Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

BÁO cáo THỰC tập NGÀNH NGHỀ CÔNG NGHỆ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 38 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH NGHỀ
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT HĨA HỌC
CHƯƠNG 1 NHÀ MÁY PHÂN BĨN BÌNH ĐIỀN LONG AN
1.1 Tổng quan về nhà máy phân bón Bình Điền Long An

Hình 1.1 Nhà máy phân bón Bình Điền Long An

Ngày tham quan: 28/5/2018
Địa chỉ: KCN Long Định, Ấp 4 xã Long Định, Cần Đước, tỉnh Long An
ĐT: (072) 725566 - Fax: (072) 725544
Lịch sử phát triển công ty phân bón Bình Điền
Cơng ty Cổ phần phân bón Bình Điền là một doanh nghiệp nhà nước, nhà sản xuất
chiếm thị phần hàng đầu Việt Nam về phân hỗn hợp NPK. Đặc biệt ở khu vực miền Nam,
vựa lương thực chính của cả nước, Công ty luôn đứng đầu về sản lượng sản xuất cũng
như doanh số phân NPK.
Công ty được hình thành từ những năm 1973, với tên gọi là Thành Tài Phân bón
Cơng ty (Thataco). Sau giải phóng miền Nam 1975, Thataco được chuyển cho Nhà nước
và năm 1976 được đổi tên thành Xí nghiệp Phân bón Bình Điền II, trực thuộc Cơng ty
Phân bón Miền Nam. Bằng sự phát triển lớn mạnh của mình, đến ngày 6/5/2003 Xí
nghiệp Phân bón Bình Điền II đã được Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp thừa ủy quyền của Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định chuyển thành Cơng ty Phân bón Bình Điền, trực thuộc

1


Tổng Cơng ty Hóa chất Việt Nam (nay là Tập đồn Hóa chất Việt Nam) và đến năm 2011,
Cơng ty được cổ phần hóa và có tên gọi Cơng ty cổ phần phân bón Bình Điền.
Cơng ty cổ phần phân bón Bình Điền được chủ tịch nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam tặng nhiều danh hiệu như: “Huân chương lao động hạng hai” năm 1999
và “Huân chương Lao động hạng nhất” năm 2008, Hàng Việt Nam chất lượng cao (10
năm liên tục), giải Vàng Chất lượng Việt Nam (5 năm), cúp vàng Doanh nghiệp tiêu biểu,


Topten Phân bón, Cúp vàng Vì sự nghiệp xanh Việt Nam (4 năm), Cúp vàng nông nghiệp
Việt Nam, ...
Với các nhà máy sản xuất và mạng lưới phân phối rộng khắp toàn quốc, cơng ty có
đội ngũ cán bộ 70 người có trình độ kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ, cộng với 300 cơng nhân lành
nghề. Cơng ty có trạm phát điện dự phịng, có cơng suất đủ cung cấp cho 3 dây chuyền
sản xuất, hạn chế tổn thất do mất điện.
Công ty có hơn 100 loại sản phẩm phù hợp với từng loại đất đai và thời kỳ sinh
trưởng của từng loại cây trồng. Là đơn vị đầu tiên đưa ra các loại sản phẩm chuyên dùng
cho cây trồng như: chuyên dùng cho cây lúa, cà phê, cao su,…
Nhà máy có năng suất lớn nhất trong tồn bộ chi nhánh cơng ty: 600.000 tấn/năm.
Diện tích Nhà máy: 16 ha, có cảng sông, thuận tiện đường bộ[1].
Khu
Sản Xuất

Cảng

Kho
Sản Phẩm

Khu
Sản Xuất

Dây chuyền mới
Kho
Nguyên liệu

Nhà Ăn

Khu Động Lực


Phịng Thí Nghiệm

Khu
Hành Chành
Cổng 2

Bãi xe

Cổng 1

Hình 1.2 Sơ đồ bố trí nhà máy phân bón Bình Điền Long An

2


1.2 Nguyên liệu sản xuất
Nhà máy mua nguồn nguyên liệu chế biến sẵn từ các công ty khác trong và ngoài
nước.
Nguồn đạm: amoni photphat (NH4)3PO4, Ure (NH2)2CO được mua từ Đạm Phú
Mỹ, Đạm Cà Mau, Indonexia,…
Nguồn lân: amoni photphat (NH4)3PO4, P2O5 được nhập từ Trung Quốc.
Nguồn Kali: K2O, KCl dạng hạt và K2SO4 dạng bột được mua từ Đạm Cà Mau,
Trung Quốc, Canada.
Phụ gia: dầu bóng, chất màu, cao lanh,…chủ yếu mua từ Công ty Đạm Cà Mau.
Các nguồn nguyên liệu nhập được kiểm tra các chỉ tiêu cần thiết: độ ẩm, hàm
lượng đạm, lân, kali, tạp chất,… trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất.
1.3 Quy trình cơng nghệ
Nhà máy có 3 dây chuyền sản xuất phân bón cơng nghệ một hạt (2 công nghệ Urea
và 1 công nghệ SA tạo hạt hơi nước thùng quay) và 4 dây chuyền sản xuất cơng nghệ
trộn.

