Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tình hình biến động tỷ giá hối đoái VND/USD trong giai đoạn 2008 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.79 KB, 57 trang )

Luận văn
Tình hình biến động tỷ giá hối
đoái VND/USD trong giai đoạn
2008 đến nay
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI 6
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 6
1.1. Sự hình thành tỷ giá hối đoái 6
1.2. Ngoại tệ và ngoại hối 7
1.2.1. Ngoại tệ 7
1.2.2. Ngoại hối 7
1.3. Khái niệm về tỷ giá hối đoái 8
1.4. Phân loại tỷ giá hối đoái 8
1.4.1. Căn cứ vào phương tiện di chuyển ngoại hối 8
1.4.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 8
1.4.3. Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối 8
1.4.4. Căn cứ vào thời điểm giao nhận ngoại hối 9
1.4.5. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát 9
1.4.6. Căn cứ vào chế độ quản lí tỷ giá 9
1.4.7. Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế 10
1.5. Cách xác định tỷ giá hối đoái 10
1.6. Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái 10
1.6.1. Phương pháp trực tiếp 10
1.6.2. Phương pháp gián tiếp 11
1.7. Vai trò của tỷ giá hối đoái 11
1.7.1. Tỷ giá hối đoái và lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm 12
1.7.2. Tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại quốc tế 12
1.7.3. Một số vai trò khác 12
1.8. Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái 13
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 13


2.1. Quan hệ cung cầu 13
2.2. Cán cân thanh toán quốc tế 14
2.3. Lạm phát tương đối giữa các quốc gia 14
2.4. Lãi suất tín dụng tương đối giữa các quốc gia 15
2.5. Các nhân tố khác 15
2.5.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính Phủ 15
2.5.2. Hàng rào thương mại 15
2.5.3. Sở thích hàng nội so với hàng ngoại 16
2.5.4. Năng suất lao động 16
2.5.5. Yếu tố tâm lý, kỳ vọng 16
2.6. Nhận định chung về các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái 17
3. CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 17
3.1. Khái niệm về chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 17
3.2. Phân loại chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 17
3.3. Mục tiêu chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 18
3.4. Một số công cụ trong chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 19
3.4.1. Công cụ lãi suất chiêt khấu 19
3.4.2. Công cụ ngoại hối 19
3.4.3. Chính sách tài khóa của CP 20
3.4.4. Phá giá tiền tệ 22
3.4.5. Nâng giá tiền tệ 22
3.5. Tác động của chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 23
3.5.1. Tác động tới hoạt động ngoại thương 23
3.5.2. Tác động tới hoạt động thương mại trong nước 24
3.5.3. Tác động tới phát triển kinh tế 25
3.6. Căn cứ lựa chọn chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY 26
1. Giai đoạn 2008 – 2009 26
1.1. Năm 2008 26

1.2. Năm 2009 35
2. Giai đoạn 2010 – 2011 40
2.1. Năm 2010 40
2.2. Năm 2011 40
3. Giai đoạn 2012 47
4. Một số chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến nay 53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2008 ĐẾN NAY 54
1. Một số định hướng ổn định tỷ giá hối đoái 54
2. Giải pháp cho cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng kinh tế các quý năm 2008 so với cùng kỳ năm trước
Biểu đồ 2.3 Diễn biến các loại lãi suất trong năm 2008.
Biểu đồ 2.4 CPI qua 12 tháng năm 2008
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng quý của Mỹ từ 2007 đến 2008
Biểu đồ 2.6 Tăng trưởng nhập khẩu hàng quý của Mỹ 2007-2008
Biểu đồ 2.7 Dự trữ ngoại hối (tỷ USD) của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2008
Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ lạm phát hàng tháng của Mỹ năm 2008
Biểu đồ 2.9 Cán cân thương mại Việt Nam 10 tháng đầu năm 2008
Biểu đồ 2.10 Tiền đồng mất giá trong năm 2009
Biểu đồ 2.11 Diễn biến tỷ VND/USD giá trên thị trường chính thức và thị trường tự do
năm 2009
Biểu đồ 2.12 Cán cân xuất nhập khẩu 2009
Biểu đồ 2.13 Nguồn vốn FDI vào Việt Nam năm 2009 so với năm 2008
Biểu đồ 2.14 Giá vàng năm 2009
Biểu đồ 2.15 Biến động tỷ giá VND/USD từ tháng 10/2010 đến tháng 9/2011
Biểu đồ 2.16 Diễn biến TGHĐ nửa cuối tháng 4/2011
Biểu đồ 2.17 Diễn biến TGHĐ VND/USD năm 2011
Biểu đồ 2.18 Diễn biến lạm phát 9 tháng đầu năm 2011

Biểu đồ 2.20 Diễn biến TGHĐ VND/USD 6 tháng đầu năm 2012
Biểu đồ 2.21 Diễn biến TGHD VND/USD tháng 1/2012
Biểu đồ 2.22 Diễn biến TGHĐ VND/USD tháng 2/2012
Biểu đồ2.23 Diễn biến TGHĐ VND/USD tháng 3/2012
Biểu đồ: Diễn biến TGHĐ giai đoạn cuối tháng 5 đến cuối tháng 6/2012
Biểu đồ XNK và thâm hụt thương mại của Việt Nam năm 2008 và 2009
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng gắn liền với nền kinh tế của các nước trên thế giới
và các quan hệ kinh tế quốc tế. Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ cùng nền kinh tế thế
giới, ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ hội cũng như
thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn với nền kinh tế
thế giới.
TGHĐ luôn gắn liền với các nền kinh tế thị trường mở, do đó trước nhu cầu hội nhập
quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải có sự am hiểu thấu đấu về lĩnh vực này, đặc biệt là những kiến
thức hiện đại đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. TGHĐ là một trong những vấn đề
phức tạp, nhạy cảm và vô cùng quan trọng. TGHĐ đã gây ra không ít khó khăn cho các nền
kinh tế và đang nhận được một sự chú ý đặc biệt của các nhà kinh tế, các nhà chính trị, nó đã
trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi và kéo dài không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới.
Trong một loạt các chính sách tài chính - tiền tệ, thì chính sách điều chỉnh TGHĐ mà điển
hình là chính sách nâng giá tiền tệ hay phá giá tiền tệ đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong việc điều tiết nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của TGHĐ chủ yếu là tỷ giá VND/USD, lạm phát có tình hình
diễn biên phức tạp trong năm 2011, giá vàng tăng lên chóng mặt liên tục phá kỷ lục về giá, giới
đầu cơ liên tục làm giá. Bên cạnh đó, hiện tượng tích trữ ngoại tệ trong người dân còn phổ biến
dẫn đến sự khan hiếm ngoại tệ, cán cân thanh toán bị thâm hụt, lãi suất ngân hàng tăng cao…đã
tác động tới TGHĐ. Sự biến động của tỷ giá lại ảnh hưởng đến nhiều mặt của nền kinh tế mỗi
quốc gia. Bởi vậy, việc xác định một chính sách tỷ giá phù hợp là một vấn đề rất đáng quan
tâm của mỗi nước. Hơn nữa, quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chính sách

