Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đề tài: Chứng minh sự ra đời tồn tại và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh là tính tất yếu của lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.2 KB, 19 trang )

Đề tài: Chứng minh sự ra đời tồn tại và phát triển của
tư tưởng Hồ Chí Minh là tính tất yếu của lịch sử
A. Phần mở đầu
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong
sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng sản Việt Nam tổng kết, hệ thống
hóa. Hệ thống tư tưởng này bao gồm những quan điểm về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng
xã hội chủ nghĩa; vận dụng và phát triển Chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam
Các nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển gắn
với các thời kì hoạt động của Hồ Chí Minh trong phong trào cách mạng Việt
Nam và quốc tế vào đầu và giữa thế kỷ 20. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh nhận
định Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh của văn hóa dân tộc Việt Nam, tư
tưởng cách mạng Pháp, tư tưởng tự do của Hoa Kỳ, lý tưởng cộng sản Mác-Lênin,
tư tưởng văn hóa phương Đơng, văn hóa phương Tây và phẩm chất cá nhân của Hồ
Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được xác định là một hệ tư tưởng chính thống của
Đảng Cộng sản Việt Nam bên cạnh chủ nghĩa Mác-Lênin, được chính thức đưa ra
từ Đại hội VII của Đảng. Đảng Cộng sản, Nhà nước Việt Nam cùng các quan điểm
chính thống ở Việt Nam hiện nay đều thống nhất đánh giá Tư tưởng Hồ Chí Minh
chính là cách vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể
của Việt Nam và coi tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần quý
báu của Đảng Cộng Sản Việt Nam và của dân tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt
Nam xác định lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam
cho mọi hành động và thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt


Nam luôn tăng cường tuyên truyền thúc đẩy việc học tập và làm theo Tư tưởng Hồ
Chí Minh ở tất cả các tầng lớp trong xã hội.
B. Nội dung
I. Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh


Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành và phát triển trong quá trình lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện Việt
Nam, lãnh đạo Đảng và nhân dân ta đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội
mới. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
vận dụng những nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng nước
ta. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6-1991), trên cơ sở nghiên cứu
lý luận và tổng kết thực tiễn, lẩn đầu tiên Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra khái
niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh và khẳng định: "cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin,
Đảng nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh” Đến Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX
(năm 2001), khái niệm và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh đã được xác định rõ
hơn.
Kế thừa Đại hội IX, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu định nghĩa tư tưởng Hồ Chí
Minh: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; là tài sản tinh thần vơ cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam và
dân tộc Việt Nam. Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền


tảng tư tưởng của Đảng ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh
của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
II. Hoàn cảnh ra đời, hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Hoàn cảnh ra đời.
Nguyễn Sinh Cung sinh ra và lớn lên tại quê hương Kim Liên, Nam Đàn ,
Nghệ An trong một gia đình nhà nho yêu nước. Người từng có quãng thời gian 10
năm sống ở Huế, được khai tâm bằng chữ Hán, được hấp thụ tinh thần bất khuất

của các phong trào đấu tranh chống Pháp , cách đối nhân xử thế nhân nghĩa, khí
khái, thủy chung từ gia đình và của nhiều nhà nho yêu nước. Người đã tận mắt
chứng kiến bao nỗi thống khổ của nhân dân những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX. Chính hồn cảnh lịch sử của Việt Nam và thời đại đã tác động rất lớn đến tư
tưởng của Người để từ đó bước đầu hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Do đó
tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời là tất yếu của lịch sử.
2. Hoàn cảnh lịch sử:
2.1. Hồn cảnh lịch sử Việt Nam ći thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên tròng hoàn cảnh đất nước và thế giới có
nhiều biến động.
_ Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đói nội , đối ngoại bảo
thủ, phản động,… không mở ra khả năng cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhập
với sự phát triển của thế giới. Không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và
đất nước, chống lại âm mưu xâm lược Việt Nam của chủ nghĩa thực dân phương
Tây.


_ Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và Hiệp định Patơnốt
(1884) được ký kết, xã hội Việt Nam trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến,
thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
_ Cuối thế kỷ XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu “Cần
vương” do các văn than, sỹ phu lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Hệ tư tưởng
phong kiến đã lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử.
_ Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho xã
hội Việt Nam có sự phân hóa giai cấp-xã hội sâu sắc. Tạo tiền đề bên trong cho
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.
_ Đầu thế kỷ XX, các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ,
lan rộng ra cả nước nhưng đều thất bại (chủ trương cầu viện, dùng vũ trang khôi
phục của Phan Bội Châu; chủ trương “y Pháp cầu tiến bộ” khai thơng dân trí , nâng
cao dân trí,… trên cơ sở đó mà dần dần tính chuyện giải phóng dân của Phan Chu

Trinh; khởi nghĩa năng cốt cách phong kiến của Hoàng Hoa Thám; khởi nghĩa theo
khuynh hướng tư sản của Nguyễn Thái Học). Phong trào cứu nước của nhân dân ta
muốn đi đến thắng lợi, phải đi theo con đường mới.
Sự xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử của
cách mạng Việt Nam.
2.2. Hoàn cảnh thời đại
Trong khi con thuyền Việt Nam còn lênh đênh chưa rõ bờ bến phải đi tới
việc cứu nước như đêm tối “khơng có đường ra” thì lịch sử thế giời trong giai đoạn
này cũng đang có những biến chuyển to lớn.


_ Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh trang tự do đã chuyển sang giai đoạn
đọc quyền, xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa
độc quyền đã trở thành kẻ thù chung của tất cả các dân tộc thuộc địa.
_ Có một thực tế lịch sử là, trong quá trình xâm lược và thống trị của chủ
nghĩa thực dân, tại các nước nhược tiểu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh,
sự bóc lột phong kiến trước kia vẫn được duy trì và bao trùm lên nó là sự bóc lột
tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh các giai cấp cơ bản trước kia, đã xuất hiện thêm các
giai cấp, tầng lớp xã hội mới, trong đó có cơng nhân và tư sản.
_ Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản chủ nghĩa cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã dẫn đến một cao trào mới của cách mạng thế giới
với đỉnh cao là Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi (1917). Cuộc cách mạng vĩ
đại này đã làm “Thức tỉnh các dân tộc châu Á” , Cuộc cách mạng vô sản ở nước
Nga thành công đã nêu một tấm gương sáng về sự giải phong các dân tộc bị áp
bức, mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân
tộc.
_ Quốc tế III được thành lập (1919), Phong trào cơng nhân trong các nước
thuộc địa càng có quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù
chung là Chủ nghĩa độc quyền.
3. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM :

Tư tưởng HCM khơng hình thành ngay một lúc mà phải trải qua một quá
trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hồn thiện, gắn liền với q trình hoạt động
phong phú của người.
3.1. Thời kì trước năm 1911:


Giai đoạn hình thành tư tưởng u nước và chí hướng cách mạng (từ 18901911) : Trong thời trẻ, với những đặc điểm q hương gia đình và mơi trường sống,
HCM đã tích lũy được những hiểu biết và phẩm chất tiêu biểu sau : thứ nhất là
truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc, vốn văn hóa dân tộc và bước đầu
tiếp xúc với văn hóa phương Tây, hình thành hồi bão cứu dân cứu nước khi chứng
kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất
của cha anh
Hồ Chí Minh (lúc nhỏ tên Nguyễn Sinh Cung, sau đổi thành Nguyễn Tất
Thành) sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 trong 1 gia đình nho học yêu nước, gần gũi
với nhân dân. Cụ phó bảng Nguyễn Sinh sắc, thân sinh của Người, là 1 nhà nho
cấp tiến, có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc.Tấm gương lao động cần cù, ý chí
kiên cường vượt qua gian khổ để đạt mục tiêu, đặc biệt là tư tưởng thương dân, lấy
dân làm hậu thuẫn cho cải cách chính trị xã hội của cụ phó bảng đã có ảnh hưởng
sâu sắc với q trình hình thành nhân cách của Nguyễn Tất Thành. Sau này, những
kiến thức học được từ người cha, những tư tưởng mới của thời đại đã được Hồ Chí
Minh nâng lên thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của mình. Cuộc
sống của người mẹ_bà Hồng Thị Loan cũng ảnh hưởng đến tư tưởng, tình cảm
của Nguyễn sinh Cung về đức tình nhân hậu, đảm đang, sống chan hòa với mọi
người. Còn phải kể đến mối quan hệ và tác động qua lại giữa ba chị em Nguyễn
Thị Thanh (Nguyễn Thị Bạch Liên),Nguyễn Sinh Khiêm (Nguyễn Tất Đạt),
Nguyễn Sinh Cung (Nguyễn Tất Thành) về lòng yêu nước, thương nòi.
Thuở thiếu thời, tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột
đến cùng cực của đồng bào mình. Khi vào Huế, Nguyễn Tất Thành lại tận mắt thấy
tội ác của thực dân Pháp và thái độ ươn hèn của bọn phong kiến Nam triều.Thêm
vào đó là những bài học thất bại của những nhà yêu nước tiền bối và đương thời.