1.3.1 Sản xuất phân bón ba màu
Định lượng

Phối trộn

Đóng bao

Hình 1.3 Quy trình sản xuất phân bón ba màu

Hình 1.4 Phân bón ba màu

3


1.3.2 Quy trình cơng nghệ tạo hạt SA
Nhập liệu vào nhà kho Định lượng tự động

Nghiền

Trộn

Tạo hạt
Sấy
Đóng bao

Xử lý bề mặt

Làm nguội

Sàng


Hình 1.5 Quy trình cơng nghệ tạo hạt SA

Ngun liệu dạng hạt hoặc dạng bột nhuyễn được định lượng tự động rồi đưa đến
thiết bị nghiền bằng hệ thống băng tải. Tại đây, nguyên liệu được nghiền nhuyễn để đạt
kích thước nhỏ hơn 1mm, sau đó được đưa sang thiết bị trộn.
Các loại nguyên liệu như Urea, SA (Sulfate Ammonium), superphosphate đơn,
DAP (Diamon Phosphate), KCl, phụ gia... được phối trộn theo tỷ lệ khác nhau tùy theo
từng loại sản phẩm.
Sau khi đã được trộn đều, nguyên liệu được đưa vào thiết bị tạo hạt. Hiện tại nhà
máy có 3 dây chuyền sản xuất phân bón cơng nghệ một hạt (2 công nghệ Urea và 1 công
nghệ SA tạo hạt hơi nước thùng quay) và 4 dây chuyền sản xuất công nghệ trộn. Công
suất của mỗi dây chuyền là 14 tấn/giờ.
So với thiết bị tạo hạt bằng đĩa quay, thiết bị thùng quay hơi nước có nhiều ưu
điểm hơn: hạt tạo thành nhờ hơi nước do đó kích thước hạt có thể điều chỉnh bằng lượng
hơi nước phun vào, hạt nóng đều từ trong ra ngồi,…
Các hạt phân tạo thành được sấy ở nhiệt độ khoảng 150 oC để khống chế độ ẩm <
1%. Phân được sấy trong thiết bị sấy thùng quay với 6 cánh đảo để tăng diện tích tiếp xúc
với dịng khí nóng.
Sản phẩm sau khi sấy có nhiệt độ khoảng 80 - 90 oC. Nhiệt độ đầu ra được khống
chế bằng hệ thống quạt đẩy và lượng than sử dụng.

4


Sau khi sấy, hạt được đưa qua hệ thống sàng rung gồm 1 sàng 4 mm, 1 sàng 2 mm
và 1 sàng tinh. Các hạt > 4 mm được đưa trở lại thiết bị nghiền, các hạt < 2 mm được đưa
trở lại thiết bị tạo hạt để tăng kích thước hạt.
Các hạt đạt tiêu chuẩn được làm nguội ngược chiều bằng khí trời. Sản phẩm ra
khỏi thiết bị làm nguội có nhiệt độ khoảng 40 oC.

Hạt phân tiếp tục được đưa đến công đoạn xử lý bề mặt. Tại đây thiết bị bọc áo sẽ
giúp tăng cứng, tăng độ bóng và cơ lập bề mặt hạt (tránh đóng cục): Bọc áo dạng lỏng
dùng dầu phun cao áp đối với sản phẩm không yêu cầu màu. Nếu sản phẩm cần tạo màu
sẽ được bọc áo bằng các pignent màu trộn đều với các hạt phân.
Cuối cùng là cơng đoạn đóng bao.
Urê hóa lỏng
1.3.3 Cơng nghệ tạo hạt Ure

Nhập liệu vào nhà kho

Nghiền

Định lượng tự động

Tạo hạt
Sấy lần 1

Sàng
Xử lý bề mặt

Làm nguội

Sàng

Sấy lần 2

Đóng bao
Hình 1.6 Quy trình cơng nghệ tạo hạt Ure

5



Ưu điểm
Nhược điểm

Công nghệ SA
Dây chuyền SX đơn giản

Công nghệ Urê
Hạn chế được lượng lưu huỳnh.
Điều tiết được độ tan chảy của
phân trong đất

Tổng hàm lượng dinh dưỡng thấp
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa 2 công nghệ tạo hạt Ure và SA

1.3.4 Các thiết bị chính

Hình 1.7 Thiết bị đóng bao

Hình 1.8 Thiết bị tạo hạt

1.4 Sản phẩm
Phân bón Đầu trâu Agrotain: Đầu trâu 20-20-15 Agrotain, Đầu trâu Agrotain-Cà
phê, Đầu trâu TE + agrotain Lúa.
Phân bón Đầu trâu chuyên dùng: compomix 777, Đầu trâu CB3, Đầu trâu CB2.
Phân bón NPK Đầu Trâu: 16-16-8+TE, 20-10-15+TE (cây ăn trái), 16-8-1613S+TE.

6



1.5 Nhận xét và đánh giá
Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền là một doanh nghiệp nhà nước, nhà sản xuất
chiếm thị phần hàng đầu Việt Nam về phân hỗn hợp NPK.Công ty luôn đứng đầu về sản
lượng sản xuất cũng như doanh số phân NPK và điều này đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển của nền nơng nghiệp nước nhà.
Bên cạnh đó, Cơng ty cũng cần quan tâm về vấn đề xử lý nước thải và môi trường
làm việc cho công nhân như nền đất di chuyển hay các dụng cụ bảo hộ trong môi trường
làm việc nhiều bụi. Ngồi ra, cơng ty cũng nên thường xun bảo trì các máy móc, thiết
bị sản xuất (một số thiết bị đã bị gỉ sét) trong xưởng để đạt được năng suất cao hơn và
điều kiện làm việc tốt hơn.