TGHĐ phải liên tục được điều chỉnh và hoàn thiện nhằm thích ứng với môi trường trong
nước và quốc tế thường xuyên thay đổi.
Thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề TGHĐ trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế
giới cũng như tính cấp thiết của vấn đề này đối với nền kinh tế của Việt Nam. Nhóm 2 đã tập
trung nghiên cứu đề tài: “Tình hình biến động tỷ giá hối đoái VND/USD trong giai đoạn 2008
đến nay”.
Đề tài nghiên cứu với mục đích là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về mặt lý thuyết và cơ
sở ứng dụng của TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ. Đặc biệt là ứng dụng thực tiễn vào thực
trạng tình hình biến động TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay. Đối tượng nghiên cứu của
đề tài là thực trạng TGHĐ cùng với chính sách điều chỉnh TGHĐ của Việt Nam. Phạm vi
nghiên cứu là vấn đề TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay.
Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái
Chương 2: Thực trạng tỷ giá hối đoái và chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái ở Việt
Nam giai đoạn 2008 đến nay
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp ổn định tỷ giá hối đoái Việt Nam giai đoạn
2008 đến nay
Với nguyện vọng hoàn thành đề tài thật tốt, song với thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên
mặc dù đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu cùng với sự hiểu biết của mình nhưng chắc chắn đề tài
không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, nhóm rất mong nhận được sự chỉ dạy của cô giáo
để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, nhóm 2 chúng em xin chân thành cảm ơn sự tận tình
quan tâm, giúp đỡ của cô giáo TS.Võ Thị Thúy Anh đã hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài
này.
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2012
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Sự hình thành tỷ giá hối đoái
Toàn cầu hóa và ngoại thương ngày càng phát triển cho nên hoạt động trao đổi, buôn bán,
đầu tư không chỉ xảy ra trong một quốc gia, mà còn giữa các quốc gia với nhau. Khi một nước

nhập hay xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài cần phải có một lượng đồng tiền của quốc
gia đó hay đồng tiền được chấp nhận thanh toán quốc tế nhất định để thanh toán. Để biểu hiện
giá trị trao đổi của đồng tiền nước ngoài so với đồng tiền trong nước thì TGHĐ ra đời. Thương
mại quốc tế chính là cơ sở để hình thành TGHĐ.
1.2. Ngoại tệ và ngoại hối
1.2.1. Ngoại tệ
Ngoại tệ là đồng tiền do quốc gia nước ngoài phát hành nhưng lại được lưu thông trên thị
trường ở một quốc gia khác. Mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới đều có một đồng tiền riêng
lưu hành theo luật pháp, đặc điểm riêng của mỗi quốc gia được gọi là nội tệ. Theo đó, các đồng
tiền không phải do NHTW của quốc gia đó phát hành thì được xem là ngoại tệ. Trên thị trường
Việt Nam hiện nay có các ngoại tệ đang được lưu hành như Đôla Mỹ (USD), Ơ-rô (EUR), Yên
Nhật (JPY),…
Tuy nhiên, trên thực tế không phải tất cả các đồng ngoại tệ đều được các nước chấp nhận
trong giao dich thanh toán và đầu tư quốc tế, mà chỉ có một số loại ngoại tệ mạnh, tức là những
đồng tiền dễ chuyển đổi ra nội tệ của nước khác. Một loại ngoại tệ mạnh thường được căn cứ
vào các tiêu chuẩn sau đây:
o Khả năng chấp nhận của quốc tế đối với đồng tiền đó
o Nhu cầu thương mại của quốc gia phát hành đồng tiền đó
o Tiềm năng cung ứng hàng hóa trên thị trường thế giới của quốc gia đó
Hiện nay theo đánh giá của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) các ngoại tệ mạnh là USD và các
đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển OECD (Anh, Canada,…).
1.2.2. Ngoại hối
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa
các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước và trên các góc độ khác
nhau mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau. Trên góc độ hoạch định chính sách và
quản lý của nhà nước, ngoại hối được hiểu là toàn bộ các loại tiền nước ngoài, các phương tiện chi
trả có giá trị bằng tiền nước ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị, có khả năng mang lại ngoại
tệ. Những người kinh doanh thường hiểu ngoại hối là những phường tiện thanh toán thể hiện dưới
dạng ngoại tệ như tiền mặt, séc, hối phiếu… Ngoại hối bao hàm các công cụ tài chính quốc tế tồn tại
dưới các hình thức sau:

- Ngoại tệ tiền mặt; kim loại quý, đá quý; vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Đồng tiền tập thể (SDR), đồng tiền chung (EUR)
- Các công cụ tín dụng có ghi bằng ngoại tệ dùng để thanh toán quốc tế, gồm thẻ tín dụng,
séc, giấy chuyển tiền, thương phiếu;
- Các công cụ tài chính ghi bằng ngoại tệ dùng để đầu tư quốc tế, gồm tín phiếu, trái phiếu,
cổ phiếu…
1.3. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng, thương mại đầu tư và các quan
hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Thanh toán giữa các quốc
gia dẫn đến việc mua bán giữa các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này lấy đồng tiền kia. Hai
đồng tiến được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này được gọi là TGHĐ.
Có nhiều định nghĩa về TGHĐ:
- TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này biểu hiện bằng số lượng đơn vị
tiền tệ nước khác. Hay TGHĐ là quan hệ so sánh giá trị các đồng tiền với nhau.
- TGHĐ là hệ số quy đổi của một đồng tiền quốc gia này sang đồng tiền quốc gia
khác. Hay TGHĐ là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng khối
lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài.
Ví dụ: 1 USD = (X) VND
1.4. Phân loại tỷ giá hối đoái
1.4.1. Căn cứ vào phương tiện di chuyển ngoại hối
TGHĐ được chia ra làm 2 loại:
- Tỷ giá điện hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay do ngoại hối được
chuyển chủ yếu là bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng là tỷ giá điện hối.
- Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư ( không phổ biến, hiện nay hầu
như không dùng ).
1.4.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
TGHĐ được chia ra làm 2 loại:
- Tỷ giá mua vào (Bid rate) là tỷ giá tại đó ngân hàng niêm yết giá mua vào đồng tiền
yết giá.
- Tỷ giá bán ra (Offer rate) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng niêm yết giá bán ra đồng tiền

yết giá.
Đây là những loại tỷ giá được niêm yết tại các NHTM. Các loại tỷ giá này được dùng để
giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và các khách hàng. Tỷ giá mua vào bao giờ cũng
thấp hơn tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng.
1.4.3. Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối
Trong giao dịch ngoại hối, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả các hợp
đồng ký trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa.
- Tỷ giá mở cửa (Opening rate) là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu
tiên trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
- Tỷ giá đóng cửa (Closing rate) là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ cuối
cùng trong ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
1.4.4. Căn cứ vào thời điểm giao nhận ngoại hối
TGHĐ được chia thành:
- Tỷ giá giao ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng sẽ được thực hiện
chậm nhất sau hai ngày làm việc.
- Tỷ giá kì hạn là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận chúng được thực hiện sau
một khoảng thời gian nhất định (từ 3 ngày trở lên).
Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kì hạn được công bố theo hình thức tỷ giá mua vào, bán ra căn
cứ vào thời điểm giao dich ngoại hối.
1.4.5. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát
Tỷ giá được chia ra làm 2 loại:
- Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị trường
ngoại hối.
- Tỷ giá thực tế là tỷ giá phản ánh mối tương quan sức mua của hai đồng tiền.
Ta có mối quan hệ giữa TGHĐ thực tế với TGHĐ danh nghĩa như sau:
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa x (giá cả nước ngoài/giá cả nội địa)
= TGHĐ danh nghĩa x (tỷ lệ lạm phát nước ngoài/ tỷ lệ lam phát trong nước)
1.4.6. Căn cứ vào chế độ quản lí tỷ giá
Ta có thể chia ra làm 2 loại TGHĐ:

- Tỷ giá chính thức (Official rate) là tỷ giá do nhà nước công bố (thường là NHTW),
đây là tỷ giá làm cơ sở để hình thành tỷ giá thị trường.
- Tỷ giá thị trường (Market rate) là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu ngoại
hối. Tỷ giá này biến động thường xuyên tùy theo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối.
Ngoài ra ta còn có một số loại tỷ giá khác được phân chia theo căn cứ chế độ quản lý
TGHĐ:
- Tỷ giá cố định (Fixed rate) là tỷ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton Woods.
Tỷ giá cố định chính là tỷ giá chính thức do nhà nước công bố. Dưới áp lực cung cầu của thị
trường, để duy trì được tỷ giá cố định buộc nhà nước phải thường xuyên can thiệp.
- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating rate) là tỷ giá hình thành tự phát ngoài hệ
thống ngân hàng và diễn biến theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Sau khi chế độ tiền
tệ Bretton Woods sụp đổ các nước tư bản không cam kết giữ vững tỷ giá cố định, đồng tiền các
nước tư bản tự do thả nổi nên tỷ giá thả nổi cũng chính là tỷ giá tự do.
- Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating rate) là tỷ giá được hình thành do quan
hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường dưới sự điều tiết quản lý của nhà nước nhằm ổn định tỷ giá
trên thị trường.
1.4.7. Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế
TGHĐ được chia làm 4 loại:
- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ghi bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ. Nếu hối phiếu
trả tiền ngay thì gọi là tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay, nếu hối phiếu có kì hạn thì gọi là tỷ giá hối
phiếu có kì hạn.
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là tiền kim loại,
tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng.
- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các
khoản tiền gửi tại ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Thông thường tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn tỷ giá chuyển khoản và tỷ giá bán tiền mặt
cao hơn tỷ giá chuyển khoản
1.5. Cách xác định tỷ giá hối đoái

