Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.96 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
----------------

TRƯƠNG HỒNG HƯN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIN

Năm 2000


Mở đầu
Thực hiện chủ trơng đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà
nớc, kể từ năm 1986, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đà có
những biến chuyển sâu sắc, căn bản và toàn diện, đặc biệt
từ sau khi hai Pháp lệnh Ngân hàng đợc ban hành tháng
5/1990.
Kết quả đổi mới hoạt động Ngân hàng đà góp phần xứng
đáng vào kết quả
đổi mới chung của nền kinh tế, mà nét nổi bật nhất là đÃ
góp phần đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đợc, hoạt động
NH nớc ta hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và còn không ít
tồn tại, tập trung nhiều nhất ở khâu tín dụng, khâu đợc xem
là then chốt trong kinh doanh của các NHTM.
Hoạt động tín dụng cha an toàn, chất lợng và hiệu
quả cha cao thời gian qua đang là mối quan tâm không chỉ
đối với các cấp LÃnh đạo, giới quản lý và điều hành hệ thống


NH, mà còn là mối quan tâm của toàn xà hội. Thực tế này
đặt ra một yêu cầu bức xúc cho các nhà quản lý NH là làm sao
tìm ra đợc những giải pháp hữu hiệu để hạn chế đến mức
thấp nhất những rủi ro, nâng cao chất lợng và hiệu quả công
tác đầu t tín dụng trong các NHTM.
Với đề tài: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lợng hoạt


động tín dụng cho các Ngân hàng thơng mại Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay , tác giả mong muốn những giải
pháp dựa trên các căn cứ khoa học và thực tiễn của mình sẽ
phần nào giải đáp đợc yêu cầu bức xúc đó.
Luận văn đợc trình bày với kết cấu nh sau: phần mở
đầu, chơng 1, chơng 2, chơng 3, phần kết luận , phụ lục
và tài liệu tham kh¶o.


Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1
Một số vấn đề về tín dụng, ngân hàng
và chất lợng tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng
1.1.
một số vấn đề về tín dụng và ngân hàng
thơng mại:
1.1.1

Khái niệm và các hình thức tín dụng:

1.1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Trong đời sống kinh tế xà hội, khái niệm tín dụng xuất
hiện từ rất sớm và

đợc diễn giải theo nhiều cách khác nhau nh:
* Tín dụng là sự vay mợn
* Tín dụng là cơ chế cho phép bán hàng hoá hoặc dịch
vụ với lời hứa sẽ trả tiền sau.
* Tín dụng là một phơng thức tài chính giúp một cá
nhân hoặc doanh nghiệp vay tiền để mua sản phẩm, nguyên
vật liệu.
Song, dù đợc diễn giải bằng cách này hay cách khác,
tín dụng đều là những quan hƯ vay m−ỵn, quan hƯ sư
dơng vèn lÉn nhau (vèn bằng tiền hoặc hiện vật) giữa
ngời đi vay (con nợ) và ngời cho vay (chủ nợ) dựa
trên nguyên tắc hoàn trả. Quan hệ này đợc thể hiện thông
qua quá trình sau:
Ng−êi cho vay (ng−êi së h÷u) chun giao cho ng−êi khác
sử dụng một số tiền hay hàng hoá trong một thời gian nhất
định. Đến thời hạn do hai bên thoả thn, ng−êi sư dơng
Trang 1


Luận văn tốt nghiệp
(ngời vay) phải hoàn trả lại cho ngời sở hữu một giá trị lớn
hơn lúc vay. Phần tăng thêm này gọi là lợi tức tín dụng.
1.1.1.2- các h×nh thøc tÝn dơng:

Trang 2



Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng hoạt động rất đa
dạng và phong phú dới nhiều hình thức khác nhau và có nhiều
tiêu thức khi phân loại tín dụng. Nếu căn cứ vào chủ thể của
quan hệ tín dụng thì tồn tại các hình thức tín dụng sau:
1.1.1.2.1-Tín dụng thơng mại:
Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau, đợc thực hiện
dới hình thức mua bán chịu hàng hoá của nhau.
Công cụ chủ yếu đợc sử dụng trong quan hệ tín dụng
thơng mại là thơng phiếu (còn gọi là kỳ phiếu thơng mại),
là một loại giấy nhận nợ thơng mại có hình thức quy định
chặt chẽ và đợc pháp luật thừa nhận. Thơng phiếu gồm hai
loại: hối phiếu và lệnh phiếu.
- Hối phiếu là một thơng phiếu do chủ nợ (ngời bán
chịu) lập ra để ra lệnh cho con nợ (ngời mua chịu) trả tiền
cho chính mình hoặc trả cho một bên thứ ba nào đó vào một
thời điểm quy định. Hối phiếu có thể đợc chuyển nhợng tự
do từ ngời này sang ngời khác.
- Lệnh phiếu là một thơng phiếu do ngời mua chịu lập
ra để cam kết trả tiền cho ngời bán vào một thời gian và
địa điểm nhất định đợc ghi trên lệnh phiếu.
ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với xu hớng
cải tổ và đổi mới, Nhà nớc đà bắt đầu quan tâm đến hoạt
động tín dụng thơng mại. Luật thơng mại (ban hµnh ngµy
23/05/1997, cã hiƯu lùc thi hµnh tõ 01/01/1998) và pháp lệnh
thơng phiếu

(ban hành ngày 24/12/99, có hiệu lực thi


hành từ 01/07/2000) là những cơ sở pháp lý đầu tiên bảo
đảm cho sự hoạt động của tín dụng thơng m¹i.


1.1.1.2.2.

Tín dụng Ngân hàng:

Tín dụng NH là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa NH
hoặc các tổ chức tín dụng với các thành phần kinh tế và các
tầng lớp dân c nh: các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình,... trong đó NH đóng vai trò là một tổ chøc trung
gian


Luận văn tốt nghiệp
đứng ra huy động vốn và sử dụng số vốn huy động đợc để
cho vay đối với các
đối tợng nói trên.
Nh vậy trong mối quan hệ trên, NH vừa là ngời đi vay
vừa là ngời cho
vay
.
- Với t cách là ngời đi vay, NH nhận tiền gởi hoặc phát
hành các chứng
chỉ, các trái phiếu,... để tập trung các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xà hội làm nguồn vốn hoạt động của mình.
- Trái lại, với t cách là ngời cho vay, NH cấp tín dụng
cho các thành phần kinh tế dới nhiều hình thức khác nhau
nh cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lÃnh, cho thuê tài

chính,... để cung ứng vốn cho nền kinh tế, đồng thời khai
thác tối đa hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Khác với tín dụng thơng mại, hoạt động của tín dụng
NH diễn ra rất phong phú và đa dạng, tạo điều kiện cho các
nguồn vốn trong nền kinh tế Quốc dân đợc khai thác một
cách triệt để, quay vòng nhanh chóng, thúc đẩy sản xuất và
tiêu dùng xà hội phát triển mạnh mẽ.
1.1.1.2.3.

Tín dụng Nhà nớc:

Tín dụng Nhà nớc là quan hệ tín dụng giữa Nhà nớc với
các tầng lớp dân c hoặc các tổ chức kinh tế , trong đó Nhà
nớc vay vốn của các Tổ chức và cá nhân để phục vụ cho các
mục tiêu kinh tế xà hội. Công cụ truyền thống mà Nhà nớc thực
hiện trong quan hệ tín dụng này là các loại trái phiếu, thông
thờng
đợc chia làm hai loại:


Luận văn tốt nghiệp
* Loại có thời hạn dới một năm gọi là tín phiếu, đợc phát
hành trực tiếp qua các Ngân hàng Trung ơng hoặc Kho bạc
Nhà nớc.
* Loại có thời hạn trên một năm gọi là trái phiếu.
Tín dụng Nhà nớc là một kênh huy động vốn hữu hiệu,
giúp các Chính phủ khai thác triệt để các nguồn vốn trong và
ngoài nớc cho đầu t phát triển kinh tế. Trong thời đại ngày
nay, hình thức tín dụng này phát triển rất mạnh mẽ,
đặc biệt ở những nớc có thị trờng tài chính phát triển.