CHƯƠNG 2 CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG

7


2.1 Tổng quan cơng ty CP Nhựa Rạng Đơng

Hình 2.1 Công ty CP Nhựa Rạng Đông

Ngày tham quan: 28/05/2018
Địa chỉ: 190 Lạc Long Quân, P.3, Q.11, TPHCM
ĐT: (84-8) 3969 2272 - Fax: (84-8) 3969 2843
Lịch sử phát triển của nhà máy nhựa Rạng Đông
Từ thập niên 60: Công ty được thành lập với tên gọi hãng UFEOC, sau đổi thành
UFIPLASTIC.
Từ 1963 – 1975 : Nhập khẩu các máy cán, dây chuyền tráng từ Nhật và Đài Loan.
Từ 1975- 1995: đổi tên thành Công ty nhựa Rạng Đông, công ty không ngừng phát
triển và mở rộng.

Đến ngày 02/05/2005: Công ty cổ phần hóa, chính thức đi vào hoạt động với tên
gọi là Công Ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông.
Từ năm 2005 đến nay, xây dựng lại trụ sở chính tại quận 11- TP Hồ Chí Minh, hoạt
động sản xuất tiếp tục được mở rộng.
Nhà máy chuyên sản xuất kinh doanh các loại bao bì, bao bì phức hợp, màng đơn
lớp và đa lớp cuộn, giả da: da PVC, PU cho sofa, túi xách, dây nịt, giày dép thời trang,..,
màng mỏng: PE, PEVA, EVA, dùng làm áo mưa, khăn trải bàn, chống thấm trong xây
dựng, tôn ván: tốn – ván PVC, PP, PE, vách ngăn – ván nhựa,…

8


Nhà máy luôn tuân thủ các quy định về môi trường như xử lý nước thải, ô nhiễm
môi trường. Trong nhà máy có hệ thống hút bụi ở từng khu vực sản xuất, bụi và các khí
thải độc hại được đưa đến hệ thống sử lý khí thải làm sạch mới thải ra môi trường[2].
2.2 Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu: bột nhựa, nhựa PVC, dầu POD và các phụ gia khác.
Vải dùng để sản xuất giả da, được cung cấp từ nhà máy dệt.
Chất ổn định là chất ngăn ngừa sự phân hủy của PVC bằng phản ứng hóa học,
ngăn chặn q trình oxy hóa, hấp thụ tia UV.
Chất màu thêm vào PVC không được gây bụi, chịu được nhiệt độ cao khi gia công.
Chất độn cho vào để nhằm hạ giá thành sản phẩm làm tăng độ đục cho sản phẩm,
tăng tính ổn định, độ cứng,…
Nguyên liệu chính để sản xuất chủ yếu là hạt nhựa để tráng màng và thổi màng
như PE, mực in, các loại màng như OPP, PA... , giả da khơng vải, có vải như DOP, PU,…
nguyên phụ liệu như phụ gia, keo ghép,…
Nguyên vật liệu được cung cấp bởi các nhà cung cấp có uy tín trong nước ( PVC
Phú Mỹ, PVC vina) và ngồi nước (Nhật Bản, Thái Lan)[3].
2.3 Quy trình cơng nghệ
Cơng ty nhựa Rạng Đông ứng dụng đa công nghệ vào quy trình sản xuất (cán,

tráng, ép đùn, ép phun, tráng ghép), trang bị hệ thống máy móc hiện đại nhất tại Việt
Nam.
Silo chứa nhựa PVC

Máy cán

Làm nguội

Máy nghiền

Máy lọc

Bán thành phẩm

Hóa dẻo Nhựa

Nồi hơi
Nhựa hóa hồn tồn

Nghiền trộn

Sản xuất giả da

Hấp xốp

In màu

Hình 2.2 Quy trình sản xuất màn mỏng theo công nghệ cán

9



2.4 Sản phẩm

Hình 2.3 Sản phẩm bao bì phức hợp, giả da PVC, màng nhựa, tơn ván nhựa

Bao bì: Bao bì phức hợp, màng đơn lớp và đa lớp dạng cuộn và túi, nhãn nhựa,
tem nhãn giấy, màng co quấn pallet (Stretch Hood). In từ 1 – 12 màu.
Giả da: Sản xuất các loại giả da PVC, PU dùng cho sofa, yên xe, cặp – túi xách –
dây nịt, giày dép thời trang – thể thao, may mặc, vải chống thấm, vải chậm cháy,…
Màng mỏng: Màng mỏng PVC, PE, PEVA, EVA dùng làm áo mưa, khăn trải bàn,
màng phủ ruộng muối, chống thấm trong xây dựng...
Tôn ván: Tôn – Ván PVC, PP, PE, tấm dán trần, vách ngăn – ván nhựa.
Sản phẩm khác: Áo mưa, khăn trải bàn,…
2.5 Nhận xét và đánh giá
Công ty nhựa Rạng Đông là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam
chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa và bao bì. Sản phẩm của cơng ty đã được tín nhiệm ở

10


thị trường trong nước và ngồi nước. Cơng ty có dây chuyền sản xuất hiện đại liên kết
chặc chẽ với đội ngũ nghiên cứu tài năng và các công nhân giàu kinh nghiệp đã cho ra
những sản phẩm không chỉ đạt chất lượng cao mà còn đẹp về mẫu mã.
Tuy nhiên, trong dây chuyển sản xuất chưa xử lý được khí thải và mùi như mùi
aceton, mùi thuốc nhuộm, cần xử lý để môi trường làm việc của công nhân sản xuất được
tốt hơn.