Tất cả đã thôi thúc Anh ra đi tìm đường cứu nước. Người đã nhận ra rằng không


thể cứu nước theo con đường của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hồng Hoa
Thám... Người từ chối Đơng Du khơng phải vì đã hiểu bản chất của đế quốc Nhật
mà chỉ cảm thấy rằng: không thể dựa vào nước ngồi để giải phóng dân tộc. "Điều
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức được và nó dẫn Người đi đúng đường là:
nguồn gốc những đau khổ và áp bức dân tộc là ở ngay tại "chính quốc", ở nước đế
quốc đang thống trị dân tộc mình"
Nguyễn Ái Quốc đã tự định ra cho mình 1 hướng đi mới, phải tìm hiểu rõ
bản chất của những từ Tự do,Bình đẳng, Bác ái của nước Cộng hòa Pháp, phải đi
ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế
nào, sẽ trở về giúp đồng bào mình.
3.2. Thời kì 1911-1920:
Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm (1911-1920) : đây là giai đoạn bôn ba tìm
đường cứu nước. HCM đã : tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo
sát cuộc sống của nhân dân các dân tộc bị áp bức. Tiếp xúc với Luận cương của
Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa, HCM đã tìm thấy con đường chân chính
cho sự nghiệp cứu nước giải phóng dân tộc. Đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia
thành lập Đảng CS Pháp. Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư
tưởng HCM, từ CN yêu nước đến CN Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp từ người yêu nước thành người cộng sản.
_ Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời Tổ quốc sang phương Tây tìm đường
cứu nước. Việc Ngườ ra đi tìm đường cứu nước xuất phát từ ý thức dân tộc, hoài
bão cứu nước. Qua cuộc hành trình đến nhiều nước thuộc đại,phụ thuộc, tư bản, đế
quốc, Người đã xúc động trước hoàn cảnh khổ cực,bị áp bức của những người dân
lao động, Người nhận thấy ở đâu người nhân dân cũng mong muốn thốt khỏi ách
áp bức, bóc lột.
_ Nhờ những bài học từ thời niên thiếu về lí tưởng "bốn bể đều là anh em",



