Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.65 KB, 112 trang )


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ NGÀNH CHĂN NUÔI TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TẠI TỈNH BẾN TRE.
1.1
/
Sản lượng vật nuôi trên thế giới và Việt Nam

1

1.2 / Điều kiện Tự nhiên – Kinh tế – Xã hội ảnh hưởng
đến chăn nuôi
tại tỉnh Bến Tre.

5

1.3/ Vai trò ngành chăn nuôi trong phát triển Kinh tế –Xã
hội tại Bến Tre. 6
CHƯƠNG 2 : HIỆN TRẠNG NGÀNH CHĂN NUÔI TẠI
TỈNH BẾN TRE
2.1
/
lượng các loại vật nuôi tại tỉnh Bến Tre.

Số
12

2.2
/
Chất lượng giống vật nuôi



13

2.3

/
Dịch vụ phục vụ chăn nuôi

17

2.4

/
Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển
ngành chăn nuôi
34

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN NGÀNHCHĂN NUÔI CỦA TỈNH BẾN TRE
37
3.1
/
Một số dự báo nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
3.2
/ Xây dựng hệ thống giống vật nuôi có chất
lượng cao đáp ứng
nhu cầu sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng
nội địa và xuất khẩu.
41 3.3/
Chương trình thức ăn chăn nuôi

45

38


3.4
/
Chế biến và tiêu thụ sản phẩm

48

3.5
/
Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế – xã hội

51

3.6
/ Kiến nghị một số chính sách nhằm hổ trợ, kích
thích phát triển
chăn nuôi
KẾT LUAÄN

54


4

PHẦN MỞ ĐẦU



1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI :

Việt Nam là một nước nông nghiệp nằm trong khu
vực Đông Nam Châu Á là một vùng khí hậu nhiệt đới,
nóng ẩm quanh năm, có tiềm năng và truyền thống
chăn nuôi tương đối phát triển, là một trong những
ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Cũng như cả nước, Bến Tre là một tỉnh nông nghiệp
thuộc đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất
nước, đất đai màu mỡ, cây trái xanh tươi, nguyên liệu
dành cho chăn nuôi hết sức dồi dào, lao động cần cù
siêng năng và sống tập trung ở vùng nông thôn (80% )
do đó tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi của Bến
Tre hết sức thuận lợi.
Đã từ lâu, Bến Tre - cũng như các miền tây là một
trong những tỉnh có số lượng chăn nuôi hàng hóa lớn
cung cấp cho Thành phố Hồ Chí Minh, tham gia một phần
vào việc xuất khẩu thịt cho thị trường Nga (qua Công ty
Vissan của Thành phố Hồ Chí Minh ).
Tiềm năng sản xuất của ngành chăn nuôi của
Bến Tre còn rất lớn, tuy nhiên do những diễn biến về
giá cả trên thị trường vài năm trở lại đây có nhiều
vấn đề phức tạp, không ổn định và nhiều bất trắc.
Mặt khác, thiên tai, dịch bệnh là một trở ngại lớn do sự
phát triển của ngành chăn nuôi ; vấn đề con giống vật
nuôi và thức ăn chăn nuôi, v.v… Đặc biệt là thị trường
tiêu thụ sản phẩm vật nuôi thương phẩm đang có

những bất hợp lý lớn, là những rào cản khiến cho
ngành chăn nuôi tỉnh phát triển chậm lại so với tốc độ
của những thập niên trước đây.
Để hội nhập vào thị trường kinh tế cũng như mở
rộng thị trường trong nước, giúp cho ngành chăn nuoâi


5

của Tỉnh Bến Tre phát triển trở thành một ngành sản
xuất hàng hóa có quy mô sản lượng lớn, có giá trị kinh
tế cao. Tăng thu nhập cho người lao động và góp phần
đóng góp ngày càng lớn hơn cho ngân sách, ngành


chăn nuôi Bến Tre cần phải có những chuyển biến
lớn mang tính cách mạng, đổi mới sản xuất và công
nghệ, tổ chức tốt việc thu mua, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm, định hướng thị trường .v.v. Nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào sự
phát triển chung về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ mục đích đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài " Một
số giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi
của Tỉnh Bến Tre".
2-

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :

♦ Nghiên cứu hiện trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh.