11



CHƯƠNG 3 CƠNG TY KÍNH NỔI VILARCERA
3.1 Tổng quan cơng ty kính nổi Vilarcera

Hình 3.1 Cơng ty kính nổi Vilarcera

Ngày tham quan: 29/05/2018
Địa chỉ: Khu sản xuất Tân Đông Hiệp – TX.Dĩ An – Bình Dương
ĐT: 84-650 3740902 - Fax: 84-650 3740901
Lịch sử phát triển cơng ty kính nổi Vilarcera
Theo quyết định số 1218/QD - BXD của Bộ Xây Dựng, với mục tiêu sản xuất sản
phẩm kính cao cấp đáp ứng thị trường trong nước đặc biệt cho Miền Nam. Nhà máy kính
nổi VIGLACERA được khởi cơng xây dựng ngày 18/02/2001 trên mặt bằng 15 hecta tại
khu sản xuất Tân Đơng Hiệp, Thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.
Ngày 31/07/2002 theo quyết định số 1020/QD - BXD của Bộ Xây Dựng, cơng ty
kính nổi VIGLACERA được thành lập trên cơ sở ban quản lý dự án của tổng công ty
Thủy Tinh Gốm Xây Dựng - tổng công ty sản xuất Vật Liệu Xây Dựng đa ngành lớn nhất
Việt Nam hiện nay.
Sau 20 tháng xây dựng và lắp đặt, công ty kính nổi đã chính thức đưa dây chuyền
vào hoạt động ngày 1/10/2002. Ngày 25/10/2002 những m2 kính đầu tiên kính ra lị.
Dây chuyền sản xuất của cơng ty sản xuất kính theo cơng nghệ kính nổi là cơng
nghệ tiên tiến nhất hiện nay, với công suất thiết kế là 350 tấn/ngày, tương đương 18 triệu
m2 kính qui tiêu chuẩn 2 mm/năm. Sản phẩm được sử dụng cho xây dựng và sản phẩm
sau kính như sản xuất gương tráng bạc hoặc tráng nhơm. Kích thước sản phẩm lớn nhất
120” X 84” và kích thước sản phẩm nhỏ nhất 1500 X 2000 mm với chiều dày từ 2 - 12

12


mm, với màu sắc phong phú đa dạng gồm màu trà, xanh lá cây, xanh đen, trắng theo tiêu

chuẩn Nhật Bản JSR3202 - 1996.
Lị nấu của cơng ty có chu kỳ hoạt động 6 năm, hiện nay đã hoạt động 7 năm và
chưa dừng lò để sửa chữa nguội.
Tháng 11/2002 công ty bắt đầu đưa sản phẩm tham gia vào thị trường và đã nhanh
chóng được thị trường chấp nhận[4].
3.2 Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu sản xuất của Công ty được khai thác trong nước và nhập khẩu. Các
nguyên liệu về đến công ty đều ở dạng thành phẩm được đưa vào sử dụng ngay mà không
cần gia công chế biến lại.
Nguyên liệu gồm: Cát Cam Ranh (Khánh Hòa) hoặc Cát Bình Thuận, Soda (Trung
Quốc), Sufat natri (Singapore), Dolomite (Yên Bái), Đá vơi (Kim Bảng), Pegmatite (n
Hà), bột than, kính vụn, bột màu.
Ngồi thành phần hóa, những vấn đề khác cũng quan tâm như: chất lượng nguyên
liệu, độ ẩm, kích cỡ hạt, tỉ lệ phân bố kích thước hạt, nguồn gốc của ngun liệu. Việc
phân tích thành phần hóa của nguyên liệu, kim loại nặng trong nguyên liệu, thành phần
tạp chất ... được phịng thí nghiệm phân tích.
Thành phần hóa của kính
Việc lựa chọn thành phần hóa của kính được quyết định bởi ứng dụng của sản
phẩm và phương pháp tạo hĩnh. Kính phương pháp nổi và kính tấm phang thông thường
đều thuộc hệ SiO2 - Na2O - CaO.
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu sử dụng các phương pháp cơng nghệ tạo hình kính
nổi, hàm lượng Al2O3 thơng thường không được vượt quá 18%, tổng hàm lượng CaO +
MgO ≥ 12%, tổng hàm lượng Na2O + K2O ≤ 14%, % Fe2O3 thường khống chế dưới mức
0.1%.
Thành phần hóa của kính nổi
Oxit
Hàm lượng %

SiO2
71,5– 72,5


Al2O3
1,0– 1,8

CaO
8,0 – 9,0

MgO
3,5 – 4,0

Na2O
13,5 – 14,0

Fe2O3
0,1 – 0,15

13


Các cấu tử chính
 Silica: SiO2
SiO2 là cấu tử tạo mạng, làm cho thủy tinh có nhiệt độ nóng chảy cao, độ nhớt, độ
bền hóa, độ chịu nhiệt cao và hệ số giãn nở nhiệt thấp.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu là Cát
 Al2O3
Tham gia tạo mạng thủy tinh, với tỷ lệ thích hợp làm giảm khả năng kết tinh của
thủy tinh, tăng độ bền hóa, độ cứng và làm giảm hệ số giãn nở nhiệt. Chiếm tỷ lệ 1 - 3%
thủy tinh.
Nguồn nguyên liệu cung cấp là Pegmatite
 Na2O

