Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỒ án CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ hóa học tìm HIỂU về màu PHÁT QUANG PIGMENT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 21 trang )

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu về mặt thẩm mĩ vì thê
cũng phát triển không ngừng. Việc mua sắm các sản phẩm có kiều dáng đẹp và bắt
mắt được chú trọng nhiều hơn. Chất màu ra đời cùng với nhu cầu xã hội và việc
nghiên cứu, phát triển đa dạng các chất màu đã trở nên quan trọng đối với các
chuyên ngành về hóa học.
Để góp phần tìm hiểu về đặc điểm, tính chất cũng như các phương pháp sản
xuất cùng với các ứng dụng trong thực tê của chất màu, đặc biệt về chất màu phát
quang, đề tài “Tìm hiểu về màu phát quang” đã được thực hiện.

1


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PIGMENT
1.1 KHÁI NIỆM VỀ CHẤT MÀU PIGMENT [1,2,3,4]
 Chất màu có nguồn gốc vô cơ (pigment) có nguồn gốc từ tiêng Latinh
“pigmentum” với nghĩa nguyên thủy là màu sắc trong suốt. Sau này được hiểu rộng
hơn bao gồm các lĩnh vực trang trí màu sắc.
 Vào cuối thời kì trung đại, từ pigment còn được dùng để chỉ tất cả các tinh
chất được chiêt xuất từ các loại cây, đặc biệt là các chất dùng để nhuộm màu.
Pigment còn được dùng trong các thuật ngữ sinh học để chỉ những chất nhuộm màu
tê bào.
 Nghĩa mới nhất của từ pigment xuất hiện vào khoảng đầu thê kỉ XX, dựa vào
những tiêu chuẩn hiện nay từ “pigment” dùng để chỉ những chất dạng hạt nho
không hòa tan trong dung môi và có khả năng tạo màu, bảo vệ hoặc có từ tính.
Thường pigment chỉ dùng để chỉ các hợp chất màu có nguồn gốc vô cơ do đặc tính
ít tan của chúng trong dung môi.


1.2 TIÊU CHUẨN [1,2,3]
 Để đánh giá chất lượng pigment thường dựa vào các tiêu chí:
 Thành phần hóa học.
 Các tính chất quang học.
 Khả năng phân tán.
 Khả năng che phủ, bảo vệ.
 Các đặc tính về màu sắc (tông màu, cường độ màu,…).
 Các đặc tính lý hóa như tỷ trọng, kích thước hạt,…
 Thực tê trong chất màu ngoài chất chính là pigment còn có mặt các chất khác
gọi chung là phụ gia (extender) hay chất độn. Chúng có màu trắng hay màu rất nhạt,
dạng bột, không tan.

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PIGMENT

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

1.3 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH SẢN XUẤT PIGMENT [1,2,3]
 Thời tiền sử, con người đã biêt dùng chất màu có sẵn trong tự nhiên. Khoảng
4000 năm trước con người đã biêt khai thác, xử lý, phối trộn các chất màu có sẵn
trong tự nhiên, tinh lọc khoáng chất và chiêt từ trong cây, co.
 Vào khoảng thê kỉ XVIII ra đời và phát triển ngành sản xuất pigment quy mô
công nghiệp với các sản phẩm như xanh berlin, crom vàng,…
 Hiện nay ngành công nghiệp sản xuất pigment phát triển mạnh theo cả chiều
rộng lẫn chiều sâu (đa dạng, sản lượng, quy mô sản xuất,…).
1.4 LỰA CHỌN VÀ PHÂN LOẠI PIGMENT [1,2,3]
1.4.1 Lựa chọn
Khi chọn một pigment cho một ứng dụng cụ thể nào đó, cần phải chú ý đên