♦ Đề ra các giải pháp chiến lược phát triển.
♦ Kiến nghị về các chính sách của Chính Phủ và Nhà
nước địa phương đối với ngành chăn nuôi.
3-

PHẠM VI NGHIÊN CỨU :

Tập trung nghiên cứu về chăn nuôi bò, heo và gia
cầm.
4-

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

♦ Sử dụng số lượng chuyên ngành của ngành nông
nghiệp, ngành chăn nuôi của Bến Tre.
♦ Kế hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh từ 1995 - 2000 và 2000
- 2005.
♦ Các tài liệu kinh tế, chăn nuôi trong nước và thế giới.
♦ Phương pháp nghiên cứu : Duy vật biện chứng, lịch sử và
phân tích thống
ke
â.

5 - KẾT CẤU :
♦ Chương 1 : Vai trò của ngành chăn nuôi trong phát
triển kinh tế - xã hội

Bến Tre.
♦ Chương 2 : Hiện trạng ngành chăn nuôi tại Tỉnh Bến Tre.
♦ Chương 3 : Một số giải pháp chiến lược nhằm phát

triển chăn nuôi của Tỉnh Bến Tre.
------


CHƯƠNG I
VAI TRÒ NGÀNH CHĂN NUÔI TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI
TỈNH BẾN TRE
***

Trong nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế
giới cho dù là các quốc gia phát triển có nền công
nghiệp hiện đại hoặc các quốc gia đang phát triển đều
không thể thiếu ngành chăn nuôi, vì nó không những
trực tiếp cung cấp thực phẩm cao cấp, giàu protein và
năng lượng cho hoạt động sống của con người mà nó
còn là một nền kinh tế hết sức quan trọng gắn liền
với trồng trọt và công nghiệp chế biến. Đặc biệt đối
với các nền kinh tế đang phát triển, cơ sở hạ tầng
nông thôn chưa hoàn chỉnh, nông nghiệp là ngành sản
xuất chủ yếu thì chăn nuôi càng có vị trí chiến lược
quan trọng, nó cung cấp một phần sức kéo và phân
hữu cơ cải tạo, nâng cao độ phì của đất, tăng năng
xuất cây trồng, tận dụng phế phẩm, phụ phẩm của
ngành trồng trọt mà con người không sử dụng được hoặc
ít sử dụng : tấm, cám gạo, bắp, khoai mì, thân bắp, bã
mía, mật phế, cá tạp .vv…
Chăn nuôi ngày nay là một ngành sản xuất chính
của nhiều quốc gia trên thế giới, nó đem lại nguồn thu
nhập lớn cho đất nước, đồng thời gòp phần nâng cao

thu nhập và hiệu quả kinh tế cho nhiều ngành kinh tế
khác.
1.1- Sản lượng vật nuôi trên thế giới và Việt
Nam :
Sản lượng và tiêu thụ các sản phẩm vật nuôi trên
thế giới hiện nay nhö sau :


Tổng số thịt thương phẩm : 202.650.000 tấn
Trong đó :
- Thịt heo : 83.600.000 tấn ( 41,2% tổng sản lượng thịt)

- Thịt bò, trâu, dê, cừu : 67.510.000 tấn (33,31% tổng
sản lượng thịt).


- Thịt gia cầm : 51.250.000 tấn (25,3% tổng sản lượng thịt).
Ngoài ra, ngành chăn nuôi còn sản xuất 109 triệu
tấn bò sữa (đạt 18,16kg sữa/ người/ năm).
Bảng 1: Sản lượng vật nuôi tại một số nước trong
khu vực và Việt Nam
năm
1999

ĐVT : 1.000kg

TT

Nước


Thịt vịt

Thịt gà

1.

Indonesia

12.672

806.556

664.000

759.000

2.

Campuchia

5.250

17.000

10.000

86.000

3.


Hàn Quốc

10.400

370.000

470.000

976.000

4.

Nhật Bản

1.225.000

2.580.000

1.225.000

5.

Malaysia

6.900

67.800

360.000


6.

Myaumar

18.000

123.725

54.218

7.

Philippin

19.000

500.000

440.000

8.

Singapore

1.197

60.000

16.700


24.000

9.