Là cấu tử gây biến dạng mạng, làm giảm độ nhớt, độ bền hóa và làm tăng hệ số
giãn nở nhiệt, dẫn nhiệt. Làm thủy tinh trong quá trình nấu dễ khử bọt hơn. Chiếm khoảng
14% thủy tinh.
Nguồn nguyên liệu cung cấp là Soda, Sunphat natri
 K2 O
Có tác dụng giống như Na2O nhưng tốt hơn.
Nguồn nguyên liệu cung cấp là Pegmatite
 CaO
CaO là cấu tử chính của hệ Soda - Limestone. Nó là cấu tử gây biến dạng mạng
mạnh, làm cho thủy tinh có độ giãn nở nhiệt thấp, độ bền hóa cao, làm tăng độ nhớt ở
nhiệt độ thấp và làm giảm độ nhớt ở nhiệt độ cao. Chiếm tỷ lệ 8 - 9% thủy tinh.
Nguồn nguyên liệu cung cấp chủ yếu là Đá vôi và Dolomit
 MgO
MgO là cấu tử gây biến dạng mạng mạnh. Chiếm tỷ lệ 4% thủy tinh.
Nguồn nguyên liệu cung cấp là Dolomit
 Fe2O3

14


Fe2O3 là tạp chất làm nhuộm màu cho kính, FeO cho kính nổi màu xanh lục, Fe 2O3
cho kính màu vàng nhạt, FeO mức độ nhuộm màu nặng hơn nhiều so với Fe 2O3. Bất kể
hóa trị của Fe thấp hơn hay cao đều hạ thấp độ trong suốt rõ rệt, nên oxit sắt là tạp chất
không mong muốn trong việc chế tạo kính, cần khống chế nghiêm ngặt. Hàm lượng trong
thủy tinh trong khoảng 0,1%.
3.3 Quy trình cơng nghệ
Trộn phối liệu

Nguyên liệu


Nung chảy phối liệu (1500-1600 oC)

Làm nguội và tạoQua
hìnhbể thiếc, băng kính nổi trên bề mặt thiếc nóng chảy

Lị ủ và làm nguội từ 600 oC→85 oC→50Cắt
oC kính bao bì và nhập kho

Hình 3.2 Quy trình tạo kính nổi

3.3.1 Tạo hình thủy tinh
Tạo hình nghĩa là tạo ra những tiêu chuẩn của từng loại sản phẩm yêu cầu. Tại
Cơng ty Vigracera chủ yếu sản xuất kính tấm phẳng. Người ta sử dụng phương kéo ngang,
thiết bị tạo hình là bể thiếc gọi là phương pháp Float hay phương pháp nổi.
Đặc điểm của phương pháp: Quá trình tạo hình dải thuỷ tinh thực hiện trên bề mặt
kim loại thiếc đã nấu chảy.
3.3.2 Các thiết bị chính
Máy trộn (2 máy): dùng để trộn ngun liệu đã cân và tính tốn theo đơn phối liệu,
với cơng suất 2.6 tấn/mẻ.
Lị đốt: giúp gia nhiệt cho ngun liệu, có hệ thống khí tạo mù với áp suất 6,2 KPa
và đốt bằng dầu FO (nhiệt trị 9600 kcal/kg), tỉ lệ dầu FO/ khơng khí là 1kg FO/ 14 m 3

15


khơng khí. Lị đốt có 4 khoang, 17 béc đốt: 3 khoang đầu có 5 béc, 1 khoang cuối có 2
béc. Chu kỳ đốt của lò: khoảng 20 phút lò sẽ đổi từ bên phải sang đốt bên trái.
Bể thiếc là thiết bị quan trọng nhất trong sản xuất kính nổi, vì dịch thủy tinh nung
chảy để hình thành kính có mặt nhẵn phẳng, bóng phải nhờ vào bể thiếc chứa dịch thiếc
nóng chảy. Bể thiếc ít sử dụng nhiên liệu thường để gia nhiệt, chỉ được dùng điện gia

nhiệt để tránh dịch thiếc oxy hóa. Ngồi ra, để tái chế thiếc bị oxy hóa và bảo vệ thiếc
tránh sự oxy hóa, bể thiếc cịn có hệ thống khí N 2và 5% H2 với áp suất 20 MPa để khơng
khí khó xâm nhập vào bể.
Máy kéo biên: là một trong những thiết bị chính của cơng nghệ sản xuất kính nổi,
có nhiệm vụ tạo bề dày của băng kính. Bộ phận chính của máy là con lăn kéo biên có
vanh răng kiểu đầu tay treo và kết cấu truyền động trang bị điều khiển. Yêu cầu cơ bản
đối với máy kéo biên là trước sau của đầu con lăn điều tiết linh hoạt, dễ điều khiển trên
dưới, tốc độ điều tiết có độ chính xác cao, sửdụng liên tục lâu dài dưới nhiệt độ cao. Đầu
con lăn làm bằng thép chịu nhiệt kèm theo biện pháp làm mát.
3.4 Sản phẩm
Gương nhơm: Gương mài trang trí của VIFG có nhiều chủng loại khác nhau, được
sử dụng cho việc tràn trí nội thất trong các cơng trình xây dựng, khách sạn, nhà hàng…
Kính nổi : kính nổi VIFG được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và trang trí nội
thất như : làm kính Low-E, gương tráng bạc, kính ơ tơ, cửa sổ, cửa đi, mặt bàn, tủ đứng,
tủ tường, quầy hàng, khung tranh, mặt kính đơng hồ kỹ thuật…và nhiều cơng dụng khác.
Gương mài trang trí của VIFG có nhiều chủng loại khác nhau, được sử dụng cho
việc trang trí nội thất trong các cơng trình xây dựng, khách sạn, nhà hàng…
Kính có độ dày: 2 – 12 mm. Độ dày của kính khác nhau dựa vào phương pháp tạo
hình kính.
Kích thước sản phẩm lớn nhất là 5000 mm x 3300 mm.
Màu sắc của kính đa dạng, phong phú: trắng, xám, xanh lá cây, xanh trà,…
Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm tại Công ty được thực hiện nghiêm ngặt và
thường xuyên từ khâu nguyên liệu, phối liệu cho đến khâu kiểm tra kính thành phẩm, đảm
bảo cho kính khi xuất kho đạt và vượt tiêu chuẩn JIS R 3202 – 1996.