1.1.2. Vai trß cđa tÝn dơng trong nỊn kinh tÕ thị
trờng:
Xét về mặt tích cực, tín dụng thể hiện những vai trò to lớn
sau:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển: trong quá trình hoạt động kinh doanh,
hiện tợng thừa, thiếu vốn tạm thời thờng xuyên xảy ra ở các
doanh nghiệp, các Tổ chức kinh tế. Việc phân phối vốn tín
dụng đà góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá diễn
ra liên tục. Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu t, nó vừa là động lực kích thích tiết kiệm, vừa là
phơng tiện cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế đầu t,
phát triển sản xuất.
- Tín dụng góp phần ổn định giá cả và tiền tệ: với các
chức năng của mình, tín dụng đà làm giảm khối lợng tiền lu
hành trong nền kinh tế, giảm nhu cầu sử dụng và giao dịch
tiền mặt trong các tầng lớp dân c và các Tổ chức kinh tế,
góp phần giảm áp lực lạm phát, nhờ đó ổn định đợc giá cả
hàng hoá đồng thời cũng ổn định đợc tiền tệ. Mặt khác với
vai trò nh một bà đỡ tín dụng cung cấp vốn kịp thời
thờng xuyên cho các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của xà hội, ổn định thị trờng và giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc
làm cho ngời lao
động, từ ®ã duy tr× an ninh, trËt tù x· héi: khèi l−ỵng tÝn dơng
më réng sÏ thóc



đẩy kinh tế phát triển, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tạo ra
ngày càng gia tăng có thể đáp ứng cho nhu cầu của xà hội, bên
cạnh đó cũng tạo nên nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho ngời lao động. Đây chính là nhân tố đảm bảo cho sự
ổn định và trật tự xà hội.
- Tạo điều kiện để mở rộng và phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại và tăng cờng giao lu Quốc tế: trong điều
kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một nớc luôn gắn liền với
thị trờng Thế giới. Vì vậy tín dụng không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một Quốc gia mà còn mở rộng ra cả phạm vi Quèc tÕ ,
trë thµnh


phơng tiện thúc đẩy và mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại nhằm hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau các nhu cầu vốn cần thiết
cho các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế Thế giới.
1.1.3.

Khái niệm ngân hàng thơng mại:

Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn:
- ở Mỹ, ngời ta định nghĩa: NHTM là một Công ty kinh
doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong
ngành Công nghiệp dịch vụ tài chính.
- ở Pháp: NHTM là những Xí nghiệp hay cơ sở thờng
xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chÝnh hä vµo nghiƯp vơ
chiÕt khÊu, tÝn dơng hay dịch vụ tài chính.

- ở ấn độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho
vay hay tài trợ để
đầu t [5,212]
Tuy nhiên xét trên những nét tổng qu¸t nhÊt, ng−êi ta
cịng cã mét quan niƯm chung vỊ NHTM; đó là loại NH giao
dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và
cá nhân bằng việc huy động tiền gửi, tiền tiết kiệm và sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu và cung ứng dịch vụ
ngân hàng cho các
đối tợng trên.
ở Việt Nam, khoản 2 điều 20 luật các tổ chức tín dụng đÃ
đa ra khái niệm về NH, trong đó có NHTM: là loại hình tổ
chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.4.

Chức năng của NHTM:

Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, NHTM thực hiện
các chức năng sau


đây:
1.1.4.1. Trung gian tín dụng:
Thực hiện chức năng này, NHTM huy động và tập trung
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các Doanh nghiệp,
Tổ chức kinh tế, Cơ quan, Đoàn thể, cá nhân,... rồi sử dụng số
vốn đà huy động đợc để cung cấp cho các chủ thÓ



Luận văn tốt nghiệp
có nhu cầu cần bổ sung vốn tạm thời. Nh vậy, NH vừa là
ngời đi vay, vừa là ngời cho vay, hay nói cách khác, nghiệp
vụ kinh doanh của NH là đi vay để cho vay.
Trong nền sản xuất hàng hoá phát triển, chức năng trung
gian tín dụng của NH đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, cho phép khai thác triệt
để các nguồn vốn tiền tệ sẵn có trong nền kinh tế để
phân phối lại nhằm thỏa mÃn các nhu cầu về vốn bằng tiền cho
các Tổ chức kinh tế và cá nhân, kích thích quá trình luân
chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn xà hội
cũng nh mỗi đơn vị và cá nhân.
Ngày nay, với sự phát triển của thị trờng tài chính, vai
trò trung gian này trở nên uyển chuyển hơn. NH có thể làm
trung gian giữa Công ty (khi phát hành cổ phiếu) với nhà đầu
t, chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trờng Chứng khoán,
đảm nhiệm việc mua bán trái phiếu công ty,....Nh vậy, NHTM
không chỉ làm trung gian giữa ngời gửi tiền và ngời vay
tiền mà theo cách này, còn làm trung gian môi giới giữa ngời
đầu t và ngời cần vay vốn trên thị trờng.
1.1.4.2. Trung gian thanh toán và quản lý các phơng tiện
thanh toán:
Nếu nh mọi quan hệ mua bán, chi trả giữa các chủ thể
trong nền kinh tế
đều đợc thực hiện bằng tiền mặt bên ngoài NH thì chi phí
xà hội phát sinh cho các giao dịch này rất lớn, đó là chi phí in,
đúc, bảo quản, vËn chun tiỊn cđa NH; chi phÝ kiĨm ®Õm,
vËn chun, bảo quản giữa ngời trả tiền và ngời nhận tiền;
cha kể đến những rủi ro khó lờng khi vận chuyển tiền mặt
từ nơi này đến nơi khác.Với sự ra đời và phát triển của NHTM,