nhiều đặc điểm. Các tính chất màu như màu sắc, cường độ màu, khả năng tán xạ, độ
phủ,… rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng cũng như hiệu quả kinh
tê của pigment. Ngoài ra, cũng cần chú ý đên các tính chất sau:
 Các tính chất hóa lý cơ bản: Thành phần hóa học, lượng muối và độ ẩm, các
chất tan trong nước và tan trong axit, kích thước hạt, khối lượng riêng và độ cứng.
 Các tính bền: Khả năng chịu được ảnh hưởng của ánh sáng, thời tiêt, nhiệt,
hóa chất, chống ăn mòn và giữ được độ bóng.
 Khả năng liên kêt với vật liệu: Tương tác với các chất kêt dính, khả năng
phân tán, khả năng tương thích và hiệu ứng đóng rắn tốt.
1.4.2 Phân loại
Các pigment được phân loại dựa theo màu sắc và các tính chất hóa học của
chúng:
 Pigment trắng: Màu nhìn thấy là do hiện tượng tán xạ ánh sáng không chọn
lọc, không hấp thụ ánh sáng trong vùng nhìn thấy (ví dụ: pigment TiO2 và ZnS,
lithopone, kẽm trắng).
 Pigment màu: Màu nhìn thấy do vật liệu hấp thụ ánh sáng có chọn lọc và do
hiện tượng tán xạ ánh sáng (ví dụ: oxit sắt màu đo và vàng, pigment cadmium,
pigment ultramarine, crom vàng, cobalt xanh).


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PIGMENT

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Pigment đen: Màu nhìn thấy do hiện tượng hấp thụ ánh sáng không chọn lọc
( ví dụ: pigment carbon đen, sắt oxit đen).
 Pigment có hiệu ứng kim loại: Màu nhìn thấy là do hiện tượng phản xạ ánh
sáng đều đặn hoặc hiện tượng giao thoa ánh sáng. Ánh kim loại do sự phản xạ đều
đặn trên bề mặt phẳng hoặc mặt song song của các hạt pigment kim loại ( ví dụ: các
lớp nhôm).

 Pigment có màu xà cừ: Do hiện tượng phản xạ đều đặn trên bề mặt các lớp
hạt pigment song song (ví dụ: TiO2 trên mica).
 Pigment giao thoa: Màu bóng do hiện tượng giao thoa ánh sáng (ví dụ: oxit
sắt trên mica).
 Pigment phát quang: Các vật liệu phát quang vô cơ là những hợp chất tinh
thể nhân tạo có khả năng hấp thụ bứa xạ và sau đó phát ra các ánh sáng có bước
sóng dài hơn.
 Pigment huỳnh quang: Do khả năng hấp thụ các bức xạ và phát ra các ánh
sáng có bước sóng dài hơn sau một khoảng thời gian ngắn.
 Pigment lân quang: Do hiện tượng bức xạ và các nguyên tử chuyển sang
trạng thái kích thích và phát ra ánh sáng có bước sóng dài hơn sau vài giờ (ví dụ:
ZnS xử lí với đồng).
1.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT PIGMENT VÔ CƠ [1,2,3]
 Trong thực tê có rất nhiều loại pigment vô cơ khác nhau, và đương nhiên các
phương pháp sản xuất chúng cũng khác nhau. Ví dụ, để sản xuất pigment lithopone
có thể cho muối sulfat phản ứng trực tiêp với bari sulfua với tỉ lệ thích hợp theo
phương trình:
ZnSO4 + BaS → BaSO4 + ZnS
 Nhưng để sản xuất pigment đo oxide sắt, người ta có thể sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Ví dụ:
 Cách 1: Nung trực tiêp các muối sắt như sulfat, nitrat, oxalate ở nhiệt
độ thích hợp
FeC2O4 → Fe2O3 + CO


