
trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của
liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng
dịch vụ, hoạt đọng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiệp nhận đầu tư
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sp, đổi
mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động
làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến
dự án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh
nghiệp; đối tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy
đôi lcú liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích ở nơi khác.; thay đổi

nhân sự ở cty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở
tại; được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị
cấm hoặc hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
thâm nhập được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà.
Không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và
xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác;
mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đtư,
định giá tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối
tác trong nước; không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp,
dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết khác biệt vè tập quán, văn
hoá.
2.2.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên
doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
6
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
doanh có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của
chủ đầu tư và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản
lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều
kiện về môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các đk về chính trị,
kt luạt háp văn hoá mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể

pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới
dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
- Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN
bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập
trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực
khuyến khích xuất khảu; tiếp cận được thị trường nước ngoài
- Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước
ngoài đê nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh
nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
- Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện
được chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư;
được quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển chung của tập đoàn
- Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi
phí nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập
được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn,
khó quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
2.2.3 Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và
phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh
mà không thành lập pháp nhân mới
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện có
thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy
định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
7

Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo
dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết
quả kinh doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia
sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc
theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là
một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự
điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. quyền lợ và nghĩa vụ của các bên
hơp doanh đowjc ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đối với nước tiếp nhận:
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu cnghệ, tạo ra thị
trường mới nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được
quyền đièu hành dự án
- Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít
lĩnh vực dễ sinh lời
Đối với nước đầu tư:
- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở
tại vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị
trường truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không
bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro
đầu tư.
- Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ
hợp tác với đối tá nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e
ngại.
2.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số
mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng

cơ sở hạ tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự
án xây dựng BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và
vận hành một công trình mà thường do chính phủ thực hiện. Công trình
này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai
đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
8
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâgn cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh
doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp
lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ
nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có
điểm khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh
phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công
trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có
lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà
thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư
đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT mặc
dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ

quan quản lí nhà nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các
doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở
hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với các hình thức đầu
tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng, phải chuyển giao
không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác
cho nước sở tại
Đối với nước chủ nhà:
- Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án co9ư sở hạ tầng
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước,
đồng thời nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh
giúp khơi dậy các nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát
triển kinh tế.
- Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
9
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát
của nhà đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
- Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều
hành và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước
sở tại đảm bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
- Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp
nhiều khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
2.2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding
company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa
nhận rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở

mức đủ để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông
qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới
hạn hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và
giám sát hoạt động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy
trì quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình một cách độc lập,
tạo rất nhiều thuận lợi:
- Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư
khác nhau mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và
hỗ trợ các công ty trực thuộc trong việc tiêps thị, tiệu thụ hàng hoá, điều
tiết chi phí thu nhập và các nghiệp vụ tài chính.
- Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể
thống nhất và chịu trách nhiệm về vịec ra quyết định và lập kế hoạch
chiến lược điều phối các hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
- Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh
mục đầu tư. Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu
tư cho các công ty con và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công
ty này.
- Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan
hệ đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển
(R&D)…
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
10
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
2.2.6. Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp
trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ

đông có thể là tổ chức cá nhân với số lượng tối đa không hạn chế, nhưng
phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của công ty cổ
phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản
trị và giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia
gimá sát quản lý hoạt dộng của cty cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả
cổ đông có quyền biểu quyết là co quan quyết định cao nhất của cty cổ
phần. Ở một số nước khác, cty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài
được thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI
(doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang
hoạt động, mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
2.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức cty con 100% vốn nước
ngoài ở chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong
khi cty con thường là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của cty con
thường giới hạn trong phạm vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách
nhiẹm của chi nhánh theo quy định của 1 ố nước, không chỉ giới hạn
trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng đến cả phần
tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài. Chi nhánh được phép khấu trừ các
khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí thành lập ban đầu vào các
khoản thu nhập của cty mẹ tại nước ngoài. Ngoài ra chi nhánh còn được
khấu trừ một phần các chi phí qunả lý của cty mẹ ở nước ngoài vào phàn
thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập
công ty con. Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi
nhánh không phải tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty,
thường chỉ thông qua việc đăng kí tại các cơ quan có thẩm quyền của
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương

Lớp : QTK49-DH
11
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
nước chủ nhà.
2.2.8. Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
nghĩa vụ của cty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của cty trong phạm vi số vốn đã góp vào cty. Cty hợp danh không
được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các thành viên hợp danh có
quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lsy công ty, còn thành
viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ
cty nhưng không được tham gia quản lý cty và hoạt động kinh doanh
nhân danh cty. Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hình thức đầu tư này mang đặc trưng của cty đối
nhân tiền về thân nhân trách nhiệm vô hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình
thức đầu tư này trước hết rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, nhưng
vì có những ưu điểm rõ rêt nên cũng được các doanh nghiệp lớn quan
tâm. Việc cho ra đời hình thức cty hợp danh ỏ các nước nhăm tao thêm
cơ hội cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều
cầu, lợi ích của họ. Thực tế cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn
pháp luật, khám chữa bệnh, thiết kế kiến trúc đã và đang phát triển
nhanh chóng. Đó là những dịch vụ mà người tiêu dùng không thể kiểm
tra được chất lượng cung ứng trước khi sử dụng, nhưng lại có ảnh hưởng
đến sức khởe tính mạng và tài sản của người tiêu dùng khi sử dụng. Việc
thành lập công ty hợp danh là hình thức thức đầu tư phù hợp trong việc
phát triển và cung cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những người có
vốn đóng vai trò là thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn còn

các nhà chuyên môn là thàn viên hợp danh tổ chức điều hành, cung ứng
dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của họ.
2.2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung
vào các lĩnh vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
12
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
các nước phát triển.
Mục đích chủ yếu :
- Khai thác lợi thế của thị trươg mới mà hoạt động thương mại quốc tế
hay đầu tư mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong
đợi. Hoạt động M&A tạo cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng
hoạt động ra thị trường nước ngoài.
- Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với
nhau hình thnàh một công ty khổng lồ hoạt độg trong nhiều lĩnh vự hay
các công ty khác nhau cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp
nhập lại nhằm tăng khả năng cạnh tranh toàn cầu của tập đoàn
- Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống
trong hệ thống phân phối của họ trên thị trường thế giới
- Thông qua cong đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
- M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công
nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức
này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc
gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
- MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 cty hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực
sx kinh doanh muốn hình thành 1 cty lớn hơn để tăng khả năng cạnh

tranh, mở rộng thị trường của cùng 1 loại mặt mà trc đó 2 cty cùng sx.
- MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 cty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác nhau
nhưng cùng chịu sự chi phối của 1 cty mẹ, laọi hình MA này thwongf
xảy ra ở các cty xuyên quốc gia
- MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn
tiến hành sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh
thiệt hại khi một công ty tự thâm nhập thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:
- Về bổ sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ ngày
một lượng vốn FDI nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức MA chủ
yếu chuyển sở hữu từ các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà cho
các công ty nước ngoài. Tuy nhiên, về dài hạn, hình thức này cũng thu
hút mạnh được nguồn vốn từ bên ngoài cho nước chủ nhà nhờ mở rộng
quy mô hoạt độn của doanh nghiệp.
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
13
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
- Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc làm
cho nước chủ nhà, trong khi hình thức M&A không những không tạo
được việc làm ngay mà còn có thể làm tang thêm tình trạng căng thẳng
về việc làm (tăng thất nghiệp) cho nước chủ nhà. Tuy nhiên về lâu dài,
tình trạng này có thể được cải thiện khi các doanh nghiệp mở rông quy
mô sản xuất.
- Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đầu tư truền thống tác động trực
tiếp dến thay dổi cơ cấu knh tế thông qua việc xây dựng các doanh
nghiệp mới trong khi đó M&A không có tác động trong giai đoạn ngắn
hạn
- Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc
đẩy cạnh tranh thì M&A không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh

tranh về mặt ngắn hạn nhưng về dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc
quyền. Mặt khác, M&A có thể ảnh hưởng đến an ninh của nước chủ nhà
nhiều hơn hình thức đư truyền thống vởi vì tài sản của nước chủ nhà
được chuyển cho người nước ngoài.
3) Vai trò của chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài đối với
tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế phát triển có công lớn của FDI.
Trong suốt một thời gian dài, đặc biệt từ những năm 2000, phần lớn dòng vốn
FDI tăng nhanh ở tất cả các khu vực trên thế giới đều tập trung vào một số quốc gia
đang phát triển. Theo Dan Deluca (Đại học Columbia, Mỹ), trong năm 2001
khoảng 62% vốn FDI vào các nền kinh tế đang phát triển đổ dồn vào Trung Quốc,
Mexico, Brazil, Hồng Kông và Ba Lan.
Có nhiều yếu tố dẫn đến sự gia tăng nguồn vốn này - bắt đầu từ cuối thập kỷ 80
- trong đó quan trọng nhất chính là quá trình toàn cầu hóa. Nói cách khác, đó là
việc quốc tế hóa quá trình sản xuất khi các công ty đa quốc gia (MNCs) khổng lồ
giới thiệu cái gọi là “liên chi nhánh cung cấp toàn cầu”.
Thực chất, đó là hình thức MNCs tận dụng lợi thế nhân công giá rẻ, nguồn tài
nguyên dồi dào, chi phí sản xuất thấp ở nước nhận vốn đầu tư (đa số là nước đang
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
14
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
phát triển và cần vốn) và chính sách ưu đãi của chính phủ nước đó nhằm phục vụ
cho thị trường toàn cầu của họ.
Công nghệ mang vào nước sở tại được thay đổi, thậm chí hạ thấp hơn so với
công nghệ gốc của nhà đầu tư, và chi phí vận chuyển, thông tin, liên lạc giảm đã
giúp MNCs đặt các khâu khác nhau trong dây chuyền sản xuất tại những vùng khác
nhau, lợi dụng các điều kiện thuận lợi ở các địa phương để giảm thiểu giá thành và
tăng doanh thu.
Một yếu tố khác, theo Deluca (2008), góp phần làm tăng FDI tại các nước đang

phát triển là những thay đổi về chính sách của chính phủ các nước này, khi họ điều
chỉnh chính sách xúc tiến FDI, thay đổi luật đầu tư, dẫn đến nhiều dự án trước đây
có thể bị cấm hoặc gặp khó khăn, thì nay dễ dàng được cấp phép.
Chính phủ các nước tiếp nhận FDI đôi khi đưa ra ưu tiên “đặc biệt” cho các
công ty đầu tư vào nước họ, nhất là khi công ty này hứa hẹn tạo nhiều việc làm cho
người dân bản địa. Phổ biến nhất là miễn thuế (thường là 5-10 năm), cải thiện hạ
tầng cơ sở, giảm thuế quan, trợ cấp và các ưu đãi khác. Những ưu đãi này thường
thay đổi theo từng dự án nên khó định lượng được.
Ở một góc độ nào đó, Việt Nam không phải trường hợp ngoại lệ. Trong 20 năm
thu hút đầu tư nước ngoài, chúng ta đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhằm kêu
gọi FDI. Không thể phủ nhận các nỗ lực này đã góp phần gia tăng nguồn vốn FDI,
qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước và làm thay đổi diện mạo nhiều tỉnh,
thành phố.
Cũng phải ghi nhận vai trò của khu vực có vốn nước ngoài đối với nền kinh tế
khi nó chiếm khoảng 3,5% tăng trưởng GDP xét theo thành phần kinh tế, và đóng
góp từ 20-30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tùy vào mức độ giải ngân. FDI cũng tạo
ra 4,1% tổng việc làm trong xã hội.
Tuy nhiên, như trên đã nói, vì bản thân các ưu đãi này là không công khai, cho
nên ở mặt sau của tấm huy chương, rất ít người biết cái giá phải trả để mời gọi một
dự án là đắt hay rẻ so với lợi ích thực mà địa phương đó được hưởng từ dự án. Điều
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
15
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
này đặc biệt đúng nếu nhìn vào cơ cấu thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bất
động sản, du lịch ở các địa phương.
Mối quan hệ hai chiều giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
tăng trưởng kinh tế đã và đang là một đề tài tranh cãi nóng bỏng trong lĩnh
vực kinh tế phát triển. Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu định lượng chuyên
sâu về mối quan hệ giữa vốn FDI và tăng trưởng kinh tế tại nhiều quốc gia

trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Nhưng các nghiên cứu
định lượng về mối quan hệ giữa vốn FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam nói chung và các vùng miền của Việt Nam nói riêng còn tương đối
hạn chế. Do vậy, bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc một cách nhìn tổng
quan về mối quan hệ giữa vốn FDI và tăng trưởng kinh tế các tỉnh thành tại
Việt Nam thông qua các dữ liệu của 61 tỉnh thành của Việt Nam từ năm
1996 đến 2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn FDI và tăng trưởng kinh
tế của các tỉnh thành tại Việt Nam có mối quan hệ tích cực hai chiều.

Tuy nhiên, mối quan hệ này chỉ hạn chế trong các tỉnh thuộc các vùng
kinh tế trọng điểm như Đồng Bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Đông Nam Bộ,
và Đồng Bằng Sông Mêkông. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng cho thấy
tác động tích cực của vốn FDI tới tăng trưởng kinh tế các tỉnh thành Việt
Nam phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Vốn FDI
chỉ tác động tích cực tới tăng trưởng của các tỉnh thành khi các tỉnh thành
Việt Nam hội tụ căn bản các nhân tố về đầu tư con người, công nghệ,
nghiên cứu và phát triển, và một thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ.
FDI đã và đang đóng một vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh
tế của các nước đang phát triển trên thế giới. Tại các quốc gia có chính sách
khuyến khích đầu tư nước ngoài hợp lý, FDI không chỉ làm tăng cung về
vốn đầu tư mà còn có vai trò thúc đẩy chuyển giao công nghệ đặc biệt là
thúc đẩy quá trình tích tụ vốn con người, một nhân tố thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế trong dài hạn.
Cho đến nay, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhìn nhận như
là một
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
16
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
trọng những “trụ cột” tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của FDI

được thể hiện rất rõ qua việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng
trưởng như bổ sung nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm,…Ngoài ra, FDI cũng
đóng góp tích cực vào tạo nguồn thu ngân sách và thúc đẩy Việt Nam hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhờ có sự đóng góp quan trọng của
FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều
năm qua và được biết đến là quốc gia phát triển năng động, đổi mới, thu hút
được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế.
Bên cạnh những đóng góp tích cực, FDI cũng đã và đang tạo ra nhiều vấn đề
ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng trưởng và chất lượng cuộc sống của
người dân. Gần đây, đã xuất hiện hàng loạt vấn đề gây bức xúc dư luận xã hội,
trong đó nổi bật là chất lượng sử dụng FDI thấp, thiếu tính bền vững, ô nhiễm môi
trường trầm trọng. Thêm
vào đó, hiện tượng FDI đầu tư mạnh vào các lĩnh vực bất động sản, sân golf và các
dự án
công nghiệp nặng có nguy cơ gây ô nhiễm cao đang dấy lên làn sóng cần phải xem
xét lại
vai trò của FDI trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam.

Chương II: Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
thời kỳ 2001 – 2008.
I. Nhận xét chung tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam
Việt Nam chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ
năm 1986. Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là
sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa
phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập
quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương

Lớp : QTK49-DH
17
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối
trong xã hội.
Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là văn bản luật đầu tiên góp phần
tạo ra khung pháp lý cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt
Nam. Năm 1991 Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty ra đời. Hiến
pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo
luật quan trọng của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt
Nam như Luật đất đai, Luật thuế, Luật phá sản, Luật môi trường, Luật
lao động và hàng trăm các văn bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ
đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng
từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập
trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các
biện pháp quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân
hàng, hình thành các thị trường cơ bản như thị trường tiền tệ, thị trường
lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách hành chính
được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi
trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi
nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai
đoạn 2001-2010 là một quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó
nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý
kinh tế… để tạo ra một thể chế năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước trong giai đoạn mới.

Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ
đổi mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu
rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị
trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
18
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng
trưởng kinh tế. Các quan hệ kinh tế đối ngoại đã trở nên thông thoáng
hơn, thu hút được ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển thêm
một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như
du lịch, xuất khẩu lao động, tiếp nhận kiều hối
Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã có
sự thay đổi đáng kể. Từ năm 1990 đến 2005, tỷ trọng của khu vực nông
nghiệp đã giảm từ 38,7% xuống 20,89% GDP, nhường chỗ cho sự tăng
lên về tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên
41,03%, còn khu vực dịch vụ được duy trì ở mức gần như không thay
đổi: 38,6% năm 1990 và 38,10% năm 2005. Trong từng nhóm ngành, cơ
cấu cũng có sự thay đổi tích cực. Trong khu vực nông nghiệp, tỷ trọng
của ngành nông và lâm nghiệp đã giảm từ 84,4% năm 1990 xuống
77,7% năm 2003, phần còn lại là tỷ trọng ngày càng tăng của ngành thủy
sản. Trong cơ cấu công nghiệp, tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến
tăng từ 12,3% năm 1990 lên 20,8% năm 2003, chất lượng sản phẩm
ngày càng được nâng cao. Cơ cấu của khu vực dịch vụ thay đổi theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ có chất lượng cao như
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch…
Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo

hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế tư nhân
được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ những định hướng đó,
khung pháp lý ngày càng được đổi mới, tạo thuận lợi cho việc chuyển
dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, sang nền
kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản xuất, huy động và sử dụng
các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Khi sửa đổi Luật doanh nghiệp (năm 2000), các doanh nghiệp tư
nhân đã có điều kiện thuận lợi để phát triển. Bộ luật này đã thể chế hóa
quyền tự do kinh doanh của các cá nhân trong tất cả các ngành nghề mà
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
19
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
pháp luật không cấm, dỡ bỏ những rào cản về hành chính đang làm trở
ngại đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như cấp giấy phép,
thủ tục, các loại phí… Tính trong giai đoạn 2000-2004, đã có 73.000
doanh nghiệp tư nhân đăng ký mới, tăng 3,75 lần so với giai đoạn 1991-
1999. Cho đến năm 2004, đã có 150.000 doanh nghiệp tư nhân đang
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, với tổng số vốn điều lệ là 182.000 tỷ
đồng. Từ năm 1991 đến năm 2003, tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân
trong GDP đã tăng từ 3,1% lên 4,1%, kinh tế ngoài quốc doanh khác từ
4,4% lên 4,5%, kinh tế cá thể giảm từ 35,9% xuống 31,2%, và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 6,4% lên 14%. Từ 1/7/2006, Luật Doanh
nghiệp 2005 (áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước và đầu tư
nước ngoài) đã có hiệu lực, hứa hẹn sự lớn mạnh của các doanh nghiệp
bởi sự bình đẳng trong quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, không
phân biệt hình thức sở hữu.
Trong khu vực doanh nghiệp nhà nước, những chính sách và biện