Luận văn tốt nghiệp
phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ, các khoản
thanh toán của các tổ chức kinh tế và cả một bộ phận dân c
đợc thực hiện qua NH dới hình thức chuyển khoản (thông
qua các tài khoản đợc mở tại NH).
Thực hiện chức năng này, NHTM đợc xem nh một ngời
thủ quỹ của xà hội, thực hiện các giao dịch thanh toán theo sự
uỷ nhiệm của khách hàng. Khi khách hàng thanh toán qua NH,
họ sẽ đợc NH đảm bảo an toàn và thùc hiÖn


Luận văn tốt nghiệp
nhanh chóng, tiện lợi. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc
thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá, tiết kiệm chi phí lu
thông, đồng thời tạo cơ sở cho NH thực hiện các nghiệp vụ cho
vay.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NH đà tạo ra
đợc những công cụ lu thông nh: Séc, giấy chuyển ngân, thẻ
thanh toán,... và độc quyền quản lý những công cụ đó, đồng
thời cung cấp cho xà hội các phơng tiện thanh toán trong
nớc và Quốc tế hữu hiệu, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán trong giai
đoạn hiện nay.
1.1.4.3. Cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng và
tham gia vào thị trờng tiền tệ:
Do đặc điểm kinh doanh trong lÜnh vùc tiỊn tƯ , tÝn
dơng vµ cã nhiều u thế về phơng tiện kỹ thuật cũng nh
khả năng nắm bắt thông tin và mối quan hệ rộng rÃi với

khách hàng, nên bên cạnh nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ,
các NHTM có thể cung ứng nhiều dịch vụ tài chính cho khách
hàng nh: t vấn tài chính, đầu t, giữ hộ giấy tờ, mua bán
cổ phiếu trái phiếu, làm đại lý phát hành cổ phiếu trái
phiếu,...để nhận tiền hoa hồng. Những dịch vụ này giúp cho
NH vừa tiết kiệm đợc chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, các NH ngày
càng tham gia nhiều hơn vào thị trờng tiền tệ, một mặt
nhằm cân đối nguồn vốn tạm thời d thừa hoặc thiếu hụt,
hạn chế rủi ro; mặt khác, thị trờng tiền tệ là nơi NH mua
bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn hoặc thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ ngắn hạn với mục đích đem lại
lợi nhuận tối u cho mình.


Luận văn tốt nghiệp
1.1.5. Hoạt động tín dụng của NHTM:
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM đóng vai trò quan
trọng ®èi víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi. Với hai mặt hoạt
động tín dụng chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay, các NH
đà thực sự là chiếc cầu nối giữa các Doanh nghiệp, Tổ chức
kinh tế và cá nhân trong quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh và phục vụ
đời sống. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cơ bản, chiếm
tỷ trọng lớn và là


Luận văn tốt nghiệp
hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM; khối luợng cho vay
thờng chiếm trên 70% tổng tài sản có và khối lợng tiền gửi

huy động thờng chiếm trên 60% tổng tài sản nợ trong các
NHTM. Dới đây là một số nghiệp vụ cơ bản của NHTM:
1.1.5.1. Nghiệp vụ huy động vốn: là nghiệp vụ mang tính
chất tiền tệ, hình thành nên nguồn vốn hoạt động của NHTM.
Qua nghiệp vụ này, NH sẽ tập trung
đợc các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi rồi sử dụng để cho vay,
đầu t và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Các
nguồn vốn NHTM có thể huy động đợc gồm:
1.1.5.1.1.

Tiền gởi của khách hàng:

Tiền gởi là nguồn vốn kinh doanh chđ u, chiÕm tû
träng lín nhÊt trong tỉng ngn vèn của NHTM, gồm các loại:
1.1.5.1.1.1.