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PIGMENT

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Cách 2: Dùng kiềm trung hòa các muối sắt, sau đó nung hydroxide sắt ở

nhiệt độ thích hợp
Fe2(SO4)3 + NaOH → Fe(OH)3 + Na2SO4
Fe(OH)3 → Fe2O3 + H2O
 Chính vì vậy, việc phân loại các phương pháp sản xuất pigment vô cơ là rất
khó khăn và có rất nhiều cách phân loại khác nhau. Ở đây ta tạm chia ra thành hai
phương pháp sản xuất dựa trên quá trình điều chê chúng từ dung dịch (phương pháp
ướt) hay đốt nóng ở nhiệt độ cao (phương pháp khô), tuy nhiên việc phân chia này
cũng không được chặt chẽ và chính xác lắm vì có khi phải kêt hợp cả hai phương
pháp trong cùng một quá trình sản xuất.
1.5.1 Phương pháp ướt
 Do đặc điểm có nhiều loại pigment vô cơ, nhất là các pigment oxide kim loại
thường bị biên đổi tính chất khi đốt nóng ở nhiệt độ cao nên khi điều chê chúng ta
phải hạn chê ảnh hưởng tối đa của nhiệt bằng cách điều chê trực tiêp chúng từ dung
dịch.
Ví dụ: Để điều chê pigment đo oxide sắt, ta có thể thực hiện phản ứng trung
hòa muối sắt bằng kiềm ở nhiệt độ thích hợp, quá trình đề hydrat hóa hydroxide sắt
sẽ xảy ra ngay trong dung dịch.
Fe2(SO4)3 + NaOH → Fe2O3 + H2O + Na2SO4
 Hầu như tất cả các pigment vô cơ dạng muối kim loại đều được điều chê trực
tiêp từ dung dịch.
Ví dụ: Pigment sắt blue
4Fe3+ + 3K4Fe(CN)6 → Fe4[Fe(CN)6]3 + 12K+
 Đối với các pigment là hỗn hợp các oxide kim loại, con đường trộn trực tiêp
các oxide kim loại nhiều khi không thu được sản phẩm mong muốn, do vậy người
ta phải tiên hành thu hỗn hợp các muối kim loại bằng cách kêt tủa đồng thời chúng
từ dung dịch, sau đó đem nung hay trung hòa bằng kiềm ở nhiệt độ cao.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PIGMENT


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Như vậy, đặc điểm chủ yêu của phương pháp này là các sản phẩm pigment
đều được điều chê trực tiêp từ dung dịch.
1.5.2 Phương pháp khô
 Tất cả các sản phẩm pigment vô cơ không thể điều chê được trực tiêp từ
dung dịch hay quá trình điều chê từ dung dịch phức tạp, tốn kém, hiệu quả thấp,…
hầu như đều phải trải qua quá trình đốt nóng ở nhiệt độ cao. Đặc điểm của phương
pháp này là dưới tác dụng của nhiệt, các chất sẽ bị đề hydrat hóa, bị phân hủy hay
kêt hợp tạo khoáng.
Ví dụ, để điều chê pigment ultramarine, người ta trộn thành phần phối liệu là
đất sét, soda,… sau đó đem nung ở nhiệt độ thích hợp sẽ thu được sản phẩm dạng
Na6Al6Si6O24 hay Na7Al6Si6O24S3 tùy theo thành phần phối liệu, nhiệt độ nung,…
 Đối với các pigment vô cơ là các oxide kim loại không bị thay đổi tính chất
theo nhiệt độ, cũng thường được sản xuất theo phương pháp nung trực tiêp muối
hay hydroxide của chúng.
 Ngoài ra, phương pháp khô còn dùng trong trường hợp phản ứng điều chê
pigment chỉ xảy ra ở nhiệt độ cao. Ví dụ, phản ứng điều chê pigment oxide crom:
K2Cr2O7 + S → K2SO4 + Cr2O3
 Phương pháp nung hầu như không được sử dụng đối với các pigment oxide
kim loại dễ bị thăng hoa khi tăng nhiệt độ hay bị oxi hóa bởi không khí ở nhiệt độ
cao.
Định lượng

Trộn

Nghiền

Rửa


Nung

13
1.6 ỨNG
DỤNG
Nghiền

Ngày nay, vai trò và ứng dụng của các sắc tố đã làm tăng sự đa dạng. Sẽ không
Hình 1 – 1: Các giai đoạn chê tạo

có bất kì ngành công nghiệp nào còn lại mà pigment không đóng vai trò đáng kể.
Thử thách bây giờ là phải tìm ra các sắc tố không chỉ có khả năng ứng dụng lâu dài
mà còn an toàn cho con người và môi trường. Một số ứng dụng quan trọng của
pigment:


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PIGMENT

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Chất màu trong gốm, sứ.

