25/02/2014 Những nội dung mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi)
congdoan.most.gov.vn/van-ban/3018-nhung-noi-dung-moi-cua-bo-luat-lao-dong-sua-doi html 1/4
Công đoàn Bộ Khoa học và Công nghệ
Thứ ba,25/02/2014
Trang chủ Giới thiệu Tiêu điểm Trao đổi ý kiến
Tiêu điểm
Tin chung
Tin hoạt động CĐ cơ sở
Giới thiệu
Chức năng, nhiệm vụ
Lịch sử CĐ ngành KH&CN
Các kỳ đại hội
Hệ thống tổ chức
Ban thường vụ
Ban chấp hành
Công đoàn trực thuộc
Văn bản
Trao đổi
Hỏi đáp
Bài viết
Gửi tin, bài viết
Thư viện ảnh
Liên kết nhanh
Góc thư giãn
Sức khỏe
tìm kiếm
Thống kê
Số lần xem bài viết :
5591787
Văn bản Những nội dung mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi)
Những nội dung mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi)
Thứ ba, 07 Tháng 8 2012 16:39
Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày 18 tháng 6 năm
2012, có hiệu lực từ 1/5/2013. Bộ luật lao động (sửa đổi) gồm 17 chương, 242 điều,
tăng 19 điều so với Bộ luật Lao động hiện hành (223 điều). Sau đây là một số nội dung
mới của Luật này.
Chương I. Những quy định chung (gồm 8 điều, từ điều 1 đến điều 8)
Chương này cơ bản vẫn giữ nguyên phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng. Tuy
nhiên, Chương I bổ sung thêm Điều 3 giải thích từ ngữ, trong đó đưa ra khái niệm về
quan hệ lao động “ là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng, trả
lương giữa người lao động và người sử dụng lao động” (khoản 6 Điều 3) và Cưỡng
bức lao động là “việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm
buộc người khác lao động trái ý muốn của họ” (khoản 10 Điều 3).
Một điểm mới trong Chương I là việc ghi nhận quyền đóng cửa tạm thời doanh nghiệp,
quyền gia nhập hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp của người sử dụng lao động; bổ
sung các hành vi bị nghiêm cấm cho phù hợp với các qui định của Công ước quốc tế
về lao động mà Việt Nam đã phê chuẩn như cấm lao động cưỡng bức.
Chương II. Việc làm (6 điều từ Điều 9 đến Điều 14)
Quy định về việc làm, giải quyết việc làm, quyền làm việc của người lao động, quyền
tuyển chọn lao động của người sử dụng lao động, chính sách của Nhà nước hỗ trợ
phát triển việc làm và tổ chức dịch vụ việc làm. Điểm mới của chương này là bổ sung
thêm các quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tham gia giải
quyết việc làm
Chương III. Hợp đồng lao động
Chương III có 5 mục 44 điều (từ điều 15 đến điều 58)
Về mức thời gian của hợp đồng lao động xác định thời hạn Điểm b, khoản 1, Điều 22
quy định: “Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ
12 tháng đến 36 tháng.”.
Chương III đã quy định cụ thể những hành vi mà người sử dụng lao động không được
làm khi gia kết, thực hiện hợp đồng lao động; các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao
động; cụ thể hoá cách tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; bỏ Quỹ dự phòng
mất việc làm.
Một điểm mới nữa trong Chương III là việc qui định tăng mức tiền lương của người lao
động trong thời gian thử việc “ít nhất phải bằng 85% ” so với 70% của qui định của Bộ
luật Lao động hiện hành.
Một điểm mới quan trọng của Chương III là bổ sung 1 mục mới (Mục V) về lao động cho
thuê để điều chỉnh hoạt động này đã diễn ra thực tế.
Chương V. Đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thoả ước lao động tập thể
Chương này có 5 mục, 27 điều, từ điều 63 đến điều 89.
Chương này được sửa đổi theo hướng: quy định cụ thể hơn về tăng cường thực hiện
quy chế dân chủ, tại nơi làm việc để bảo đảm quá trình thực hiện đối thoại, thương
lượng, đồng thời cũng làm căn cứ để Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện quy chế dân chủ trong các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã; thúc đẩy và phát
huy tối đa sự thoả thuận, thương lượng để xác lập điều kiện lao động mới .
Lớp học Yoga
Ai dang online?
Hiện có 47 khách Trực
tuyến
25/02/2014 Những nội dung mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi)
congdoan.most.gov.vn/van-ban/3018-nhung-noi-dung-moi-cua-bo-luat-lao-dong-sua-doi html 2/4
huy tối đa sự thoả thuận, thương lượng để xác lập điều kiện lao động mới .