16


Sản phẩm kính của cơng ty được dùng cho mục đích xây dựng cũng như có thể làm
ra các sản phẩm khác sau kính như gương chất lượng cao, kính ôtô, kính dán, kính cường

lực, kính mài, kính mờ, kính tiết kiệm năng lượng, kính phản quang,…
Sản phẩm được bảo quản nơi khô ráo sạch sẽ, trách tiếp xúc với hóa chất và va đập
làm vỡ.
3.5 Nhận xét và đánh giá
Cơng ty kính nổi Viglacera là thành viên của Tổng Công Ty Viglacera, nhà sản
xuất và cung cấp vật liệu xây dựng đa ngành hàng đầu việt nam. Công ty sản xuất kính
hiện đại với dây chuyền sản xuất theo phương pháp Float hay phương pháp kéo nổi. Đó
chính là phương pháp sản xuất kính tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới cho ra những tấm
kính phẳng, nhẵn lý tưởng và có chất lượng cao.
Tuy nhiên, cơng ty cung cần chú trọng khâu an toàn lao động và tạo điều kiện thoải
mái cho nhân viên trong môi trường nhiệt độ cao. Cơng ty cũng nên đa dạng hóa các loại
sản phẩm và phát huy thế mạnh về kính mỏng và kính màu.

17


CHƯƠNG 4 CÔNG TY YAKULT VIỆT NAM
4.1 Tổng quan về cơng ty Yakult Việt Nam

Hình 4.1 Cơng ty Yakult Việt Nam

Ngày tham quan: 29/05/2018
Địa chỉ: Số 5 Đại lộ Tự Do, KCN Việt Nam – Singapore (VSIP), Tx. Thuận An,
Bình Dương.
ĐT: 0650 3769 246 - Fax: 0650 3769 242
Yakult Honsha là công ty tiên phong trong lĩnh vực probiotics và là một trong
những công ty hàng đầu ở Nhật Bản. Kể từ khi Yakult có mặt trên thị trường vào năm
1935 cho đến nay, cơng ty Yakult Honsha đã có hơn 75 năm kinh nghiệm nghiên cứu.
Công ty Yakult được thành lập vào 26/06/2006 với sự hợp tác của công ty Yakult
Honsha và công ty Danone của Pháp. Hiện nay cơng ty đã có mặt tại hơn 32 quốc gia trên

thế giới và Yakult Việt Nam là thành viên thứ 30 của đại gia đình Yakult thế giới.
Nhà máy Yakult Việt Nam được đặt tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, Tx
Thuận An, tỉnh Bình Dương, với tổng diện tích là 24000 m 2. Nhà máy Yakult Việt Nam
chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 4 năm 2008. Số lượng nhân viên
là khoảng 50 người.
Yakult có hai viện nghiên cứu đặt tại Bỉ và Nhật. Tại Việt Nam cơng ty có hai văn
phịng đại diện ở TPHCM và Hà Nội.
Năng suất của nhà máy: 300000 chai/ ngày. Sản phẩm chủ yếu được phân bố ở các
siêu thị ở trên toàn quốc[5].

18


Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy

Hình 4.2 Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy Yakult Việt Nam

4.2 Nguyên liệu sản xuất
Sữa bột gầy: là sữa không chứa chất béo, sữa bột gầy được nhập từ Hà Lan.
Chất béo trong sữa là nơi vi sinh vật phát triển mạnh gây hư sữa.
Chất béo tạo bọt trong quá trình sản xuất làm ảnh hưởng đến thiết bị.
Mục đích chính của công ty là cung cấp các vi sinh vật có lợi nên khơng cần có
chất béo trong sữa.
Đây là ngun nhân chính mà cơng ty Yakult sử dụng sữa bột gầy làm nguyên liệu
sản xuất chính.
Vi sinh vật: nhà máy Yakult sử dụng chủng vi khuẩn L.casei Shirota. Chuẩn vi
khuẩn này được nhập định kỳ từ công ty Yakult Honsa Nhật Bản. Thức ăn chính của vi
khuẩn này là đường Glucose.
Đường Glucose và đường cát trắng: các nguyên liệu này được mua ở các nhà máy
đường Biên Hòa hay nhà máy đường Tây Ninh.

Nước: được cung cấp từ khu công nghiệp này, nước được qua hệ thống xử lý của
nhà máy mới được đem sử dụng để sản xuất sữa.