pháp điều chỉnh, sắp xếp lại doanh nghiệp, đặc biệt là những biện pháp
về quản lý tài chính của công ty nhà nước, quản lý các nguồn vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp, hay việc chuyển các công ty nhà nước
thành công ty cổ phần theo tinh thần cải cách mạnh mẽ hơn nữa các
doanh nghiệp nhà nước, ngày càng được coi trọng nhằm nâng cao tính
hiệu quả cho khu vực kinh tế quốc doanh. Với chính sách xây dựng nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà
nước có xu hướng giảm đi, từ 40,1% GDP năm 1991 xuống còn 38,3%
năm 2003, kinh tế tập thể giảm từ 10,2% xuống 7,9% trong thời gian
tương ứng. Trong các năm 2002-2003, có 1.655 doanh nghiệp nhà nước
được đưa vào chương trình sắp xếp và đổi mới, năm 2004 là 882 doanh
nghiệp và năm 2005 dự kiến sẽ là 413 doanh nghiệp.
Năm 2007 đã để lại một dấu ấn quan trọng trong lịch sử kinh tế khi Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Quốc tế
(WTO) vào ngày 11 tháng 1 năm 2007 sau khi gói đề nghị của Việt Nam được
Đại Hội đồng của WTO chấp nhận vào ngày 7 tháng 11 năm 2006. Đối với giới
lãnh đạo chính trị và dân chúng Việt Nam, trở thành thành viên WTO là cuộc
vượt rào cản cuối cùng để Việt Nam hoàn toàn có thể hòa nhập với cộng đồng
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
20
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
thế giới, đặc biệt khi mà Mỹ lúc đó vẫn có khả năng ngăn chận chuyện này, và
như thế chặn đường phát triển kinh tế của Việt Nam nhằm mục đích đòi hỏi các
nhân nhượng về chính trị. Việc gia nhập WTO do đó được các nhà lãnh đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam coi là một thắng lợi lớn. Và như tất cả các cuộc thắng
lợi lớn trong quá khứ, dù là đối với Pháp hay với Mỹ, họ như được uống liều
thuốc thánh, trở nên mê hoặc với các kế hoạch vĩ đại bất chấp thực tế.
II. Các chính sách mà chính phủ Việt Nam đã sử dụng để thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Thực hiện chính sách đối ngoại và thu hút đầu tư mở rộng, hiện nay
Việt Nam đã giao lưu thương mại với hơn 180 nước và vùng lãnh thổ,
đầu tư trên 5.300 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 50 tỉ đôla vào Việt
Nam. Lợi thế lớn của Việt Nam là nằm ở vị trí trung tâm trong vùng
kinh tế của Trung Quốc và các nước Châu Á, nên rất thuận lợi cho giao
thương quốc tế. Việt Nam có một nền chính trị ổn định và một xã hội an
toàn, thân thiện, đồng thời với số dân 80 triệu người, nguồn lao động có
văn hóa, cần cù và cầu tiến, Việt Nam thực sự là một thị trường tiềm
năng lớn trong khu vực. Mặt khác Việt Nam là thành viên các nước
Asean và Khu vực mậu dịch tự do AFTA với tổng dân số là 500 triệu
người, và đang tích cực đàm phán để gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO Do vậy hàng hóa sản xuất tại Việt Nam dễ dàng thâm nhập
vào các nước Asean, Trung Quốc, Mỹ và các nước Châu Âu với nhiều
ưu đãi về thuế quan dành cho quốc gia đang phát triển.
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư ngày càng tốt hơn, Chính phủ Việt
Nam đang có một số chủ trương chính sách mới, đó là:
Thứ nhất: Chính phủ Việt Nam đã thông qua Luật đầu tư chung cho các
loại hình doanh nghiệp, đối xử bình đẳng quốc gia, không phân biệt giữa
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, hoàn toàn xóa bỏ phân biệt về
giá và lệ phí đối với nhà đầu tư nứơc ngoài.
Thứ hai: Ngoài các chương trình hợp tác đa phương, Chính phủ Việt
Nam đã ký hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư với
50 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, tích cực đàm phán gia nhập
WTO. Các cam kết quốc tế của Việt Nam đều hướng tới mục tiêu chung
là nhằm mở cửa thị trường, tự do hóa hoạt động đầu tư nước ngoài.
Thứ ba: Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
21
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1