1.6. Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái
Trên thế giới có rất nhiều đồng tiền khác nhau. Chúng đều là tiền, nhứng xét từ giác độ
một quốc gia, thì chỉ có nội tệ mới đóng vai trò tiền tệ, còn các đồng tiền khác là ngoại tệ,
đóng vai trò là hàng hóa.Vì TGHĐ thể hiện mối liên hệ giữa đồng tiền của hai quốc gia với
nhau, nên khi niêm yết tỷ giá bao giờ cũng có hai đồng tiền tham gia: một đồng tiền đóng vai trò
yết giá, đồng tiền còn lại đóng vai trò là định giá.
Từ góc độ phạm vi quốc gia, có hai phương pháp niêm yết TGHĐ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp:
1.6.1. Phương pháp trực tiếp
Là phương pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng khối lượng đồng nội tệ. Tức là ngoại tệ là đồng
tiền yết giá, nội tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn vị
ngoại tệ được biểu hiện trực tiếp. Trên thực tế hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng
phương pháp này vì tỷ giá yết theo phương pháp này dễ hiểu và thuận tiện. Kí hiệu: E
nội tê/ngoại tệ
Nếu E tăng thì đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, E giảm thì đồng nội tệ
tăng giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp niêm yết trực tiếp, trên thị trường hối đoái của
Việt Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết như sau:
1 USD = (X) VND
1.6.2. Phương pháp gián tiếp
Là phương pháp niêm yết đồng nội tệ bằng khối lượng đồng ngoại tệ. Tức là nội tệ là đồng
tiền yết giá, ngoại tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một đơn
vị ngoại tệ chưa được biểu hiện trực tiếp. Để biết giá cả đó là bao nhiêu thì chúng ta cần tiến
hành thực hiện phép tính chuyển đổi. Trên thực tế phương pháp yết tỷ giá gián tiếp không được
sử dụng nhiều, chỉ có một vài nước sử dụng như nước Anh, Australia, New Zealand, Ireland…
Kí hiệu: e
ngoại tệ/nội tệ
Nếu e tăng thì đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, e giảm thì đồng nội tệ
giảm giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp gián tiếp, giả sử trên thị trường hối đoái Việt
Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết như sau:
1 VND = (Y) USD

Do giá trị của VND thấp hơn USD nhiều lần nên Y là nhỏ hơn 1 gây khó khăn khi biểu
hiện giá cả.
Mối quan hệ giữa 2 phương pháp niêm yết này là E=
e
1
Ngày nay trên thị trường ngoại hối do vai trò nổi bật của USD và một số đồng tiền khác
trong quá khứ nên USD và GBP đều được sử dụng là đồng tiền yết giá trong các giao dịch ngoại
tệ. Bên cạnh đó đồng SDR cùng với đồng tiền các quốc gia có nền kinh tế lớn như Nhật Bản và
Liên minh Châu Âu… nên JPY, EUR… cũng trở thành đồng tiền yết giá trực tiếp trên các thị
trường tài chính quốc tế.
1.7. Vai trò của tỷ giá hối đoái
Hiện nay, hầu hết các nước điều quan tâm đến việc điều hành TGHĐ một cách linh hoạt vì
TGHĐ có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế như là đối với hoạt động thương mại quốc
tế, trạng thái cân bằng thanh toán, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm… Tỷ giá giữ
vai trò quan trọng đối với mọi nền kinh tế. Sự vận động của TGHĐ có tác động sâu sắc, mạnh
mẽ đối với mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia. Sau đây là những vai trò quan trọng
của TGHĐ:
1.7.1. Tỷ giá hối đoái và lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm
Ngoài việc tác động đến hoạt động thương mại thì TGHĐ tác động rất lớn đến trạng thái
của nền kinh tế trong nước đó là lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm. Ảnh hưởng nhiều
mặt đến nền kinh tế. Khi đồng nội tệ mất giá thì hàng nội địa sẽ rẻ hơn hàng xuất khẩu sẽ kích
thích tăng trưởng xuất khẩu. Khi xuất khẩu gia tăng sẽ làm cho sản xuất trong nền kinh tế tăng
trưởng theo tạo nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế, từ đó nền kinh tế cũng tăng trưởng. Tuy
nhiên bên cạnh đó do đồng nội tệ mất giá làm cho hàng hóa nhập về giá cả sẽ cao hơn như
nguyên liêu vật liệu, điều này cũng làm cho giá thành sản xuất cũng tăng theo. Tác động này gây
sức ép lên lạm phát làm cho lạm phát trong nước tăng lên. Khi đồng nội tệ lên giá làm cho hàng
hóa nhập về từ nước ngoài trở nên rẻ hơn, từ đó lạm phát trong nước sẽ giảm. Nhưng bên cạnh
đó khi dồng nội tệ giảm giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu sẽ gặp khó khăn, từ đó thu hẹp sản
xuất, thất nghiệp tăng lên. Tác động xấu đối với nền kinh tế.
1.7.2. Tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại quốc tế

TGHĐ liên quan đến mối quan hệ so sánh giá trị, tính toán giữa hai đồng tiền của hai quốc
gia với nhau, cho nên sự biến động của TGHĐ sẽ làm thay đổi, ảnh hưởng đến sức mua của hai
đồng tiền và do vậy làm cho giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của hai quốc gia trên thị trường
thương mại quốc tế cũng thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến quy mô thương mại giữa các nước với
nhau.
- Đối với hoạt động xuất khẩu khi đồng nội tệ lên giá tức là TGHĐ tăng làm cho giá trị
của hàng hóa trong nước tăng lên so với hàng hóa nước ngoài. Điều này làm cho hàng hóa nước
ngoài rẻ hơn hàng hóa trong nước, khiến cho hoạt động nhập khẩu tăng lên, hoạt động xuất khẩu
giảm xuống. Cán cân thanh toán của quốc gia sẽ bị xấu đi. Gây khó khăn cho nền kinh tế.
- Khi TGHĐ giảm xuống tức là đồng nội tệ giảm giá điều này làm cho giá cả của hàng
hóa trong nước rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài do giá trị của hàng hóa trong nước giảm
xuống so với hàng nước ngoài. Điều này se làm cho hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh, hoạt
động nhập khẩu giảm xuống làm cho cán cân thanh toán được cải thiện hơn. Một khi hàng hóa
trong nước trở nên rẻ hơn thì sức canh tranh của hàng hóa sẽ được nâng cao, nhu cầu tăng lên và
khối lượng hàng hóa xuất khẩu sẽ gia tăng. Hoạt động thương mại quốc tế sẽ được mở rộng.
Ví dụ: Một lô hàng hóa Việt Nam xuất khẩu có giá là 20.000 triệu VND. Vào thời điểm
(y) TGHĐ trên thị trường Việt Nam là 1USD = 20000VND, thì lô hàng hóa này bán trên thị
trường quốc tế là 1 triệu USD. Nếu như vào thời điểm (y+1) thì tỷ gái hối đoái là 1USD =
21000, thì lô hàng này sẽ có giá là khoảng 0,952 triệu USD.
1.7.3. Một số vai trò khác
* Đối với đầu tư nước ngoài
TGHĐ tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc góp vốn liên
doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước sở tại thường được chuyển đổi ra
đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ giá còn có tác động tới chi phí sản xuất và
hiệu quả các hoạt động đầu tư nước ngoài. Do đó sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới
hành vi của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay
không.
* Với nợ nước ngoài
Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó hoặc những
đồng tiền mạnh nên khi TGHĐ tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng lên của gánh nặng nợ nước