Tiền gởi không kỳ hạn: là loại tiền gởi mà

ngời sở hữu nó có thể rút ra để sử dụng bất cứ lúc nào.Về
nguyên tắc mục đích của ngời gởi tiền không kỳ hạn không
phải để thu đợc lÃi mà chủ yếu là nhờ ngân hàng cung cấp
các dịch vụ thanh toán cho mình nên đối với loại này ngân
hàng sẽ không trả lÃi hoặc trả lÃi rất thấp. Đổi lại ngân hàng
cũng không thu phí dịch vụ khi thực hiện thanh toán cho khách
hàng của mình.
Tiền gởi không kỳ hạn thờng xuyên biến động và ng−êi
gëi cã thĨ rót ra bÊt cø lóc nµo; song, trên thực tế trên tài
khoản tiền gởi bao giờ cũng tồn tại một số d ổn định vì khi
có khách hàng này rút tiền ra thì lại có khách hàng khác gởi
vào.

1.1.5.1.1.2.

Tiền gởi có kỳ hạn: là loại tiền đợc gởi vào

NH trên cơ sở có sự thoả thuận về lÃi suất và thời hạn giữa


Luận văn tốt nghiệp
khách hàng và NH. Đây là loại tiền gởi nhằm mục đích kiếm
lời vì vậy theo nguyên tắc chỉ khi đến hạn đà định, khách
hàng mới đợc rút tiền trên tài khoản của mình để sử dụng.
Tuy nhiên trên thực tế, để nâng cao uy tín và chất lợng dịch
vụ trong cạnh tranh, các NH có thể cho phép khách hàng đợc
rút tiền trớc hạn với lÃi suất thấp hơn hoặc không có lÃi.


Luận văn tốt nghiệp
Do tính kỳ hạn nên loại tiền gởi này là một nguồn vốn tín
dụng mang tính ổn
định.
1.1.5.1.1.3.

Tiền gởi tiết kiệm: là tiền để dành của dân

c gởi vµo NH chđ u nh»m h−ëng l·i. Víi ý nghÜa đó, tiền
gởi tiết kiệm thờng là những khoản tiền gởi có lÃi suất cao
hơn tiền gởi thanh toán.
1.1.5.1.1.4.

Các hình thức huy động khác:


Bên cạnh việc huy động dới hình thức tiền gởi, để đáp
ứng nhu cầu vốn kinh doanh, NHTM còn phát hành chứng chỉ
tiền gởi và trái phiếu. Chứng chỉ tiền gởi là loại phiếu nợ
ngắn hạn; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại
phiếu nợ này đợc NH phát hành để thu hút các nguồn vốn
để dành trong xà hội. Xét về thực chất đều là loại tiền vay có
thời hạn của NH.
1.1.5.1.2.

Vốn đi vay:

Trong trờng hợp cần tăng cờng nguồn vốn cho vay hay
đáp ứng khả năng thanh toán và chi trả của mình, NHTM có
thể tìm kiếm các nguồn sau:
- Vay của các NHTM và Tổ chức tín dụng khác trên thị
trờng tiền tệ ngắn
hạn
.
- Vay của Ngân hàng Trung ơng thông qua hình thức
chiết khấu, tái chiết
khấu, tái cấp vốn,..
-Vay của các NH nớc ngoài, các Tổ chức Tài chính tiền tệ
Quốc tế
1.1.5.1.3.

Vốn tiếp nhận uỷ thác:

Là những nguồn vốn mà NHTM đợc các tổ chức trong và
ngoài nớc tín nhiệm nhờ đứng ra quản lý hộ quá trình cấp



Luận văn tốt nghiệp
tín dụng, đầu t cho những chơng trình, dự án có mục tiêu
định trớc.
1.1.5.1.4.

Các nguồn vốn khác:

Là nguồn vốn NHTM chiếm dụng của các khách hàng trong
quá trình hoạt
động nh khi làm đại lý, dịch vụ thanh to¸n, trung gian thanh
to¸n,...
1.1.5.2. NghiƯp vơ tÝn dơng:


Luận văn tốt nghiệp
Là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM. Nghiệp vụ này
sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động đợc của NH thông qua
các hình thức cấp tín dụng sau:
1.1.5.2.1.
Chiết khấu thơng phiếu và các chứng từ có
giá khác:
Đây là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, theo đó khách
hàng chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha ®Õn
h¹n cho NH ®Ĩ nhËn mét sè tiỊn b»ng mƯnh giá của thơng
phiếu trừ đi lÃi chiết khấu và hoa hång phÝ.
1.1.5.2.2.