"năm châu họp làm một nhà", Người đã xót thương với nỗi đau vong nô của dân
tộc khác. Người đã nảy sinh ra ý thức cần đoàn kết những người bị áp bức để đứng
lên đấu tranh cho nguyện vọng và quyền lợi chung.Với lòng yêu nước nồng nàn,
Hồ Chí Minh kiên trì chịu đựng mọi khó khăn, gian khổ.Người chú xem xét tình
hình đất nước,suy nghĩ những điều mắt thấy tai nghe, hăng hái học tập,tham gia
các buổi diễn thuyết của nhiều nhà chính trị và nhà triết học. Năm 1919, thay
những yêu Việt nam yêu nước tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc gửi Bản yêu sách của
nhân dân An Nam tới hội nghị Véc-xây, đòi chình phủ Pháp thừa nhận các quyền
tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam.
_ Đi qua hơn 30 nước ,chặng đường 22 vạn km, tìm hiểu các cuộc cách
mạng lớn của thế giới, khảo sát cuộc sống của các dân tộc bị áp bức, tiếp xúc với
cương lĩnh của Lê-nin, tiến thẳng con đường giải phóng dân tộc chân chính.
_ Người đứng hẳn về quốc tế thứ 3, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
Sự kiện đó đã đánh dấu bước chuyển biến về bản chất tư tưởng của Người từ chủ
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác Lê-nin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản.
3.3. Thời kì 1921-1930:
Giai đoạn hình thành tư tưởng về con đường cách mạng VN (1921-1930) :
HCM hoạt động tích cực` trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng CS Pháp, tham
gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, SX báo Le Paria nhằm tuyên truyền CN Mác
LêNin vào các nước thuộc địa. HCM sang Matxcova dự hội nghị quốc tế nông dân
và được bầu vào Đoàn Chủ tịch của Hội giữa năm 1923. HCM về Quảng Châu tổ
chức Hội VN cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mở các lớp huấn luyện
chính trị, đào tạo cán bộ, đưa Hội về nước hoạt động cuối năm 1924. Vào tháng 2
năm 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, sáng
lập Đảng CS Việt Nam và trực tiếp thảo các văn kiện : Chánh cương vắn tắt, Sách


lượt vắn tắt, Chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kện này cùng với

2 tác phẩm Người hồn thành và xuất bản trước đó là Bản án chế độ Thực dân
Pháp (1925) và Đường Kách Mệnh (1927), đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư
tưởng HCM về con đường cách mạng của VN.
_ Trong giai đoạn từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc có những
hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận hết sức phong phú, sôi nổi trên địa bàn
nước Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan. Trong thời gian này. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về cách mạng đã hình thành về cơ bản.
_ Người Viết những bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập đến mối quan
hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc, khẳng
định cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa là 1 bộ phận của cách mạng vô sản
thế giới. Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc có tính chất lý luận chứa đựng những
nội dung căn bản sau đây:
_ Bản chất của thực dân là "ăn cướp", " giết người", vì vậy , chủ nghĩa thực
dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, giai cấp cơng nhân, nhân dân lao
động tồn thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo
con đường vô sản và là bộ phận của cách mạng vơ sản thế giới.Giải phóng dân tộc
phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp cơng nhân.
Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc có mối
quan hệ khăng khít nhưng khơng phụ thuộc lẫn nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc
có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Cách mạng
thuộc địa trước hết là 1 cuộc "dân tộc cách mệnh", đánh đuổi bọn ngoại xâm, giành
độc lập, tự do.
_Ở 1 nước nông nghiệp lạc hậu,nông dân là lực lượng chủ yếu bị đế quốc,
phong kiến bóc lột nặng nề. Vì vậy, cách mạng muốn thắng lợi phải thu phục được,
lôi cuốn được nông dân đi theo, xây dựng khối công nông liên minh làm động lực
cho cách mạng. Đồng thời, thu hút các giai cấp khác trong xã hội.


_ Cách mạng muốn thành cơng trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải
theo chủ nghĩa Mác Lê-nin và có đội ngũ các bộ sẵn sang hy sinh và chiến đấu.