Tháiland

111.000

960.000

470.000

600.000

1.773.392

8.064.715

17.814.440

39.875.000

156.000

155.000

1.250.000

-


10. Trung Quốc
11. Việt Nam

60.240

Trứng

Thịt heo

241.120
120.000
1.099.600

Nguồn : ASIAN FOCUS PROCEEDINGS FAO. 1999
Một số xu hướng về sự phát triển ngành chăn
nuôi trên thế giới trong
thời gian tới :
Sau năm 2000 dưới áp lực của tình hình gia tăng dân
số, lao động, bảo vệ môi trường và tiềm năng về đất
đai của một số nền kinh tế lớn trên thế giới, các nhà
khoa học đã có một số dự đoán như sau :
+ Các quốc gia phải hạn chế dần mức độ tăng
trưởng của

ngành chăn nuôi do sản lượng vật nuôi

quá lớn như : Trung Quốc, trong

khi đó diện tích



trồng trọt và sản lượng thức ăn hạt cốc tăng chậm
hơn, khiến cho nền an ninh lương thực của quốc gia đông
dân nhất thế giới này bị đe dọa. Một số các quốc gia
Châu Á khác sẽ phải nhập thêm nguyên liệu thức ăn
để phục vụ chăn nuôi trong nước (Đài Loan phải nhập
hạt cốc từ Hoa Kỳ cho ngành chăn nuôi trong nước
hàng triệu

tấn/ năm).

+ Các quốc gia có ngành chăn nuôi khá ổn định do
giải quyết tạm đủ thức ăn cho đàn gia súc, gia cầm


:

các

nước

thuộc

khu

vực

Tây

Âu,


Nam

Mỹ,

Hunggary.
+ Các nước có khả năng tăng mạnh sản lượng
thức ăn hạt, do đó chăn nuôi phát triển và có tốc
độ tăng trưởng cao là : Bắc Mỹ, Nga, Cadacxtan, Tân Tây
Lan.
Ngoài ra, áp lực về bảo vệ môi trường sẽ làm
tăng chi phí giá thành sản phẩm vật nuôi tại các nước
có qui mô chăn nuôi tập trung lớn như : Mỹ, Canada, các
nước Châu Âu. Mặt khác, dịch bệnh lớn trên đàn gia
súc - gia cầm cũng làm cho tốc độ phát triển của
ngành chăn nuôi giảm.
Bảng 2 : Tình hình xuất nhập khẩu thịt heo :
ĐVT : Tấn
TT

1.

Xuất
khẩu
Nước XK
Hoa Kỳ

2.

Hàn Quốc


3.
4.

Số lượng
474.000

Nhập
khẩu
Nước XK
Hoa Kỳ

Số lượng
287.000

70.000

Hàn Quốc

77.000

Đan Mạch

470.000

Nhật Bản

773.000

Ba Lan


200.000

Nga

444.000

5.

Trung quốc

150.000

Hồng Công

178.000

6.

Pháp

140.000

Singapore

26.000

7.

Hunggary


85.000

Bungari

35.000


8.

Rumani

50.000

Nguoàn : SLTK, FAO - 1999


Đối với Việt Nam : Ngành chăn nuôi đã có những
phát triển tương đối khá và có tốc độ tăng trưởng
nhanh. Tuy nhiên, sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam
chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng nội địa, xuất khẩu chưa
đáng kể. Chất lượng sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn
quốc tế : Hàm lượng dinh dưỡng thấp, vệ sinh thực
phẩm kém giá thành sản xuất quá cao do đó tính cạnh
tranh trên thị trường quốc tế thấp.
Tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi hàng
năm của nước ta là : 5,7% đối với đàn heo, 2,2% đối
với bò và 3,1% đối với đàn gia cầm. Trong tương lai, do
đời sống, thu nhập của các tầng lớp dân cư ngày càng
được nâng cao, nhu cầu về thực phẩm cao cấp ngày

càng lớn sẽ tác động làm cho tốc độ tăng trưởng của
ngành chăn nuôi phát triển nhanh hơn. Để thực hiện
tốt vai trò của mình trong nền kinh tế, ngành chăn nuôi
của Việt Nam không những phải vươn lên để đáp ứng
nhu cầu thực phẩm tiêu dùng nội địa mà còn phải
tiến tới xuất khẩu sản phẩm để cân đối cung - cầu,
đảm bảo sự ổn định mặt bằng giá cả, giữ vững và
tăng dần tốc độ tăng trưởng. Chính vì vậy, ngoài việc
nghiên cứu, đầu tư về mặt kỹ thuật, phát triển sản
xuất, ngành chăn nuôi phải thật sự chú trọng hơn đến
việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản
phẩm, vì quá trình lưu thông hàng hoá chính là giai đoạn
cuối của một chu kỳ sản xuất, nó lại trở thành tiền
đề cho chu kỳ sản xuất kế tiếp, bảo đảm cho hoạt động
sản xuất diễn ra liên tục. Với quan điểm, nhận thức
vấn đề như vậy, chúng ta sẽ nghiên cứu sự phát triển
của ngành chăn nuôi trên cả hai lónh vực : sản xuất và
tiêu thụ.
Khẳng định về vị trí, vai trò của ngành chăn nuôi
của nước ta, Nghị quyết 6