Điểm mới đáng quan tâm của Chương V là việc bổ sung một mục riêng về đối thoại tại
nơi làm việc. Khoản 2 và khoản 3 Điều 63 quy định về mục đích và hình thức đối thoại
tại nơi làm việc như sau:
“2. Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa
người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với
người sử dụng lao động và bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở sở.
3. Người sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở trong doanh nghiệp, tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ”.
Chương V bổ sung một mục riêng về Thương lượng tập thể, trong đó quy định về mục
đích, nguyên tắc, nội dung, quy trình thương lượng tập thể; không quy định cứng nhắc
về nội dung của thỏa ước lao động tập thể.
Đặc biệt, Chương V đã quy định 1 mục mới (Mục IV) về thỏa ước lao động tập thể
ngành để thiết lập và thống nhất hóa những tiêu chuẩn lao động và trách nhiệm xã hội
chủ yếu, cải thiện những điều kiện lao động có thể áp dụng chung trong ngành, đặc
biệt là thương lượng và thỏa thuận về mức lương tối thiểu ngành mà Chính phủ không
qui định. Nếu có thỏa ước ngành, các doanh nghiệp trong ngành sẽ phải áp dụng và
chỉ khi có điều kiện thuận lợi hơn mới cần thương lượng và ký thỏa thuận doanh
nghiệp.
Chương VI. Tiền lương (14 điều, từ Điều 90 đến Điều 103)
Những sửa đổi của chương này dựa trên các nguyên tắc như Nhà nước không can
thiệp trực tiếp vào mức tiền lương của người lao động, chỉ quy định mức tiền lương
thấp nhất mà Người sử dụng lao động phải trả người lao động; bình đẳng về tiền lương
giữa các loại hình doanh nghiệp…
Chương VI quy định rõ các loại mức lương tối thiểu gồm: “Mức lương tối thiểu được
xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành” (Điều 91); quy định
các yếu tố xác định mức lương tối thiểu: “nhu cầu sống tối thiểu của người lao động
và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao
động”(Điều 91).
Đặc biệt, Chương VI bỏ quy định yêu cầu người sử dụng lao động phải đăng ký
thang, bảng lương, thay bằng sao gửi cho cơ quan, tổ chức có liên quan. Thang
lương, bản lương, định mức lao động do các doanh nghiệp tự xây dựng và ban hành
theo nguyên tắc qui định của Chính phủ.
Một điểm mới trong Chương VI là việc quy định về Hội đồng tiền lương quốc gia: “Hội
đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, bao gồm các thành viên là
đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở Trung ương” (Khoản 1, Điều 92)
Chương VI làm rõ mức lương làm thêm giờ vào ngày lễ là chưa kể tiền lương ngày lễ,
ngày nghỉ có lương đối với người lao động hưởng lương ngày; qui định tăng mức
lương làm thêm giờ vào ban đêm: “ Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài
việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn
được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công
việc làm vào ban ngày.” (Khoản 3 Điều 97).
Chương VII. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Chương này có 4 mục 14 điều, từ Điều 104 đến Điều 117. Một số điểm mới của
chương này là qui định thay đổi cách tính thời giờ làm thêm từ theo năm sang theo
tháng và quy định thời gian làm thêm:
“Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được
quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a. Được sự đồng ý của người lao động;
b. Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc chính
thức trong 01 ngày, trong trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số
giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không
25/02/2014 Những nội dung mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi)
congdoan.most.gov.vn/van-ban/3018-nhung-noi-dung-moi-cua-bo-luat-lao-dong-sua-doi html 3/4
giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không
quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số
trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ
trong 01 năm;
c. Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động
phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Chương VII qui định tăng thời gian nghỉ tết cổ truyền từ 4 ngày lên 5 ngày; bổ sung
quy định để người lao động được nghỉ trong một số trường hợp cụ thể như bố, mẹ
hoặc anh, chị em ruột chết: “Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày
và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
hoặc anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn (2 Điều
116).
Chương VIII. Kỷ luật Lao động, trách nhiệm vật chất
Những sửa đổi bổ sung của chương này tập trung vào các quy định nâng cao ý thức
kỷ luật lao động của người lao động; bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của
người sử dụng lao động; quy định rõ trình tự, thủ tục đăng ký nội qui lao động (Điều
120).
Chương VIII bỏ hình thức kỷ luật: chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn
như đánh bạc, cố ý gây thương tích, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ…(Điều 126).
Việc xử lý kỷ luật lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của người lao động. Nếu không được qui định chặt chẽ, việc người lao động
lạm dụng công cụ xử lý kỷ luật lao động là rất dễ xảy ra. Vi vậy, Chương VIII bổ sung
những quy định cấm về xử lý kỷ luật lao động; nguyên tắc xử lý bồi thường thiệt hại.