19


Nhựa Polystyrene: là ngun liệu chính cho q trình sản xuất chai được nhập trực
tiếp từ công ty Yakult Honsa Nhật Bản.
4.3 Quy trình cơng nghệ
4.3.1 Các khâu – cơng đoạn của QTCN
Q trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sữa lên men nói riêng địi hỏi
phải được sản xuất với công nghệ cao trong điều kiện vệ sinh hết sức nghiêm ngặt để sản
phẩm sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Điều quan trọng nhất của quá
trình sản xuất là tránh sự nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật nào khác bởi vì sản phẩm rất dễ
bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của chúng. Hơn nữa, cần phải duy trì lượng khuẩn
probiotic trong sản phẩm biểu hiện hoạt tính có lợi của chúng cho sức khỏe người sử
dụng. Đó là những lý do mà tại sao Yakult lại được sản xuất trong điều kiện hết sức
nghiêm ngặt với công nghệ hiện đại như được diễn tả dưới đây:

Hình 4.3 Qui trình sản xuất của Nhà máy Yakult Việt Nam

20


1. Chuẩn bị nguyên liệu
11. Bồn chứa sữa bán thành phẩm
2. Bồn hòa tan
12. Máy tạo chai
3. Thiết bị tiệt trùng
13. Bồn chứa chai

4. Bồn lên men
14. Máy xếp chai
5. Bồn nuôi cấy men Yakult
15. Máy in hạn sử dụng, thơng tin sản phẩm
6. Thiết bị đồng hóa
16. Máy rót sữa, đóng nắp nhơm
7.Bồn lưu trữ chứa dd đường tiệt 17. Máy đóng gói 5 chai
trùng
18. Máy đóng gói hồn chỉnh
8. Hệ thống xử lý nước
19. Kho lạnh
9. Bồn chứa nước tiết trùng
20. Xe lạnh, vận chuyển hàng
10. Thiết bị trộn
Quy trình sản xuất sữa Yakult: ngun liệu gồm có sữa bột gầy, đường Clucose
và đường cát trắng (1). Nguyên liệu này được đưa đến bồn hòa tan (2) ở đây ngun liệu
được hịa tan bằng nước nóng.Tiếp tục đưa qua thiết bị khử trùng (3) nguyên liệu được
cho qua nước nóng ở 130 oC trong vịng 3 giây. Sau đó, nguyên liệu này tiếp tục đưa vào
bồn lên men (4) ở đây khuẩn L.casei Shirota từ bồn nuôi cấy men (5) được đưa vào bồn
lên men (4) nhà máy có 6 bồn lên men mỗi bồn chứa được l20 lít, q trình lên men diễn
ra trong 7 ngày ở 37 oC. Sau đó sữa lên men được đưa vào thiết bị đồng hóa (6) để tạo sữa
lên men đồng hóa. Sữa đồng hóa được bơm vào bồn chứa nước đường tiệt trùng (7) ở đây
sữa được khuấy đều với nước đường tạo thành sữa đặt. Sữa đặt được đưa đến thiết bị trộn
(10) sữa đặt được trộn với nước đã qua hệ thống xử lý nước (8) và đã qua thiết bị khử
trùng, để tạo ra sữa uống bán thành phẩm. Sữa này được đưa qua bồn chưa (11) và được
đưa vào máy rót sữa, đóng nắp nhơm (16), sữa được đóng gói 5 chai/lốc và đem đống
thành khối 50 chai (18), sau khi đóng gói xong sữa được đưa vào kho lạnh (19) ở 5 oC và
sữa được phân phối bằng xe đơng lạnh (20).
Nhà máy cịn hệ thống tạo chai, với công suất 11000 chai/ngày. Chai được
sản xuất theo hình dán của cơng ty với dung tích 65 ml. Sau khi sản xuất chai sẽ được

đưa đến bồn chứa chai (13), sau đó được đưa vào máy sếp chai (14), tiếp tục được đưa
qua hệ thống máy in hạn sử dụng (15) rồi mới được đem vào máy rót sữa.
4.3.2 Kiểm tra chất lượng

21


Yakult thành phẩm cuối cùng sẽ được vận chuyển đến kho lạnh 5°C và sản phẩm
sẽ được lưu tại kho 1 ngày để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi phân phối đến tay
người tiêu dùng.
Mỗi đợt sản xuất, có khoảng 200 mẫu được kiểm tra, bao gồm tất cả các cơng đoạn
của qui trình sản xuất, từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng.
Kiểm tra số lượng chủng khuẩn L. caseiShirota, kiểm tra có sự hiện diện các chất
gây hại hay khơng, có đáp ứng tiêu chuẩn về vi sinh đặt ra cho sản phẩm sữa uống lên
men hay khơng, cũng như là phân tích thành phần, độ acid, hương vị,...
Tại Việt Nam, các nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất phải được sự kiểm
nghiệm và cho phép của Viện Vệ sinh Y tế công cộng.
Sản phẩm Yakult đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm sữa uống lên
men, theo qui định của Bộ Y tế, tiêu chuẩn TCVN 7030:2009. Và việc kiểm soát chất
lượng được thực hiện cho đến khi sản phẩm hết hạn.