ngoài. Ngày nay khi sự luân chuyển vốn quốc tế ngày càng tự do thì các nước đặc biệt các nước
đang phát triển, các nước vay nợ nhiều càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ giá để
đảm bảo được tăng trưởng và khả năng trả nợ nước ngoài của quốc gia mình.
1.8. Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
Với những vai trò của TGHĐ đã được thể hiện ở trên thì TGHĐ có một tầm quan trọng đặc
biệt đối với nền kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào cũng luôn tìm cách đạt được mục tiêu là cân
bằng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, giảm thiểu thất nghiệp. TGHĐ
là một công cụ, là một nhân tố quan trọng của quốc gia để giúp cho nhà nước đạt được những
mục tiêu kinh tế vĩ mô. Kiểm soát được TGHĐ giúp cho CP có thể đạt được những mục tiêu
nhất định mà khó có một công cụ khác ngoài TGHĐ có thể làm được. Do vậy, TGHĐ quả thật
có một tầm quan trọng đặc biệt trong quản lý nền kinh tế một cách hợp lý và có hiệu quả.
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1. Quan hệ cung cầu
Tỷ giá thể hiện giá trị của đồng tiền các nước, mà tiền tệ cũng là một loại hàng hóa đặc
biệt cho nên TGHĐ cũng bị ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Đối với cung của
một loại hàng hoá bất kỳ nào thì sự thay đổi cung của hàng hoá đó luôn chịu giới hạn nhất định
nhưng cung của tiền có thể tăng đến vô hạn do NHTW có thể phát hành tiền với một số lượng
rất lớn. Ngược lại cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng, tích trữ, đầu cơ nên chúng ta có
thể lượng ước được và tính toán được lượng cầu hàng hoá nhưng đối với tiền thì không, cầu tiền
là vô hạn do nhu cầu về tiền của người dân luôn lớn. Do vậy, cung và cầu của tiền luôn thay đổi
ảnh hưởng, tác động tới sự thay đổi của TGHĐ:
- Khi cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ thì sẽ dẫn tới giá ngoại tệ tăng  TGHĐ tăng.
- Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ thì sẽ dẫn tới giá ngoại tệ giảm  TGHĐ giảm.
Mọi sự thay đổi về cung và cầu ngoại tệ trên thị trường đều dẫn đến sự thay dổi nhanh
chóng và tác động mạnh TGHĐ. Cung ngoại tệ trên thị trường được cung cấp bởi nhiều cách
thức như: nguồn vốn ODA, FDI, dự trữ ngoại hối của NHTW, kiều hối,… Cầu trên thị trường là
nhu cầu ngoại tệ sử dụng cho các hoạt động xuất khẩu, du lịch,… Bên cạnh đó sự tác động của
các hàng hóa thay thế trên thị trường như vàng với dầu mỏ cũng ảnh hưởng tới cung, cầu của
ngoại tệ do yếu tố đầu tư. Quan hệ cung cầu là một nhân tố chính và quan trọng nhất tác động
mạnh mẽ tới TGHĐ. Thông qua cung cầu TGHĐ có thể được xác định một cách rõ ràng và

nhanh chóng. Vì vậy, NHTW cần có những quyết định phù hợp tác động tới cung cầu ngoại tệ
trên thị trường để đảm bảo chính sách duy trì được một TGHĐ hợp lý để nền kinh tế phát triển
được ổn định.
2.2. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá nền kinh tế
của một quốc gia. Bên cạnh đó cán cân thanh toán quốc tế cũng ảnh hưởng, tác động mạnh
mẽ tới TGHĐ.
- Nếu cán cân thanh toán bội chi (thiếu hụt)  dẫn tới nhu cầu về ngoại hối tăng 
cung ngoại hối nhỏ hơn câu  TGHĐ tăng lên.
- Nếu cán cân thanh toán bội thu (dư thừa)  dẫn tới nhu cầu về ngoại hối giảm 
cung ngoại hối lớn hơn câu  TGHĐ giảm xuống.
Cán cân thanh toán quốc tế cũng tác động tới cung cầu ngoại tệ thông qua hình thức
là cán cân thanh toán bội thu hay bội chi từ đó tác động tới TGHĐ. Thông qua cán cân thanh
toán quốc tế chúng ta có thể biết được tình trạng của nền kinh tế và có thể dự báo trước được
sự thay đổi của TGHĐ.
2.3. Lạm phát tương đối giữa các quốc gia
Lạm phát là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và là một chỉ tiêu đo lường sự thay đổi giá cả
của một quốc gia bằng chỉ số giá cả chung ngày càng tăng lên. Nếu lạm phát càng cao thì giá
cả càng tăng lên. Thông qua lạm phát khác nhau giữa các quốc gia, TGHĐ sẽ thay đổi theo
tình hình lạm phát. Trong các điều kiện khác không đổi, khi lạm phát của nước này lớn hơn
nước kia thì giá cả hàng hóa nước này tăng lên nhanh hơn so với nước kia. Cùng một lượng
tiền như nhau với một mức tỷ giá nhất định sẽ xảy ra sự thay đổi lượng hàng hóa mua được.
Điều này dẫn đến sự thay đổi giá trị đồng tiền giữa các nước khác nhau làm cho TGHĐ thay
đổi.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lạm phát của một quốc gia xảy ra
cao hơn quốc gia khác thi đồng nội tệ bị mất giá, ngoại tệ tăng giá làm cho TGHĐ tăng lên.
Và ngược lại sẽ làm cho TGHĐ giảm xuống. Vì vậy kiểm soát tốt lạm phát cũng là một
trong những biện pháp giúp bình ổn TGHĐ.
Trong dài hạn, một sự tăng lên mức giá của một quốc gia (so với mức giá nước
ngoài) dẫn đến đồng tiền của quốc gia đó giảm giá, và một sự giảm đi mức giá của quốc gia