Hình 1 – 2: Màu cho gốm, sứ [14]

 Chất màu cho ngành nhựa.

Hình 1 – 3: Phụ gia ngành nhựa [16]

 Thuốc nhuộm và bột màu trong ngành xây dựng.



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PIGMENT

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

Hình 1 – 4: Màu trong xây dựng [13]

 Chất màu cho ngành nông nghiệp.

Hình 1 – 5: Nhuộm phụ gia phân bón [13]

 Bột màu trong ngành sơn.

Hình 1 – 6: Sơn chống gỉ [13]


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ PIGMENT

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Chất màu cho ngành mỹ phẩm và thực phẩm.

Hình 1 – 7: Màu dùng trong các loại mỹ phẩm [15]

 Công nghiệp giấy và công nghiệp chê biên gỗ

Hình 1 – 8: Nhuộm màu gỗ [13]


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH


CHƯƠNG 2: MÀU PHÁT QUANG


CHƯƠNG 2: MÀU PHÁT QUANG

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

2.1 SỰ PHÁT QUANG VÀ CÁC LOẠI PHÁT QUANG [5,6]
 Hiện tượng phát quang là hiện tượng một chất hấp thu năng lượng sau đó
bức xạ điện từ trong miền ánh sáng nhìn thấy.
 Chất phát quang sau khi nhận năng lượng phù hợp sẽ làm electron ở trạng
thái cơ bản chuyển lên trạng thái kích thích. Sau đó, quá trình electron từ trạng thái
kích thích trở về trạng thái cơ bản sẽ làm phát xạ photon, tức ánh sáng nhìn thấy.
 Huỳnh quang: thời gian phát quang nho hơn 10 -8 s và thường xảy ra ở chất
long hoặc khí.

Hình 2 – 1: Bột photpho – lớp bột được quét lên bóng đèn huỳnh quang

Hình 2 – 2: Chất long huỳnh quang còn được sử dụng trong bút dạ quang [5]


CHƯƠNG 2: MÀU PHÁT QUANG

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Lân quang: thời gian phát sáng lớn hơn 10-8 s và thường xảy ra ở chất rắn
(bột). Chất lân quang có thể sáng lâu hơn huỳnh quang vì electron ở trạng thái kích
thích không trở về trạng thái cơ bản ngay mà phải cần một thời gian lâu hơn.


Hình 2 – 3: Bột ZnS và SrAl trong tối

Hình 2 – 4: Chất lân quang hấp thu và giữ năng lượng ánh sáng và để sử dụng phát quang trong bóng tối [5]

2.2 PIGMENT PHÁT QUANG [7,8]
 Pigment phát quang: các vật liệu phát quang vô cơ là những hợp chất tinh
thể nhân tạo có khả năng hấp thụ bức xạ và sau đó phát ra các ánh sáng có bước
sóng dài hơn. Photpho phát quang bao gồm 3 giai đoạn:
 Quá trình hấp thụ và kích thích photon: phụ thuộc vào năng lượng tác
động của photon và sự hấp thụ của photon dựa vào dãy quang phổ hấp
thụ.
 Sự truyền dẫn năng lượng.
 Sự phát ra ánh sáng.
 Pigment huỳnh quang: Do hiện tượng bức xạ và các nguyên tử chuyển sang
trạng thái kích thích và phát ra ánh sáng có bước sóng dài hơn sau một khoảng thời
gian ngắn (như xử lý ZnS với đồng).