- Bộ Chính trị TW Đảng ngày 10/11/1998 trong phần phương
hướng phát triển nông nghiệp có đề cập : Trong chăn
nuôi phải chú trọng công tác giống, chế biến và thị
trường xuất khẩu. Trong phương hướng nhiệm vụ và chủ
trương biện pháp đẩy mạnh chăn nuôi của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn cũng đề



ra mục tiêu cụ thể : Ngành chăn nuôi trong kế hoạch
2005-2010 phải đạt tỷ trọng trên 30% giá trị sản phẩm
nông nghiệp.
Qua nghiên cứu, lợi thế so sánh của Việt Nam về
sản phẩm hàng hóa của ngành chăn nuôi còn rất
thấp trên thị trường quốc tế. Trong khi một số nước
trong khu vực như :Trung Quốc có sản lượng thịt bình quân
năm đạt 39,8 kg/ người; Thái Lan: 25,7 kg/người; Philippin:
24,9 kg/ người. Đồng
thời, đó cũng là các nước có tổng sản lượng thịt
hàng hoá rất cao, ... thì Việt Nam mới đạt được chỉ tiêu
18,8 kg/ người/ năm, chưa bằng 50% số thịt bình quân/
người và xấp xỉ 3% so tổng sản lượng thịt thương phẩm
hàng năm của Trung Quốc. Đây chính là các đối thủ
cạnh tranh khá nặng ký đối với sản phẩm ngành chăn
nuôi của Việt Nam trên cả thị trường quốc tế và quốc
nội. Năm 1997, gà con của Thái Lan và năm 1999 trứng
gà của Trung Quốc tràn qua biên giới đã làm phá sản
hàng loạt các Công ty giống gia cầm, của Việt Nam là
một bài học đáng ghi nhớ để chúng ta có định hướng
thích hợp cho chiến lược phát triển ngành chăn nuôi
trong những năm sắp tới.
Trong bối cảnh chung ngành chăn nuôi của cả
nước, là một tỉnh nông nghiệp, Bến Tre có những
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hết sức thuận lợi
nhưng cũng không ít khó khăn cho việc phát triển
ngành chăn nuôi một cách toàn diện, vững chắc và
có hiệu quả.
1.2- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến ngành chăn nuôi tỉnh Bến Tre :

Về điều kiện tự nhiên :
2

Bến Tre có diện tích tự nhiên gần 2.300km ; dân số
1.302.000 người, trong đó có gần 80% dân cư thuộc khu


vực nông nghiệp - nông thôn. Diện tích gieo trồng lúa
trên 100.000 ha, sản lượng lúa :

355.500 tấn. Diện tích

trồng mía :
12.500 ha,

sản lượng 794.000 tấn mía cây. Sản lượng

dừa đạt 213 triệu trái/ năm. Trái cây các loại khoảng
300.000 tấn đến 330.000 tấn, diện tích trồng bắp


khoảng 10.000 ha, có sản lượng 40.000 tấn/ năm. Nghề
nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản đạt 81.000 tấn.
Ngoài ra, với địa hình sinh thái đa dạng, nguồn nước dồi
dào phong phú, khí hậu nóng ấm quanh năm và tương
đối ôn hòa là môi trường lý tưởng cho đời sống của
nhiều loại sinh vật, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho
sự phát triển cho một nền nông nghiệp toàn diện nói
chung và chăn nuôi nói riêng.
Bến Tre có nhiều nhà máy và cơ sở chế biến nông