Hình 4.4 Kiểm tra sản phẩm tại phịng quản lý chất lượng

4.3.3 Các thiết bị chính
Thiết bị phối trộn: có dung tích 15000 lít
Thiết bị tồn trữ: 7000 lít x 3
Thiết bị tạo chai: 11000 chai/giờ
Thiết bị đóng chai: 45000 chai/giờ
Thiết bị rót chai: 45000 chai/giờ
Thiết bị lên men: 7000 lít x 3

4.4 Sản phẩm

22


Sản phẩm chính của nhà máy là Sữa uống Yakult
Tác dụng của sữa uống Yakult:
- Làm tăng vi khuẩn có lợi và làm giảm vi khuẩn có hại trong đường ruột.
- Giảm sự hình thành các độc tố trong người.
- Giúp ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón.
- Hộ trợ tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể chống lại sự nhiễm trùng và ngăn
ngừa ung thư.
Các sản phế phẩm là những sữa bị hư trong quá trình sản xuất, được thải ra bán
cho các công ty thức ăn gia súc.
Q trình sản xuất là q trình khép kín sản phẩm sẽ được kiểm tra từng các khâu,
công đoạn từ lúc phối trộn cho đến khi tạo ra sản phẩm.
Các sản phẩm sẽ được kiểm tra tỉ trọng, pH, số lượng vi khuẩn có trong 1g sữa…
Sản phẩm được bảo quản trong kho lạnh với nhiệt độ từ 5 oC đến 10 oC. Sản phẩm
sau khi mở nắp phải uống liền trong ngày.
4.5 Nhận xét và đánh giá
Công ty Yakult Việt Nam nói riêng và tập đồn Yakult của Nhật Bản nói chung
đang ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong và
ngồi.
Cơng ty ln duy trì qui trình sản xuất Yakult với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất
thơng qua việc kiểm sốt nghiêm ngặt vấn đề vệ sinh an toàn từ khâu nuôi cấy, lên men vi
khuẩn đến khi thành phẩm. Bên cạnh đó, quy trình vệ sinh cá nhân cũng được chú trọng
để không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là quá trình lên men.
Nhà máy Yakult được thiết kế theo kiến trúc hiện đại, đặc biệt khách tham quan có
thể theo dõi tồn bộ qui trình sản xuất qua hệ thống đường dẫn riêng mà không ảnh hưởng
đến q trình sản xuất của nhà máy.


CHƯƠNG 5 CƠNG TY AJINOMOTO LONG THÀNH
5.1 Tổng quan công ty ajinomoto Long Thành

23


Hình 5.1 Cơng ty ajinomoto Long Thành
Ngày tham quan: 30/05/2018
Địa chỉ: Đường số 9, Khu Công nghiệp, Tam An, Long Thành, Đồng Nai
ĐT: (0251) 3831 289 - 3831 288

Được thành lập từ năm 1991, Công ty Ajinomoto Việt Nam là cơng ty 100% vốn
đầu tư nước ngồi thuộc Tập đồn Ajinomoto, Nhật Bản với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8
triệu đô la Mỹ. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng cơng
suất sản xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường
lên đến 70 triệu đô la Mỹ. Hiện Công ty Ajinomoto Việt Nam có hai trụ sở văn phịng tại
TP.HCM và Hà Nội, hai nhà máy sản xuất bao gồm Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt
động từ năm 1991 và Nhà máy Ajinomoto Long Thành hoạt động từ năm 2008. Ngồi ra
cơng ty có 5 trung tâm phân phối lớn tại các tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đồng
Nai và Cần Thơ cùng 62 chi nhánh kinh doanh và hơn 280 đội bán hàng trên toàn quốc.
Tổng số nhân viên làm việc tại Công Ty Ajinomoto Việt Nam lên đến hơn 2.400 người[6].
5.2 Nguyên liệu sản xuất

24


Hạt nêm Aji-ngon® là sản phẩm hạt nêm tiên phong trên thị trường có ngun liệu
chính là Chiết xuất Nước Hầm Xương và Thịt được sản xuất trực tiếp tại nhà máy
Ajinomoto Long Thành. Để có được Chiết xuất Nước Hầm Xương và Thịt tốt nhất cho

sản xuất Hạt nêm Aji-ngon®, Cơng ty Ajinomoto Việt Nam lựa chọn các ngun liệu
xương ống, xương sườn, thịt nạc vai và đùi heo được cung cấp bởi các cơng ty thực phẩm
uy tín trong nước. Các nguyên liệu được chọn lọc và kiểm tra rất nghiêm ngặt tất cả các
chỉ tiêu nhằm đảm bảo chỉ có những nguyên liệu tốt nhất mới được đưa vào sản xuất. Quy
trình sản xuất Chiết xuất Nước Hầm Xương và Thịt là sự tái hiện lại quy trình nấu nước
dùng của người nội trợ tại gia đình trên quy mô công nghiệp với công đoạn hầm xương và
thịt độc đáo giúp giữ nguyên vị ngọt tự nhiên của xương và thịt. Chiết xuất Nước Hầm
Xương và Thịt không chỉ là nguyên liệu quan trọng nhất để sản xuất Hạt nêm Ajingon® mà cịn giúp mang lại sự khác biệt và độc đáo cho Hạt nêm Aji-ngon® “Ngon đậm
đà, ngọt tự nhiên”.
5.3 Quy trình cơng nghệ
Cơng đoạn

Nghiền

Cơng đoạn

TP: Đường,

nhận, kiểm

nguyên liệu

phối

muối, tinh bột,

tra và cân




bột ngọt, bột

nguyên liệu

hóa

trộn
đồng

hành, bột tỏi
Bao
đóng gói



Cơng đoạn

Cơng đoạn

đảo

tạo hạt và

phun dầu



sấy

Hình 5-2 Quy trình cơng nghệ sản xuất aji-ngon thịt hầm xương

Thuyết minh quy trình:
Bước 1: thành phần quang nhất là nước hầm sương và thịt sau khi sản xuất trực
tiếp tại nhà máy sẽ được chuyển đến phân xưởng aji – ngon các nguyên liệu cơ bản:
đường muối, tinh bột, bột ngọt đã qua chất lượng kiểm tra nghiêm ngặt được đưa vào các

25


×