CHƯƠNG 2: MÀU PHÁT QUANG

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Pigment lân quang: Do hiện tượng bức xạ và các nguyên tử chuyển sang
trạng thái kích thích và phát ra ánh sáng có bước sóng dài hơn sau vài giờ (xử lý
ZnS với Cu).
2.3 SẢN XUẤT PIGMENT PHÁT QUANG [9]
2.3.1. Phương pháp gốm cổ truyền
Phối liệu

Sản phẩm


Trộn

Trộn

Trộn

Hình 2 – 5: Sơ đồ phương pháp chê tạo gốm cổ truyền

 Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện,chi phí thấp phù hợp với nhiều phòng thí
nghiệm.
 Nhược điểm:
 Sản phẩm thu được có độ đồng nhất không cao.
 Dải phân bố kích thước hạt rộng.
 Kích thước hạt lớn và tiêu tốn nhiều năng lượng.
2.3.2 Phương pháp đồng kết tủa
 Người ta thực hiện khuêch tán các chất tham gia phản ứng ở mức độ phân
tử (precursor phân tử).
 Hỗn hợp ban đầu được gọi là precursor có tỷ lệ các ion kim loại đúng theo
hợp thức của hợp chất ta cần tổng hợp chuẩn bị hỗn hợp dung dịch chứa các muối
rồi thực hiện phản ứng đồng kêt tủa (dưới dạng hydroxit, cacbonat, oxalate,…).
 Cuối cùng tiên hành nhiệt phân sản phẩm rắn đồng kêt tủa đó.
 Chê tạo bằng phương pháp này chúng ta cần đảm bảo hai điều kiện:
 Phải đảm bảo đúng quá trình đồng kêt tủa, nghĩa là kêt tủa đồng thời các
kim loại đó.
 Phải đảm bảo trong precursor tức là hỗn hợp pha rắn chứa các ion kim
loại theo đúng tỷ lệ như trong sản phẩm mong muốn.


CHƯƠNG 2: MÀU PHÁT QUANG


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Ưu điểm:
 Chê tạo được vật liệu có kích thước cỡ nanomet.
 Phản ứng có thể tiên hành trong điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm, do
đó tiêt kiệm năng lượng, giảm thiểu quá trình mất mát do bay hơi, ít ô
nhiễm môi trường.
 Sản phẩm thu được có tính đồng nhất cao, bề mặt riêng lớn, độ tinh khiêt
hóa học cao.
 Lượng mẫu thu được trong quá trình chê tạo khá nhiều.
 Trong phương pháp đồng kêt tủa, các chất muốn khuêch tán sang nhau
chỉ cần vượt qua quảng đường từ 10 đên 50 lần kích thước ở mạng cơ
sở, nghĩa là nho hơn rất nhiều so với phương pháp gốm cổ truyền.
 Nhược điểm:
 Phản ứng tạo kêt tủa phụ thuộc vào tích số tan, khả năng tạo phức giữa
ion kim loại và ion tạo kêt tủa, lực ion, độ pH của dung dịch,…
 Tính đồng nhất hóa học của oxit phức hợp tùy thuộc vào tính đồng nhất
của kêt tủa từ dung dịch.
 Việc chọn điều kiện để các ion kim loại cùng kêt tủa là một công việc tất
khó khăn và phức tạp.
 Quá trình rửa kéo theo một cách chọn lọc một cấu tử nào đó làm cho sản
phẩm thu được có thành phần khác với thành phần dung dịch ban đầu.
2.3.3 Phương pháp phun nhiệt phân (phương pháp aerosol )