sản và hải sản. Nếu tính chung sản lượng bắp, tấm
cám, mật rỉ đường, bánh dầu dừa, hèm bia, bã rượu,
xác nha, cá tạp v.v... có thể dùng vào việc chế biến
thức ăn chăn nuôi thì Bến Tre có đủ nguyên liệu cho
sản xuất hàng trăm ngàn tấn thức ăn cho gia súc, gia
cầm mỗi năm.
* Về điều kiện kinh tế - xã hội :
Nhìn chung, Bến Tre vẫn là một tỉnh nghèo so với khu
vực đồng bằng sông Cửu Long, cơ sở hạ tầng nông
thôn chưa hoàn chỉnh, mức độ cơ giới hoá trong sản
xuất nông nghiệp chưa cao. Trừ một số vùng sản xuất
nông sản hàng hoá tập trung như mía, dừa, nhãn ... Còn
lại phần lớn các vùng nông thôn vẫn ở trong trạng
thái sản xuất nhỏ lẻ, manh mún theo kiểu tự cấp tự
túc là chủ yếu. Năng suất cây trồng, vật nuôi thấp.
Mỗi năm Bến Tre có khoảng 20.000 - 25.000 người bước
vào độ tuổi lao động làm tăng thêm áp lực về việc
làm đối với xã hội. Hiện tại, mức thất nghiệp là 17%
trong độ tuổi lao động, chưa tính số ngày nông nhàn giữa
vụ, phần lớn người lao động không có việc làm và coi
như bán thất nghiệp, do đó chương trình giải quyết việc
làm và dạy nghề tại chỗ ở Bến Tre đang phát triển
mạnh. Trong hoàn cảnh đó, chăn nuôi đang có xu
hướng trở thành một ngành sản xuất thu hút một số


lượng khá lớn lao động ở nông thôn góp phần xóa đói
giảm nghèo và tăng thêm thu nhập cho người nông dân.
1.3- Vai trò ngành chăn nuôi trong phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre

:


1
0

Vai trò ngành chăn nuôi của tỉnh Bến Tre được thể hiện
các mặt sau :
Một là : Là nguồn thu nhập khá lớn của dân cư
tại các vùng nông thôn, đóng góp một phần đáng kể
vào ngân sách. Thông thường, chăn nuôi ở gia đình chủ
yếu là tận dụng phụ phế phẩm sau chế biến nông sản
và thực phẩm, chi phí đầu tư không quá lớn nên hầu
hết các hộ nông dân đều tổ chức chăn nuôi với qui
nhỏ. Tính trên toàn tỉnh, giá trị sản lượng của ngành
chăn nuôi lên tới hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm.
Bảng 3 : Cơ cấu giá trị sản lượng của ngành chăn
nuôi trong nông nghiệp tại Bến Tre 1996 - 2000

Chỉ tiêu

ĐVT
1996

Thực
1997 hiện
1998

1999


Ước
2000

. Tổng giá trị sản
lượng
ngành nông
nghiệp

Triệ
u
đồn
g

3.229.86 3.487.
1
56
8

3.711.2 3.791.3 3.994.7
8
3
3
9
2
0

. Cơ cấu :
. Toàn ngành
nông
nghiệp


%

100,0
0

. Trồng trọt

%

72,60

. Chăn nuôi

%

27,40

100,0
0
70,3
0
29,7
0

100,0
0

100,0
0


70,30

69,80

29,70

30,20

100,0
0
69,1
0
30,9
0

Nguồn : Cục thống kê Bến Tre, 2000 (giá SS 1995).
Như vậy, tỷ trọng giá trị sản lượng của ngành chăn
nuôi trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp của
tỉnh Bến Tre cao hơn mức bình quân chung của cả nước
(Hiện nay mới đạt được 22%).
Hai là : Chăn nuôi là một ngành sản xuất có khả
năng thu hút nhiều lao động nhàn rỗi và lao động phụ
vì tính chất mùa vụ của ngành trồng trọt nên trên


19

địa bàn nông thôn, lao động không có việc làm thường
xuyên. Mặt khác, sự gia tăng dân số, lao động hàng

năm ở khu vực nông thôn là rất lớn áp lực về việc
làm đối với xã hội ngày càng gia tăng.
Bảng 4 : Dân số và lao động của Bến Tre 1996 2000

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

1996

1997

1998

1999

Ươ
ùc

1.

Dân số

2.

Số người
trong độ


3.