nhà nước, đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước
với phạm vi rộng lớn hơn, bao gồm cả một số tổng công ty, doanh
nghiệp lớn làm ăn có hiệu quả, kể cả các ngành trước nay nhà nước giữ
độc quyền như: Điện lực, Bưu chính Viễn thông, Ngân hàng Các nàh
đầu tư nước ngoài đều đều được mua cổ phiếu của các Donah nghiệp
trong nước.
Thứ tư: Chính phủ đã cho phép chuyển đổi một số Doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, và đang có
chủ trương mở rộng tỉ lệ mua cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài
trong Doanh nghiệp.
Đồng Nai là tỉnh có vị trí quan trọng trong vùng vùng trọng điểm
kinh tế phía Nam, đứng thứ 3 cả nước trong thu hút đầu tư nước ngoài
với hơn 700 giấy phép đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với vốn đăng ký
khoảng 8 tỷ USD; đứng thứ nhất trong quy hoạch phát triển các KCN
với 17 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và còn
đang tiếp tục phát triển nhanh.
- Về ngành nghề khuyến khích đầu tư: Đồng Nai tạo điều kiện các nhà
nước đầu tư tìm cơ cơ hội đầu tư vào tất cả các ngành nghề Chính phủ
Việt Nam không cấm đầu tư, phù hợp với thoả thuận song phương, đa
phương và các nguyên tắc của WTO, trong đó đặc biệt quan tâm khuyến
khích các dự án thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng, các dự án công nghiệp
phụ trợ, các dự án có công nghiệp kỹ thuật cao
- Về cơ chế quản lý: Đồng Nai thực hiện cơ chế quản lý một cửa tại chỗ.
Các dự án thuộc thẩm quyền của địa phương cấp giấy phép, sẽ đựơc xem
xét cấp giấy phép không quá 15 ngày, trừơng hợp đặc biệt sẽ cấp phép
ngay trong ngày.
- Về chính sách ưu đãi đầu tư: Đồng Nai thực hiện miễn giảm tiền thuê
đất, miễn giảm phí sử dụng hạ tầng đối với các dự án đầu tư vào các xã
nghèo, các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, các ngành nghề cần
khuyến khích đầu tư.

Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
22
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
Đồng Nai rất sẵn lòng đón tiếp nếu các nhà đầu tư quyết định là
điểm đến để đầu tư.
III. Số liệu về đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2000 -2008 giải
pháp thu hút và định hướng dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài để hỗ trợ tốt nhất cho sự phát triển kinh tế đất nước.
 Đầu tư nước ngoài năm 2000.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 2001- 2005.

FDI 10 tháng vượt cả năm 2006
Trong 10 tháng đầu năm, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào
Việt Nam đạt 11,26 tỷ USD, vượt qua con số 10,2 tỷ USD của năm ngoái. Với
tốc độ thu hút vốn như hiện nay, FDI sẽ vượt kế hoạch cả năm.
Với con số trên 11 tỷ USD, FDI trong 10 tháng đã tăng 36,4% so với cùng kỳ
năm ngoái. Trong số này có 1.144 dự án cấp mới với 9,75 tỷ USD, tăng 59% và
300 dự án hiện hữu xin tăng vốn, đạt 1,5 tỷ USD. Công nghiệp vẫn đang là
nhóm ngành dẫn đầu về nguồn vốn đầu tư nước ngoài với trên 5,3 tỷ USD trong
10 tháng, tiếp sau là dịch vụ với 4,25 tỷ USD.
Tính riêng trong tháng 10, các địa phương có 99 dự án FDI cấp mới với 1,46 tỷ
USD và 26 dự án tăng vốn, trị giá 196 triệu USD. Tổng cộng, FDI đổ vào Việt
Nam trong tháng đạt 1,65 tỷ USD.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, hiện có một loạt dự án trị
giá khoảng 50 tỷ USD đang xúc tiến vào Việt Nam, với các nhà đầu tư lớn từ
Mỹ, Hàn Quốc, tập trung ở các lĩnh vực công nghiệp, công nghệ cao và địa ốc.
Dự kiến từ nay đến cuối năm sẽ có thêm nhiều dự án lớn được cấp phép và có
khả năng FDI sẽ vượt kế hoạch 12 tỷ USD của cả năm.
Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn giữ vị trí địa phương thu hút lượng vốn FDI cao nhất cả

nước, với 18 dự án trị giá trên 1 tỷ USD. Tiếp sau là TP HCM và Hà Nội với lần
lượt 987,4 và 896,4 triệu USD. Cho đến nay, các dự án đầu tư vào Bà Rịa -
Vũng Tàu chủ yếu trong lĩnh vực thép và nhiệt điện, trong khi các dự án tại Hà
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
23
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
Nội tập trung vào bất động sản và khách sạn.
Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam trong 10 tháng đầu năm với tổng
vốn 2,44 tỷ USD, chiếm 21,6% lượng FDI cả nước. Đứng kế tiếp là British
Virgin Islands, một lãnh thổ thuộc Vương quốc Anh tại vùng biển Caribê, và
Singapore với lần lượt 1,7 và 1,3 tỷ USD.