Khí thử

Ngun liệu

Buồng

Aerosol

Lị nhiệt

Máy pháy
siêu
Hình 2 – 6: Sơ đồ phương pháp phun nhiệt phân Aerosol

Sản phẩm


CHƯƠNG 2: MÀU PHÁT QUANG

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Ưu điểm: Đây là phương pháp rất ưu việt để chê tạo vật liệu huỳnh quang
nói chung, thường được sử dụng trong công nghiệp với quy trình liên tục giữa
nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra. Các hạt bột tạo thành từ hạt sol lơ lửng
nên có dạng hình cầu hoàn chỉnh, không bị ảnh hưởng bởi quá trình kêt đám khi
nung ở nhiệt độ cao,…
 Nhược điểm: Tuy nhiên phương pháp phun nung có hạn chê là việc chê tạo
vòi phun rất khó khăn, thiêt bị dễ bị ăn mòn và chỉ có thể áp dụng cho cation kim
loại dễ thủy phân.
2.4 ỨNG DỤNG CỦA PIGMENT PHÁT QUANG
 Ứng dụng trong sơn xây dựng.

Hình 2 – 7: Hệ thống chỉ dẫn thoát hiểm dùng sơn phát quang ở các tòa nhà cao tầng [10]


CHƯƠNG 2: MÀU PHÁT QUANG


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

 Ứng dụng trong sơn trang trí.

Hình 2 – 8: Sơn phát quang [10]

 Sử dụng trong các tấm phim.

Hình 2 – 9: Photoluminescent Film [17]


CHƯƠNG 2: MÀU PHÁT QUANG

 Sử dụng chất phát quang trong đồng hồ.

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

Hình 2 – 10: Ball engineer II sử dụng ống dẫn khí Tritium thiêt kê vạch giờ phát quang [18]

 Trong xây dựng các tuyên đường giao thông.

Hình 2 – 11: Người điều khiển phương tiện giao thông sẽ cảm thấy an toàn hơn khi di chuyển trên những đoạn
đường được bao phủ bởi đá phát quang [12]

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Như vậy, thông qua các ứng dụng của chất màu nói chung, màu phát quang

nói riêng trong đời sống cũng như sản xuất, ta thấy được chúng có vai trò rất quan


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH
trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu, phát triển và sản xuất các chất màu phát quang cần
được chú trọng quan tâm và đầu tư hơn nữa. Việc đó không những đáp ứng được
các yêu cầu của đời sống mà còn tạo điều kiện để phát triển các lĩnh vực khác như
thực phẩm, mỹ phẩm,… đồng thời cũng góp phần giải quyêt các vấn đề về việc làm
cho người lao động, giúp nền kinh tê ổn định và phát triển bền vững.


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Hồng Khanh “Môn CNCM vô cơ ” on Oct 24,2012.
[2] Huỳnh Kỳ Phương “Công nghệ sản xuất các chất màu vô cơ ”.
[3] “ Công nghệ sản xuất các chất màu vô cơ”, Trường Đại Học Bách Khoa
TP. Hồ Chí Minh, khoa Công nghệ hóa học & dầu khí, bộ môn công nghệ vô cơ.
[4] Dương Văn Đảm, “ Hóa học với những sắc màu”.
[5] truy cập 4/3/2018.
[6] truy cập 3/4/2018.
[7] truy cập
3/4/2018.
[8] truy cập 3/4/2018.
[9] Tiểu luận các phương pháp chê tạo bột huỳnh quang,
truy cập 3/4/2018.
[10] Vật liệu phát quang ứng dụng làm sơn xây
truy cập 3/4/2018.

dựng,


[11] Nghiên cứu – ứng dụng, vật liệu phát quang ứng dụng làm sơn xây dựng,
truy cập 3/4/2018.
[12] Đá phát quang vào buổi tối, truy cập 3/4/2018.
[13] Ứng dụng, , truy cập 3/4/2018.
[14] Công nghệ và quy trình sản xuất chất màu vô cơ dùng trong công nghiệp
gốm sứ,

/>
chat-mau-vo-co-dung-trong-cong-nghiep-gom-su.htm, truy cập 3/4/2018.


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH CNHH
[15] truy
cập 3/4/2018.
[16] truy cập 3/4/2018.
[17] truy cập 3/4/2018.
[18] truy cập 3/4/2018.



×