Cách mạng là của toàn thể quần chúng nhân dân chứ khơng phải 1
người. Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng nhân
dân đấu tranh từ thấp lên cao.
3.4. Thời kì 1930-1945:
Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của CM VN
(1930-1941) : do không nắm được tình hình thực tế các thuộc địa ở Phương Đơng
và Việt Nam, lại bị chi phối bởi quan điểm Tả khuynh, tại ĐH 6 (1928) Quốc tế CS
đã chỉ trích và phê phán đường lối của HCM vạch ra trong Hội nghị hợp nhất thành
lập Đảng. Hội nghị Trung ương tháng 10 – 1930 của Đảng ta, theo chỉ đạo của
Quốc tế CS cũng ra án “nghị quyết” thu hồi Chánh cương vắn tắt và Sách lượt vắn
tắt, đổi tên Đảng CS Việt Nam thành Đảng CS Đông dương. Trong thời gian đó,
HCM tiếp tục tham gia các hoạt động trong Quốc tế cộng sản, nghiên cứu CN Mác
Lênin và chỉ đạo cách mạng VN kiên định quan điểm của mình. ĐH 7 Quốc tế
Cộng sản 1935 đã có sự tự phê bình về khuynh hướng tả khuynh, cơ độc, biệt phái,
bỏ rơi mất ngọn cờ dân tộc và dân chủ trong phong trào Cộng sản để cho các đảng
tư sản, tiểu tư sản và phát xít nắm lấy và chống phá CM. ĐH có sự chuyển hướng
về sách lượt, chủ trương thành lập mặt trận dân chủ chống Phát xít. Năm 1936,
Đảng ta đề ra “chiến sách” mới, phê phán những biểu hiện tả khuynh, cô độc, biệt
phái trước đây. Trên thực tế, từ đây Đảng đã trở lại với Chánh cương vắn tắt, Sách
lượt vắn tắt của HCM. Nghị quyết HN TW tháng 11-1939 khẳng định rõ “đứng
trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lực dân tộc làm tối cao, tất cả mọi
vấn đề của cuộc cách mạng, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích
ấy mà giải quyết”.


_Do khơng sát tình hình Đơng Dương, lại bị chi phối bởi quan điểm tả
khuynh của Đại hội 6 (1928) quốc tế cộng sản đã chỉ trích đường lối Hồ Chí Minh
vạch ra trong hội nghị 3/2/1930 (cải lương, dân tộc chủ nghĩa dẫn đến hẹp hòi,
không quan tâm đấu tranh giai cấp, không quan tâm cách mạng thế giới, khơng
thành lập liên bang Đơng Dương). Vì thế, Hội nghị Trung ương 10/1930, ra "án

Nghị quyết", thủ tiêu văn kiện 3/2/1930, đổi tên Đảng. Thời gian này, Hồ Chí minh
tiếp tục hoạt động ở quốc tế Cộng sản, nghiên cứu chủ nghĩa Mác Lê- nin và chỉ
đạo cách mạng Việt Nam, kiên định bảo vệ quyết định của mình.
_Đại hội 7 Quốc tế cộng sản (1935) đã tự kiểm điểm, phê bình về khuynh
hướng "tả", "cơ độc", "hẹp hòi", dẫn tới bng lơi ngọn cờ dân tộc. Vì thế, Đại hội
7 chỉ đạo chuyển hướng chiến lược cách mạng thế giới, tập trung thành lập mặt
trận dân chủ chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
_Đến 1936, Đảng ta càng thấy được những khuynh hướng biệt phái, cô độc,
hẹp hòi trước đây và chuyển dần hướng chỉ đạo chiến lực từng bước trở về với
đường lối văn kiện 3/2 với tư tưởng Hồ Chí Minh.Ngày 28/1/1941, Hồ Chí Minh
về nước trực tiếp lãnh đạo Cách mạng,Người đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, tháng 5/1941, chủ trì Hội nghị Trung ương 8 quyết định "tạm gác" khẩu
hiệu ruộng đất, xóa bỏ vấn đề liên bang Đơng Dương,thành lập mặt trận Việt Minh,
đại đoàn kết dân tộc, cơ sở liên minh cơng nơng nhờ đó Cách mạng tháng Tám
thành cơng. Đó cũng là thành cơng đầu tiên của Hồ Chí Minh.
_Thắng lợi cuộc Cách mạng tháng Tám và sự ra đời của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa (2/9/1945) là thắng lợi của chủ nghĩa Mác Lê-nin được vận dụng,
phát triển sát đúng với hoàn cảnh Việt Nam, là thắng lợi của tư tưởng độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh.