Đầu tư nước ngoài năm 2007.
Năm 2007 là năm đạt kỷ lục về thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam với
tổng vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 8,03 tỷ USD.
1. Tổng vốn thực hiện đã đạt hơn 8 tỷ USD (trong đó dầu khí đạt 2,89 tỷ USD),
vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ USD).
2. Tổng vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD vượt 1 tỷ USD so với báo cáo ban đầu
(20,3 tỷ USD):
a) Theo ngành nghề: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng
vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư
đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp.
[1]
b) Theo đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư
tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số vốn đăng ký
(cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn đăng ký. British
Virgin Islands đứng thứ 2, chiếm 20,6%; Singapore đứng thứ 3, chiếm 12,04%;

Đài Loan đứng thứ 4, chiếm 11,6%; Nhật Bản đứng thứ 5, chiếm 6,4%;
Malaysia đứng thứ 6, chiếm 5,5% ; Trung Quốc đứng thứ 7, chiếm 2,6% (cộng
cả Hồng Kông sẽ chiếm 5,5%) và Hoa Kỳ (không tính các dự án đầu tư qua
nước thứ 3) đứng thứ 8, chiếm 1,8%; Thái Lan đứng thứ 10 chiếm 1,3% tổng
vốn đăng ký.
c) Về cơ cấu vùng: Trừ dầu khí, trong năm 2007 cả nước có 56 địa phương thu
hút được dự án ĐTNN, trong đó 10 địa phương dẫn đầu. Đó là: Hà Nội đứng
đầu với số vốn đăng ký 2,5 tỷ USD, chiếm 11,8% tổng vốn đầu tư đăng ký;
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
24
Bài tập lớn: Môn kinh tế vĩ mô 1
Đồng Nai đứng thứ 2, chiếm 11,3%; TP Hồ Chí Minh đứng thứ 3, chiếm
10,6% ; Bình Dương đứng thứ 4, chiếm 10,5% về tổng vốn đầu tư đăng ký; Phú
Yên đứng thứ 5, chiếm 7,9%; Bà Rịa-Vũng Tàu đứng thứ 6, chiếm 5,2%; Vĩnh
phúc đứng thứ 7, chiếm 4,9%; Đà Nẵng đứng thứ 8, chiếm 4,4%; Long An đứng
thứ 9 chiếm 3,8% và Hậu Giang đứng thứ 10, chiếm 2,9%.
3. Luỹ kế tình hình ĐTNN từ 1988 đến hết năm 2007 :
Tính đến hết năm 2007, cả nước có 8.684 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng
ký 85,05 tỷ USD, vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt gần 30 tỷ
USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì tổng vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ
USD ).
Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất
chiếm 67% về số dự án và 60% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực
dịch vụ chiếm 22,3% về số dự án và 34,3% (tăng từ mức 30,7% đến hết năm
2006) về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp.
Phân theo hình thức đầu tư:- Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 77,6% về
số dự án và 61,6% về tổng vốn đăng ký; Liên doanh chiếm 18,8% về số dự án
và 28,8% về tổng vốn đăng ký. Số còn còn lại đầu tư theo hình thức Hợp doanh,

BOT, công ty cổ phần và công ty quản lý vốn.
Phân theo nước: Đã có 82 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 66% tổng vốn đăng ký; các nước châu
Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký; các nước châu Mỹ chiếm 4% vốn đăng ký.
Riêng 4 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam theo thứ tự: Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan và Nhật Bản đã chiếm 55% tổng vốn đăng ký.
Phân theo địa phương: Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi
thuộc các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc vẫn là những địa
phương dẫn đầu thu hút ĐTNN, trong đó 5 địa phương dẫn đầu theo thứ tự như
sau:
(1) TP. Hồ Chí Minh chiếm 27,6% về số dự án và 20% tổng vốn đăng ký;
Sinh viên : Mai Thị Hồng Gương
Lớp : QTK49-DH
25

×