TÝn dơng øng tr−íc:


Lµ mét thĨ thøc cho vay trong đó khách hàng đợc sử
dụng một mức tín dụng trong một thời gian nhất định. Theo
thể thức này, sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, NH sẽ mở cho
khách hàng một tài khoản vay (gọi là tài khoản ứng trớc) để
sử dụng tiền vay một hoặc nhiều lần theo hợp đồng đà thoả
thuận. Tiền vay đợc khách hàng sử dụng trực tiếp bằng cách
phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác, trong trờng
hợp thật sự cần thiết NH có thể chuyển sang tài khoản tiền
gởi cho khách hàng.
Tín dụng ứng trớc có hai loại: ứng trớc có bảo đảm và
ứng trớc không bảo đảm. ứng trớc có bảo đảm là loại tín
dụng đợc cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lÃnh của một hay nhiều ngời khác. ứng trớc không
bảo đảm là việc cấp tín dụng không cần có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lÃnh mà dựa trên uy tín của khách hàng.
1.1.5.2.3.

Thấu chi:

Thấu chi là hình thức tín dụng ứng trớc đặc biệt đợc
thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng
đợc phép sử dụng một d nợ giới hạn trong một thời gian nhất
định. D nợ giới hạn này đợc gọi là hạn mức tín dụng.Hạn
mức tín dụng đợc xác định dựa trên một tập hợp các yếu


Luận văn tốt nghiệp
tố nh: nguồn vốn của NH, nhu cầu vay của khách hàng, các
đảm bảo (nếu có),... trong

đó nhu cầu vay vốn của khách hàng đợc xem là yếu tố cơ bản
nhất.
Trong nghiệp vụ thấu chi, khách hàng sử dụng tài khoản
vÃng lai (hoặc tài khoản vay luân chuyển), là tài khoản vừa d
có, vừa d nợ. Khi phát sinh nhu cầu về vốn lu động, khách
hàng đợc chủ động sử dụng vốn vay theo hợp đồng đÃ


Luận văn tốt nghiệp
thoả thuận với NH để thanh toán, chi trả nhng không đợc
vợt quá hạn mức cho phép. Và khi có thu nhập bằng tiền, khách
hàng phải chuyển nguồn thu nhập
đó vào tài khoản vÃng lai để trả nợ cho NH. Nếu nguồn thu
nhập này càng nhiều thì khách hàng đợc sử dụng số tiền
vay càng lớn, có thể hơn cả hạn mức tín dụng đà quy định.
1.1.5.2.4.

Tín dụng tiêu dùng:

Tín dụng tiêu dùng là một phơng thức tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu, mua sắm của các khách hàng là cá nhân có nguồn
thu nhập ổn định trong tơng lai, nhng tạm thời cha có
khả năng thanh toán trong hiện tại. Loại tín dụng này thờng
tồn tại dới hai hình thức:
* Tín dụng tiêu dùng gián tiếp : là hình thức tài trợ gắn với
việc mua một tài sản nhất định.
* Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là hình thức tài trợ không
gắn với việc mua một tài sản của cá nhân, mà khách hàng vay
và trả trực tiếp NH để đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong
sinh hoạt nh cới xin, học tập,...

Ngoài một số nghiệp vụ cơ bản đà trình bày ở trên,
trong hoạt ®éng thùc tiƠn, NHTM cßn sư dơng nhiỊu kü tht
tÝn dơng kh¸c nh− tÝn dơng chÊp nhËn, tÝn dơng b»ng chữ ký,
tín dụng uỷ nhiệm th ,... cùng nhiều hoạt động đầu t khác
trên thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ.

I.2- Chất lợng tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế thị trờng:
1.2.1.

Nhận thức về chất lợng tín dụng:

Trong nền kinh tế cạnh tranh, chất lợng sản phẩm là vấn
đề sống còn đối với mỗi một doanh nghiệp. Đối với kinh doanh
NH, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng, yếu tố này lại trở nên
vô cùng quan trọng bởi nó không chỉ ảnh hởng đến kết quả


Luận văn tốt nghiệp
hoạt động của mỗi một NH mà còn tác động đến hoạt động
của cả nền kinh tế. Trong thùc tÕ, chÊt l−ỵng tÝn dơng cđa mét
NHTM th−êng đợc thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục
đích sử dụng của khách hàng, lÃi suất và kỳ hạn nợ hợp lý, thủ
tục đơn giản thuận tiện, thu hút
đợc nhiều khách hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín
dụng.



×