đó dẫn đến đồng tiền của quốc gia đó lên giá.
2.4. Lãi suất tín dụng tương đối giữa các quốc gia
Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia cũng là một nhân tố quan trọng tác động tới TGHĐ.
Lãi suất là giá cả vay vốn trên thị trường. Lãi suất tín dụng tác động lên việc luân chuyển
nguồn vốn giữa các nước từ đó ảnh hưởng tới cung ngoại tệ và thông qua đó gián tiếp tác
động tới TGHĐ.
- Nếu lãi suất tín dụng trong nước cao hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị trường
quốc tế, thì sẽ thu hút những dòng vốn từ thị trường nước ngoài do lãi suất hấp dẫn hơn, điều
này làm cho cung ngoại tệ tăng lên sẽ dẫn đến TGHĐ giảm xuống (đồng nội tệ lên giá so với
đồng ngoại tệ).
- Nếu lãi suất tín dụng trong nước thấp hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị trường
quốc tế, thì sẽ thu hút những dòng vốn đi ra thị trường nước ngoài do lãi suất hấp dẫn hơn,
điều này làm cho cung ngoại tệ giảm xuống sẽ dẫn đến TGHĐ tăng lên (đồng nội tệ giảm giá
so với đồng ngoại tệ).
Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia cũng là một nhân tố tác động gián tiếp tới
TGHĐ thông qua việc tác động tới cung ngoại tệ trên thị trường.
2.5. Các nhân tố khác
2.5.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính Phủ
Khi CP thực hiện các thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa hoặc
chính sách tiền tệ đều làm ảnh hưởng đến các chỉ số về tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội
chi ngân sách, lãi suất tín dụng… và thông qua sự thay đổi các chỉ số đó làm ảnh hưởng, thay
đổi đến TGHĐ nhất định. Ví dụ: NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát
thông qua các biện pháp hút tiền từ ngoài thị trường lưu thông bằng cách phát hành trái phiếu,
tăng lãi suất cơ bản… từ đó lạm phát sẽ giảm xuống, lên giá của hàng hóa sẽ chậm lại. Thông
qua lạm phát thì TGHĐ cũng biến động theo như đã trình bày ở mục 2.3.
2.5.2. Hàng rào thương mại
Hàng rào thương mại như thuế quan và hạn ngạch có thể tác động đến tỷ giá. Thông qua
thuế quan và hạn ngạch có thể tác động tới mức giá cả của hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa
trong nước, tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó tác động tới cung và cầu ngoại tệ cần
cho hoạt động xuất nhập khẩu và làm thay đổi tỳ giá hối đoái.

Một sự gia tăng hàng rào thương mại sẽ dẫn đến đồng tiền của một quốc gia lên giá trong
dài hạn.
Ví dụ: Nếu Việt Nam gia tăng hàng rào thương mại như tăng thuế quan, giảm hạn ngạch
nhập khẩu đối với sản phẩm thép Nhật Bản. Sự gia tăng hàng rào thương mại đối với sản phẩm
thép của Nhật sẽ làm gia tăng nhu cầu sản xuất thép san xuất của Việt Nam trên trường quốc tế
và đồng tiền Việt Nam có khuynh hướng lên giá, bởi vì sản phẩm thép của Việt Nam bán chạy,
thậm chí với giá trị của VND cao hơn.
2.5.3. Sở thích hàng nội so với hàng ngoại
Thực chất sở thích hàng nội so với hàng ngoại cũng là một nhân tố ảnh hưởng, tác động tới
TGHĐ thông qua cung cầu trên thị trường. Nhu cầu xuất khẩu của một quốc gia gia tăng dẫn
đến đồng tiền của quốc gia đó lên giá trong dài hạn; ngược lại, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa
của một quốc gia gia tăng dẫn đến đồng nội tệ mất giá.
Ví dụ: Nếu như người Việt Nam thích hàng nhập khẩu của Nhật, thì nhu cầu nhập khẩu hàng
hóa của Nhật trên thị trường Việt Nam tăng lên, dẫn đến Yên Nhật lên giá và VND mất giá. Nếu
như người Nhật có nhu cầu về hàng nông sản Việt Nam, thì dẫn đến giảm giá Yên Nhật và tăng
giá VND.
2.5.4. Năng suất lao động
Do TGHĐ phản ánh mối tương quan đồng giá sức mua của các đồng tiền, nên dễ dàng so
sánh giá cả của thị trường nội địa và thị trường thế giới. Từ đó sẽ có thể thấy được tình trạng
năng suất lao động của mỗi quốc gia hay nói cách khác tỷ giá và năng suất lao động có mối liên
hệ với nhau. Nếu như năng suất lao động của một quốc gia này cao hơn quốc gia khác, làm cho
giá cả hàng hóa nội địa của quốc gia này thấp hơn hàng hóa nước ngoài. Kết quả là nhu cầu
hàng hóa nội địa tăng cao, dẫn đến đồng nội tệ lên giá. Trong dài hạn, khi năng suất của một
quốc gia cao hơn quốc gia khác, thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ được định giá cao hơn và tỷ
giá sẽ ngày càng tăng khi năng suất lao động ngày càng tăng. Ví dụ: Trung Quốc có năng suất
lao động cao hơn Việt Nam vì vậy hàng hoá Trung Quốc rẻ dẫn đến cầu nhập hàng hoá Trung
Quốc của Việt Nam tăng mạnh khiến cho cầu về Nhân Dân tệ cũng tăng theo. Lúc này giá trị
của CNY tăng và được định giá cao hơn so với VND.
2.5.5. Yếu tố tâm lý, kỳ vọng
Yếu tố tâm lý, kỳ vọng được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các sự kiện kinh