Chương IX: An toàn lao động, Vệ sinh lao động
Chương này gồm có 3 Mục, 19 Điều.
Chương IX là chương quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe, an toàn nghề nghiệp
của người lao động nên những điểm mới của chương này tập trung vào: việc cải thiện
điều kiện an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc; nâng cao ý thức tuân thủ an toàn
lao động của người lao động và người sử dụng lao động; nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Chương X. Những quy định riêng đối với lao động nữ (8 điều, từ Điều 157 đến Điều
164)
Điểm mới chủ yếu của Chương này là: đưa ra các quy định nhằm thúc đẩy bình đẳng
giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền
lương và các chế độ khác; pháp điển hoá Nghị định 23-CP ngày 18/4/1996 của Chính
phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về những
qui định riêng đối với lao động nữ.
Điểm sửa đổi lớn nhất của chương này là nâng thời gian nghỉ thai sản lên 06 tháng.
Theo đó “Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp
lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được
nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng” (Khoản 1,
Điều 157).
Chương XII. Bảo hiểm xã hội
Chương này chỉ có 2 Điều so với 12 Điều của Luật hiện hành; quy định theo hướng
dẫn chiếu Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 187 Qui định về tuổi nghỉ hưu:
“1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi.
2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm các công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có
thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác
quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng
không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
25/02/2014 Những nội dung mới của Bộ luật Lao động (sửa đổi)
congdoan.most.gov.vn/van-ban/3018-nhung-noi-dung-moi-cua-bo-luat-lao-dong-sua-doi html 4/4
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
Chương XIII. Công đoàn (6 Điều, từ điều 188 đến Điều 193)
Chương XIII quy định vai trò của Công đoàn trong quan hệ lao động; quyền thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn.
Điểm mới đáng chú ý của Chương XIII là việc đưa ra cơ chế bảo vê cán bộ công đoàn
thông qua các qui định về quyền của cán bộ công đoàn, việc chấm dứt hợp đồng lao
động, các hành vi nghiêm cấm và trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Một điểm mới đáng chú ý của Chương VIII là việc qui định vai trò, trách nhiệm của
Công đoàn cấp trên cơ có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở; việc thực hiện trách
nhiệm đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công
đoàn, người lao động ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở.
Chương XIII còn qui định Công đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động
người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức; có quyền yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà
nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở.
Chương XIV. Giải quyết tranh chấp lao động (41 điều, từ Điều 194 đến Điều 234)
Chương XIV có một số điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản sau:
Bỏ qui định về Hội đồng hoà giải cơ sở, thay bằng Hoà giải viên lao động cấp huyện
giải quyết. Điều này xuất phát từ thực tế nhiều doanh nghiệp chưa thành lập được
công đoàn thì sẽ không thành lập được Hội đồng hòa giải lao động cơ sở. Mặt khác,
nơi có Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, thì phần lớn hoạt động không hiệu quả.
Đối với các tranh chấp lao động tập thể về quyền (tranh chấp lao động trong những
trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện những nghĩa vụ pháp luật qui
định đối với tập thể lao động thì tập thể người lao động không được phép đình công,
mà phải đâu tranh bằng phương pháp khiếu nại hoặc khiếu kiện theo qui định của pháp
luật. Khi có tranh chấp tập thể về quyền, hai bê không tự giải quyết thì yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền (hòa giải viên cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Tòa án
để giải quyết, yêu cầu người sử dụng lao động phải thực hiện đúng qui định của pháp
luật lao động.
Chương XIV cho phép người sử dụng lao động được tạm thời đóng cửa doanh nghiệp
trong quá trình tập thể lao động tiến hành đình công để bảo vệ tài sản của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc tạm thời đóng cửa doanh nghiệp chỉ được phép thực hiện sau
thời điểm cuộc đình công bắt đầu, người sử dụng lao động phải trả lương cho người
lao động không tham gia đình công, không được đến làm việc và phải mở cửa doanh
nghiệp trở lại ngay khi cuộc đình công kết thúc, tập thể lao động trở lại làm việc.
Một điểm mới trong Chương XIV là việc sửa đổi quy trình đình công như thay đổi tỷ lệ
người lao động đồng ý đình công…. theo hướng đơn giản hoá trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp lao động; bỏ chủ thể “Đại diện tập thể lao động” ở nơi chưa có công
đoàn được quyền lãnh đạo đình công.
Dự kiến, Chính phủ sẽ ban hành 20 Nghị định hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động
(sửa đôi) 2012.
Ban CSPL (Tổng hợp), TLĐLĐVN
Bản quyền thuộc về Công đoàn Bộ KH&CN
Địa chỉ: Tầng 5, 113 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội; Tel: 04 39438956.