200
Ngươ 1.283.8 1.288.6 1.293.47 1.302.7 1.316.3
øi
2
6
8
5
6
3
9
8
4
Ngươ 768.15 791.37 815.15 840.84 868.56
øi
2
3
2
0
4

tuổi
laộng
Số lao
Ngươ

việc øi

631.97

9

642.89
9

653.88
0

679.64
7

687.05
2

18.00
0

21.15
2

23.55
4

29.20
8

20.00
0

làm thường

4.

xuyên
Số lao động Ngươ
được
giải øi
quyết

5.
6.

việc

làm/năm
Tỷ lệ thất
nghiệp
Tỷ lệ sử
dụng

%

8,59

8,62

8,10

7,13

8,51


%

60

72

74

74

75

thời

gian

lao

động



Nguồn : Cục thống kê Bến Tre 1999.
Rõ ràng việc phát triển chăn nuôi mạnh mẽ và có
hiệu quả sẽ có tác dụng làm giảm áp lực về thất
nghiệp và tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn.
Ba là : Ngành chăn nuôi góp phần tích cực vào sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn. Do tính chất hoạt động, ngành chăn nuôi


20

ngày càng đòi hỏi phải đầu tư kỹ thuật cao cho việc
chế biến thức ăn gia súc,


chế biến thực phẩm và bảo vệ môi trường. Do đó,
chính yêu cầu cần thiết của quá trình phát triển nền
kinh tế Bến Tre đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phải vươn
lên, đóng vai trò là một ngành kinh tế đi tiên phong
trong quá trình cơ giới hóa, tự động hóa hiện đại hóa
sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Bốn là : Quá trình đổi mới nền kinh tế đã từng
bước cải thiện đời sống nhân dân, nhu cầu tiêu dùng
thực phẩm có nguồn gốc từ động vật ngày càng tăng.
Bến Tre là một tỉnh có điều kiện rất thuận lợi để
phát triển chăn nuôi hàng hóa vừa có nhiệm vụ cung
cấp thực phẩm giàu protein bồi bổ sức khỏe, trí tuệ,
nâng cao chất lượng lao động xã hội, vừa góp phần
đảm bảo tính cân đối trong nông nghiệp nói riêng và
trong nền kinh tế nói chung.
Năm là : Ngành chăn nuôi có vai trò làm động lực
thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển. Tại Bến
Tre ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ
yếu là chế biến nông sản, thủy hải sản. Trong đó có
nhiều cơ sở chế biến dầu dừa, nước mắm, xay xát gạo,
thuỷ sản xuất khẩu, đường, bánh kẹo .v.v… Các loại chế

biến từ nông sản lại trở thành chính phẩm phục vụ cho
chế biến thức ăn gia súc cho ngành chăn nuôi. Phần
lớn những cơ sở chăn nuôi có qui mô lớn tại Bến Tre
là những hộ gia đình có nhà máy xay xát gạo, chế biến
đường, làm nha và các cơ sở chế biến thực phẩm
khác. Những phế phẩm loại bỏ sau chế biến nông sản
nếu có bán ra ngoài thị trường cũng không có giá trị
đáng kể nhưng sử dụng chúng để chuyển sang chăn
nuôi thì sẽ đem lại cho các cơ sở sản xuất này hàng
trăm triệu đồng mỗi năm .
Như vậy, chăn nuôi đã nghiễm nhiên trở thành một
công đoạn kế tiếp của công nghiệp chế biến, nâng cao
thu nhập cho rất nhiều cơ sở chế biến nông sản, thủy
hải sản, chăn nuôi đã làm nhiệm vụ như nhà máy
chế biến khổng lồ tiêu thụ những nguyên vật liệu rẻ


tiền nhất để cho ra những sản phẩm có giá trị nhất
phục vụ cho con người.
Đồng thời chính những vật phẩm của ngành chăn
nuôi sau khi chế biến, phần chủ yếu là thực phẩm
tiêu dùng, một bộ phận còn lại được dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp : da để làm giày, sừng
làm thủ công mỹ nghệ,


xương được chế tạo thành bột xương cho tổ hợp khẩu
phần thức ăn gia súc... Có thể nói chăn nuôi là một
ngành sản xuất không thể thiếu được trong nền kinh tế
nói chung và trong hệ thống các ngành chế biến nông