tế, chính trị, tâm lý số đông, lợi tức kỳ vọng … từ những sự kiện này, người ta dự đoán chiều
hướng thay đổi của TGHĐ. Thông qua đó tiến hành thực hiện những hành động đầu tư, đầu cơ,
tích trữ về ngoại hối. Điều này làm cho tỷ giá có thể thay đổi tăng hoặc giảm trên thị trường
thông qua tác động đến cung và cầu ngoại tệ.
Ví dụ: Nếu như kỳ vọng của nhiều người là tỷ giá sẽ tăng cao trong tương lai thì sẽ xuất
hiện hiện tượng một số lượng lớn người dân tiến hành mua ngoại tệ để đầu cơ, tích trữ trong
ngắn hạn. Điều này làm cho cầu ngoại tệ trên thị trường tăng lên một cách nhanh chóng. Nếu
cung ngoại tệ không đáp ứng kịp thì sẽ khiến cho TGHĐ tăng lên. Và ngược lại sẽ làm cho
TGHĐ giảm xuống.
2.6. Nhận định chung về các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
Nói tóm lại, tỷ giá ở tại một thời điểm là sự tồng hợp sự tác động của nhiều yếu tố như là sức
mua của các đồng tiền và tốc độ lạm phát ở các nước có liên quan; trạng thái cung cầu ngoại tệ ;
chênh lệch mức lãi suất giữa các nước có liên quan; thực trạng của hoạt động thị trường tài
chính; chính sách kinh tế vĩ mô của CP… Các nhân tố này vừa phụ thuộc lẫn nhau, vừa là kết
quả của nhiều tác động khác nhau. Từ các nhân tố tác động đến tỷ giá ở trên ta có thể thấy rằng
có rất nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng đến TGHĐ trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Mỗi nhân tố đóng một vai trò quan trọng nhất định trong việc xác định TGHĐ trên thị trường.
Có nhân tố đóng vai trò chính yếu quyết định mạnh mẽ đến TGHĐ trong dài hạn, có nhân tố tác
động tới tỷ giá trong ngắn hạn
Các cơ quan nhà nước phải có những chính sách điều hành phù hợp để kiểm soát tỷ gia hối đoái
một cách tốt nhất để nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất, và có những biện pháp giảm tác động của
các nhân tố làm ảnh hưởng không tốt đến sự thay đổi của TGHĐ.
3. CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
3.1. Khái niệm về chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá là tổng thể các nguyên tắc công cụ biện pháp được nhà nước điều chỉnh tỷ giá
của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt mục tiêu cần thiết đã định trong chiến
lược phát triển của quốc gia đó. Về cơ bản chính sách điều chỉnh TGHĐ tập trung chú trọng vào
hai vấn đề lớn là: vấn đề lựa chọn hệ thống TGHĐ và vấn đề điều chỉnh TGHĐ. Nhưng vấn đề
quan tâm hàng đầu của chính sách điều chỉnh TGHĐ như tên gọi chính là vấn đề điều chỉnh
TGHĐ.

3.2. Phân loại chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá cố định: Là chính sách tỷ giá mà NHTW buộc phải can thiệp trên thị trường ngoại
hối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh một mức tỷ giá cố định (gọi là tỷ giá trung tâm) trong
một biên độ hẹp đã được định trước.
→ Chính sách tỷ giá này giảm bớt rủi ro trong việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền
khác.
Chính sách tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là chế độ tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật
cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có sự can thiệp của NHTW.
→ Chính sách tỷ giá này giúp cho chính sách tiền tệ quốc gia được độc lập.
Chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là chế độ tỷ giá mà NHTW tiến hành can thiệp trên thị trường
ngoại hối nhằm ảnh hưởng đến tỷ giá nhưng không cam kết duy trì một tỷ giá cố định hay biên độ
dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm.
3.3. Mục tiêu chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu cân đối bên trong
và bên ngoài. Trong khi đó TGHĐ lại là một yếu tó có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến mục
tiêu cân đối bên trong và bên ngoài của nền kinh tê nên việc hoạch định chính sách TGHĐ phải
hướng tới mục tiêu ổn định được hai mục tiêu bên trong và bên ngoài của nền kinh tế.
Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn nhất định không phải lúc nào cũng cố định cứng nhắc hai
mục tiêu này mà tùy vào thời điểm chính sách tỷ giá cũng có thêm một số mục tiêu cụ thể khác
như là thưởng xuyên xác lập và duy trì mức tỷ giá cân bằng, duy trì và bảo vệ đồng nội tệ, gia
tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia…
* Hai mục tiêu chính của chính sách điều chỉnh tỷ giá:
- Mục tiêu cân bằng nội (ổn định nền kinh tế trong nước): là trạng thái cân bằng mà ở
đó các nguồn lực của một quốc gia được sử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự toàn dụng lao động, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, mức giá cả ổn định. Sự thay đổi giá cả có thể tác động xấu đến các khoản tín
dụng và đầu tư trong nền kinh tế. Cần hạn chế sự tăng giá, dự kiến được các đợt thay đổi giá để
tránh ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế làm giảm hiệu quả của nền kinh tế, tăng tính rủi ro của các
món nợ. Vì vậy, TGHĐ được xem như là một công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả trong việc điều
chỉnh giá cả, đăc biệt là trong nền kinh tế mở, hội nhâp như hiện nay thông qua việc giúp cho
nền kinh tế tránh rơi vào tình trạng lạm phát hoặc giảm phát kéo dài và đảm bảo cho việc cung