3.5. Thời kì 1945-1969:
Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng HCM (1945-1969) : đầu năm
1941 HCM về nước trực tiếp chỉ đạo HN TW 8 (tháng 5-1941), đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc cao hơn hết, tạm thời gác khẩu hiệu “cách mạng điền địa”, xóa bỏ
vấn đề lliên bang Đông dương, lập ra Mặt trận Việt Minh, thực hiện Đại Đoàn kết
dân tộc trên cơ sở liên minh cơng nơng. Nhờ đường lối đúng đắn đó, sau 4 năm
Đảng đã lãnh đạo CM tháng 8 thắng lợi. Đó là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng
HCM. Sau khi giành được chính quyền, Đản g và nhân dân phải tiến hành 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng CNXH ở Miền Bắc, vừa đấu

tranh giải phóng Miền Nam. Đây là thời kỳ tư tưởng HCM được bổ sung, phát
triển và hoàn thiện trên một loạt vấn đề cơ bản của CM VN : về đường lối chiến
tranh nhân dân “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính”, về xây
dựng CNXH ở một nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến quá độ lên CNXH không
trải qua chế độ TBCN, trên điều kiện đất nước bị chia cắt và có chiến tranh, về xây
dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền, về xây dựng nhá nước kiểu mới của
dân, do dân, vì dân; về củng cố và tăng cường sự đồn kết nhất trí trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế. Trước khi qua đời (ngày 2/9/1969) HCM để lại di
chúc thiêng liêng gửi gắm trong đó những tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn
cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì tổ quốc và nhân
loại. Di chúc đã tổng kết sâu xa những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách
mạng VN, đồng thời cũng vạch ra những định hướng mang tính cương lĩnh cho sự
phát triển của đất nước và dân tộc ta sau khi kháng chiến thắng lợi.
_ Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản
tinh thần vô giá mà HCM để lại cho chúng ta. ĐH đại biểu toàn quốc của Đảng lần
VII đã khẳng định : Đảng lấy CN Mác Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng HCM đã thật sự là nguồn trí tuệ,


nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển. Những biến đổi
chính trị to lớn trên thế giới diễn ra trong hơn 10 năm qua, vừa kiểm chứng vừa
khẳng định tính khoa học, đúng đắn, tính cách mạng, sáng tạo giá trị dân tộc, ý
nghĩa quốc tế của tư tưởng HCM
_Mới giành chình quyền chưa được bao lâu thì thực dân Pháp quay lại xâm
lược nước ta nhưng với tư thế sẵn sàng và lòng tin sắt đá vào cuộc kháng chiến
trường kì mà gian khổ nhưng nhất định sẽ thắng lợi, Hồ Chí Minh đã phát động
cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.Nă 1954 dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cuộc kháng chiến đã kết thúc thắng lợi.
_Đó là thắng lợi của sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng ta, đứng đầu là
chủ tịch Hồ Chí Minh, thắng lợi của đường lối đấu tranh nhân dân, toàn diện đánh

giặc, bảo vệ thành quả của cách mạng tháng Tám, là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí
Minh: vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, kết hợp chặt chẽ
và đúng đắn giữa nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, vận dụng sáng tạo
nguyên lí chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác Lê-nin vào hoàn cảnh cụ thể
của Việt Nam, kế tục và phát triển kinh nghiệm chống giặc của ông cha ta, kết hợp
chặt chẽ giữa việc xây dựng lực lượng cách mạng với công tác xây dựng Đảng và
bảo đảm sự lãnh đại của Đảng trên mọi mặt của cuộc kháng chiến, vừa xây dựng
chính quyền dân chủ, vừa gây dựng mầm mống của chủ nghĩa xã hội trên đất nước
Việt Nam. Xuất phát từ thực tiễn, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta,
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhiều vấn đề đã tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp
thành 1 hệ thống những quan điểm lý luận về cách mạng Việt Nam. Đó là tư tưởng
về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội; tư tưởng về nhà
nước của dân, do dân và vì dân; tư tưởng và chiến lược về con người; tư tưởng về
Đảng cộng sản và xây dựng Đảng với tư cách Đảng cầm quyền....


4. Nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh
4.1. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
_ Lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước được hình thành từ rất sớm và trở
thành một tính chất của mọi người dân Việt và đây là một yếu tố quan trọng nhất
để Nguyễn Tất Thành đi vào con đường cách mạng (Lòng yêu nước là cái vốn có
của người dân Việt, vấn đề đặt ra là Đảng phải khơi gợi).
_ Cho đến nay, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam kể cả thắng lợi cơng
cuộc đổi mới đều có cội nguồn từ lòng yêu nước, với học thuyết được du nhập vào
Việt Nam đều phải thông qua lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước của người dân
Việt.
_ Truyền thống đoàn kết, đồn kết là sự gắn bó hợp tác với nhau để tạo nên
sức mạnh. Truyền thống đồn kết được hình thành cùng với sự hình thành của dân
tộc Việt và cũng là cội nguồn của sức mạnh dân tộc Việt. Có 4 hình thức đồn kết
cơ bản:

+ Đồn kết gia đình
+ Đồn kết trong cộng đồng và dòng họ
+ Đồn kết trong cộng đồng làng xã.
+ Đoàn kết quốc gia dân tộc thể hiện ở chỗ: Có tính nội dung, có văn hóa
chung và có ngày giỗ tố chung (10/3. âm lịch)
_ Truyền thống nhân văn nhân ái quý trọng con người, hướng con người vào
làm điều thiện, đồng thời xử lý tinh tế các mối quan hệ, gia đình, vợ chồng, anh
em, họ hàng và đề cao tình nghĩa, quy tắc ứng xử trong xã hội. Do đó người Việt
sổng tình cảm hơn, nhân nghĩa hơn, thơng minh hơn.
_ Trong lối sống của người Việt: giản dị, khiêm nhường, cởi mở và đặc biệt
khơng cực đoan, cố chấp. Vì vậy có thể tiếp thu những cái hay, cái tốt, cái đẹp của
dân tộc khác.
_ Truyền thống văn hiến: Văn hiến là sự kết hợp nhuần nhuyễn của 3 yếu tố


sau đây. Tri thức, đạo đức, cái đẹp.
_ Dân tộc Việt có khả năng học, hiếu học, coi trọng sự học, luôn luôn tôn
vinh những người học cao, đỗ đạt.
4.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại:
_ Tinh hoa văn hóa phương Đông: Người tiếp thu Đạo phật và Nho giáo.
+ HCM ra đời trong 1 gia đình Nho giáo nên Người đã tiếp thu những quan
điểm tốt đẹp của Nho giáo. Người đánh giá rất cao Khổng Tử. Ngày 19/5/1966,
Người đến thăm Khổng Tử, khắc chữ lên bia đá: "Khổng Tử là người thầy vĩ đại
nhất của nhân loại".
+ Người dùng rất nhiều những khái niệm, phạm trù nho giáo như: "Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người" (Thập niên thụ mộc, bách
niên thụ nhân)
+ Người đánh giá rất cao tư tưởng bình đẳng của nhà Phật: "Ta là Phật đã
thành còn chúng sinh là Phật sẽ thành".
_ Trong tinh hoa văn hóa phương Tây.

+ HCM đã nghiên cứu tiếp thu TT văn hóa dân chủ và CM của CM Pháp,
CM Mỹ, trong đó có Tun ngơn nhân quyền và dân quyền của Pháp và Tuyên
ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ.
+ Người đánh giá rất cao về chúa Jêsu. Người tiếp thu những tư tưởng của
những nhà khai sáng Pháp.
4.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư
tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: "Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta,
những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái "cẩm nang"
thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng đường chúng
ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản"


Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh
hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật, học tập, lập trường quan
điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết các vấn đề
thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất tư tưởng cách
mạng của Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Là yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
4.4. Những phẩm chất cá nhân riêng của Hồ Chỉ Minh
_ Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng với một đầu óc
phê phán tinh tường sáng suốt trong việc tìm hiểu tinh hoa tư tưởng văn hóa cách
mạng trong nước và trên thế giới.
_ Sự khổ công rèn luyện học tập để chiếm lĩnh những tri thức phong phú của
thời đại và với kinh nghiệm đấu tranh trong phong trào giải phóng dân tộc và
phong trào cơng nhân quốc tế để tiếp cận với chủ nghĩa Mác Lênin một cách khoa
học.
_ Có một tâm hồn của nhà u nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt

thành và một trái tim yêu nước thương nòi, yêu thương những người cùng khổ, sẵn
sàng chịu đựng hi sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc của đồng bào.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự tổng hòa và phát triển
biện chứng tư tưởng văn hóa truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa của
phương Đông và phương Tây với chủ nghĩa Mác Lê-nin làm nền tảng, cùng với
thực tiễn của dân tộc và thời đại qua sự tiếp biến và phát triển của Hồ Chí Minh một con người có tư duy sáng tạo, có phương pháp biện chứng, có nhân cách,
phẩm chất cách mạng cao đẹp tạo nên. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng Viêt
Nam hiện đại.


III. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc
1.1. Tài sản tinh thần vô giả của dân tộc Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn, bất diệt và
đã trở thành một bộ phận của văn hóa dân tộc, có sức hấp dẫn, lâu bền và phổ biến
là tài sản vơ giá của dân tộc ta. Bởi vì tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu, kế
thừa những giá trị, tinh hoa văn hóa, tư tưởng "vĩnh cửu" của lồi người, trong đó
chủ yếu là chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự
nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.
Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: vừa trung thành với những
nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời khi nghiên cứu, vận dụng
những nguyên lý đó, Người đã mạnh dạn loại bỏ những gì khơng thích hợp với
điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và
giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả.
Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh
việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng Hồ
Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong quá khứ. Ngày nay, tư tưởng đó đang soi
sáng con đường cách mạng Việt Nam.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của cách mạng Việt Nam

Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở
thành ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Đảng Cộng sản Việt Nam, từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (2/1951)
trở lại đây đã liên tục khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị,
tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách... Hồ Chí Minh đối với cách mạng


Việt Nam. Đen Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991), Đảng đã trân trọng
ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: "Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động".
Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng của Người giúp chúng ta
nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc,
phát triển xã hội và đảm bảo quyền con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch đường lối
cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn dân tộc ta đi tới thắng lợi.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới
2.1. Tư tưởng Hồ Chỉ Minh phản ánh khát vọng của thời đại
Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc,
của giai cấp công nhân Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại
tiến bộ.
Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,
trong đó có các vấn đề CNXH và xây dựng CNXH, về hòa bình, hợp tác, hữu nghị
giữa các dân tộc,., có giá trị to lớn về mặt lý luận và đang trở thành hiện thực của
nhiều bấn đề quốc tế ngày nay. Điều này đã được UNESCO khẳng định, ghi nhận.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã tìm ra phương pháp đấu tranh để giải phóng lồi
người
_ Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định
con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định một con đường cách
mạng, một hướng đi, một phương pháp để thức tỉnh hàng trăm triệu con người bị
áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu. Người đã giải quyết đúng đắn vấn đề "làm

thế nào để giải phóng các dân tộc thuộc địa"; xác định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù
lớn nhất của các dân tộc bị áp bức, Người kêu gọi lao động toàn thế giới, nhất là


các nước thuộc địa cần phải đại đoàn kết, đại hòa hợp.
_ Từ rất sớm, với việc nhận thức đúng sự chuyển biến của thời đại, nắm bắt
chính xác xu thế phát triển, đặc điểm của thời đại, Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối
chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu
nước, giải phóng dân tộc Việt Nam. Rồi từ kinh nghiệm của nước mình, Người đi
đến khẳng định: "... trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, ở một nước thuộc địa nhỏ,
với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân
rộng rãi trước hết là nơng dân và đồn kết được mọi tầng lớp.
C. Tổng kết
Đảng ta luôn khẳng định "Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu
tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân
tộc ta" (Báo cáo chính trị Đại hội IX), tư tưởng Hồ Chí Minh là "kim chỉ nam cho
hành động cách mạng" (Báo cáo chính trị Đại hội X). Thấm nhuần quan điểm dân
chủ, quan điểm tự do tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đường lối, chính
sách của mình.
Bởi tính đúng đắn sự sáng suốt và những phẩm chất cá nhân cao đẹp của
mình, Tư tưởng của Người đã trở thành một trong những tài sản quý giá nhất của
Việt Nam nói chung và tồn thế giới nói riêng. Và sự ra đời tồn tại và phát triển
của tư tưởng Hồ Chí Minh chính là một tất yếu của lịch sử.



×