sản thực phẩm nói riêng tại Bến Tre.
Sáu là : Đối với trồng trọt, chăn nuôi càng có vai
trò quan trọng trong việc cung cấp một phần sức kéo và
phân bón hữu cơ. Nhiều vùng chuyên canh cây ăn trái
và cây rau màu không thể thiếu nguồn phân hữu cơ
để chăm bón cho cây, nâng cao năng suất cây trồng
một cách ổn định, kéo dài vòng đời kinh tế của các
loại cây lâu năm. Mặt khác, rất nhiều phế phẩm, phụ
phẩm của ngành trồng trọt phải loại bỏ sau khi thu
hoạch nếu không được gia súc sử dụng thì không những
mất đi một nguồn thu nhập lớn mà còn tốn công xử
lý như đối với nguồn rác thải. Ngược lại, sau khi được
ngành chăn nuôi chế biến để dùng làm thức ăn gia
súc, các phế, phụ phẩm đó sẽ tạo nên một loại sản
phẩm cao cấp có giá trị kinh tế cao. Trong lónh vực này,
chăn nuôi có vị trí như một ngành sản xuất bổ sung
luôn luôn tồn tại song song cùng ngành trồng trọt.
Bảy là: Chăn nuôi có vai trò góp phần bảo vệ
môi trường môi sinh. Cùng với đà tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, việc áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến
có hệ thống trang thiết bị điện hiện đại trong chế biến
thức ăn gia súc, chế biến thực phẩm và xử lý nước
thải theo hình thức chăn nuôi công nghiệp của các trang
trại lớn đang dần hình thành ở Bến Tre đã góp phần
làm sạch môi trường môi sinh. Mặt khác, với khả năng
bẩm sinh và hệ thống tiêu hóa đặc biệt, một số loài
động vật có thể được dùng để tiêu diệt các loại sâu
bọ có hại cho cây trồng thay cho hóa chất độc hại. Tại
Bến Tre nhiều vùng trồng cây ăn trái được khuyến
khích nuôi gà thả vườn với mật độ thích hợp đã làm

giảm sâu rầy, tăng năng suất cây trồng rõ rệt. Việc


nuôi vịt đàn trong ruộng lúa theo một qui trình nhất định
cũng đem lại kết quả tương tự.
Tóm lại trong nền kinh tế của Việt Nam nói chung và
Bến Tre nói riêng, chăn nuôi có một vai trò vô cùng
quan trọng. Dù cho quá trình đô thị hóa đang phát triển
nhanh nhưng trong một tương lai lâu dài nữa, nông nghiệp
vẫn là một


trong những ngành kinh tế chủ yếu, trong đó ngành chăn
nuôi là một ngành kinh tế chiến lược có vị trí trọng
yếu trong nền kinh tế của tỉnh, nó góp phần giải
quyết một loạt các vấn đề đang đặt ra cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của Bến Tre: nâng cao thu
nhập của ngành nông nghiệp, giải quyết việc làm tại
chỗ cho lao động nông nghiệp nông thôn trong điều
kiện đất đai canh tác giảm dần và dân số tăng cao.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi của tỉnh trong những năm
qua chưa phát huy được hết vị thế của nó trong nền kinh
tế cũng như chưa tận dụng được tiềm năng hết sức to
lớn về nguyên liệu, lao động và điều kiện thiên nhiên
ưu đãi. Đó chính là một sự lãng phí tài nguyên hết sức
đáng tiếc. Vai trò ngành chăn nuôi của tỉnh chưa được
nhận thức đầy đủ chưa có sự đầu tư đúng mức. Do đó,
mặc dù có một bước phát triển về kỹ thuật, công
nghệ nhưng xét về thực chất, ngành chăn nuôi vẫn
còn ở trong tình trạng tự cấp tự túc, sản phẩm chủ

yếu là tiêu dùng nội địa, tính cạnh tranh trên thị
trường quốc tế thấp xuất khẩu không đáng kể, hiệu
quả kinh tế rất thấp, lỗ lã, rủi ro nhiều. Đặc biệt, giá
thành sản xuất trong chăn nuôi công nghiệp còn rất
cao, trong khi đó việc thu mua, chế biến sản phẩm chăn
nuôi chưa được chú ý đúng mức đã kìm hãm tốc độ
tăng trưởng của ngành chăn nuôi.
Nhận thức đầy đủ vị trí vai trò và những nguồn lực
tài nguyên: thức ăn, môi trường, lao động .v.v... của
ngành chăn nuôi cũng như xác định cơ cấu hợp lý của
các loài vật nuôi là một vấn đề có ảnh hưởng rất
lớn có tính quyết định của các định hướng chiến lược:
Đầu tư tài chính công nghệ, môi trường, sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm … Chính vì vậy, để có
những quyết sách đúng đắn nhằm phát triển ngành
chăn nuôi, việc nghiên cứu một cách toàn diện vai
trò của nó đối với nền kinh tế nói chung và trong


×