ứng tiền không quá nhanh cũng không quá chậm.
Mục tiêu cân bằng ngoại: là trạng thái cân bằng cán cân thanh toán quốc tế mà trong đó cân
bằng tài khoản vãng lai là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế. Không nên có một sự thâm
hụt hay thặng dư quá lớn trong tài khoản vãng lai: một sự thâm hụt tài khoản vãng lai cho thấy
răng nước đó đang vay nợ nước ngoài. Khoản nợ này, sẽ không đáng lo ngại khi nó được sử
dụng để đầu tư có hiệu quả bảo đảm trả nợ rong tương lai và có hiệu quả, nhưng nếu khoản thâm
hụt này kéo dài và không tạo ra được cơ hội đầu tư hiệu quả thì nó tạo ra nguy hiểm cho nền
kinh tế. Ngược lại khi tài khoản vãng lai thặng dư cho thấy rằng nước đó đang tích tụ tài sản của
mình ở nước ngoài. Sự dư thừa này kéo dài dẫn đến mất cân đối nghiêm trọng bên trong nền
kinh tế, có nhiều nguồn lực bị lãng phí không được sử dụng, sản xuất một sô ngành đình trệ,
tăng trưởng kinh tế giảm và thất nghiệp gia tăng. Tùy thuộc và điều kiện nền kinh tế mà cần có
chính sách điều chỉnh tỷ giá cho phù hợp, hiệu quả để ổn định cán cân thanh toán quốc tế, tác
động tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư xuyên quốc gia.
3.4. Một số công cụ trong chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
3.4.1. Công cụ lãi suất chiêt khấu
Đây là công cụ gián tiếp thường sử dụng để điều chỉnh TGHĐ trên thị trường. Lãi suất
chiết khấu được đánh giá là công cụ hiệu quả nhất trong chính sách điều chỉnh TGHĐ. Cơ chế
tác động đến TGHĐ của lãi suất chiết khấu: khi TGHĐ đạt đến mức báo động cần phải can thiệp
thì NHTW tiến hành điều chỉnh lãi suất chiết khấu. Khi lãi suất chiết khấu thay đổi kéo theo sự
thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị trường. Từ đó làm dịch chuyển các dòng vốn quốc tế
làm thay đổi cán cân thanh toán quốc tế (tài khoản vốn, tài khoản vãng lai …) hoặc ít nhất làm
cho người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi đồng vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao
hơn để thu lợi và làm thay đổi TGHĐ. Cụ thể lãi suất tăng dẫn đến xu hướng là một dòng vốn
vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ đổ vào trong nước và người sở hữu vốn ngoại tệ trong
nước sẽ có xu hướng chuyển đồng ngoại tệ của mình sang nội tệ để thu lãi suất cao hơn do tác
động đó ảnh hưởng đến cung cầu nội – ngoại tệ làm cho tỷ giá sẽ giảm (nội tệ tăng) và ngược lại
muốn tăng tỷ giá, giảm giá trị đồng nội tệ sẽ tiến hành giảm lãi suất tái chiết khấu.
Tuy nhiên, lãi suất do cung cầu của vốn vay quyết định. Còn tỷ giá thì do quan hệ cung cầu
về ngoại tệ quyết định. Điều này có nghĩa là những yếu tố để hình thành tỷ giá và lãi suất là
không giống nhau, do vậy biến động của lãi suất không nhất thiết kéo theo biến động của tỷ giá.

Công cụ lãi suất chiết khấu được sử dụng để điều chỉnh TGHĐ trong ngắn hạn.
3.4.2. Công cụ ngoại hối
Đây là chính sách mà NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán ngoại
hối trên thị trường mở, đây là một công cụ có tác động mạnh và trực tiếp đến TGHĐ nhằm đạt
được những mục tiêu cụ thể đã đề ra. Cụ thể:
- Khi tỷ giá lên cao, NHTW tăng cường bán ngoại hối ra thị trường làm cung ngoại hối
trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại hối trên thị trường và
kéo tỷ giá giảm xuống.
- Khi tỷ giá giảm xuống , NHTW sẽ mua vào ngoại hối, tăng nhu cầu ngoại hối trên thị
trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường dẫn tới
TGHĐ sẽ tăng lên.
Can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán trên thị trường ngoại hối còn có tác
động trực tiếp tới các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác (lãi suất, giá cả, lạm phát…). Công cụ này
được dùng để phối hợp chính sách tiền tệ của NHTW để giảm thiểu sự tác động không tốt của
công cụ này tác động tới nền kinh tế. Một hình thức khác của chính sách công cụ ngoại hối đó là
việc thành lập quỹ bình ổn hối đoái. Nhà nước sẽ thành lập quỹ này dưới hình thức bằng ngoại
tệ, vàng hoặc phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ để kịp
thời can thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường, nhằm mục đích điều
chỉnh tỷ giá.
Khi ngoại tệ vào nhiều, thì sử dụng quỹ này để mua ngoại tệ nhằm hạn chế mức độ mất
giá của đồng ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp ngoại tệ đi ra nước ngoài, quỹ bình ổn tỷ
giá tung ngoại tệ ra bán để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng. Tuy nhiên để thực hiện tốt công cụ
này thì vấn đề quan trọng ở đây là NHTW phải có dự trữ ngoại hối lớn, nếu cán cân thanh
toán của một nước bị thiếu hụt thường xuyên thì khó có đủ số ngoại hối để thực hiện phương
pháp này.
3.4.3. Chính sách tài khóa của CP
Các chính sách tài chính của CP cũng là một trong những công cụ trong chính sách điều
chỉnh TGHĐ. Tùy thuộc điều kiện nền kinh tế cụ thể mà chỉnh phủ có sự điều chỉnh TGHĐ phù
hợp, tập trung vào sự phối hợp của chính sách tài chính và chính sách tiền tệ:
- Trong trường hợp TGHĐ cố định và có sự di chuyển vốn hoàn hảo:

i
0
D
0
S
0
S
1
i
1
D
1
Đồ thị 1.2: Ảnh hưởng ngoại hối đến TGHĐ
i
0
D
S
0
S
1
i
1
Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng của NHTW đến lãi suất
Nếu như CP muốn duy trì TGHĐ cố định thì cần phải có một quỹ dự trữ ngoại hối đủ
mạnh để can thiệp mạnh mẽ vào cung cầu thị trường ngoại hối. Nếu có sự gia tăng về cầu ngoại
tệ thì NHTW tiến hành bán ngoại tệ, làm giảm quỹ dự trữ ngoại tệ để ổn định tỷ giá và ngược lại
cầu nội tệ tăng sẽ làm gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ. Tuy nhiên với chính sách TGHĐ cố định thì
chính sách tiền tệ của ngân hàng trug ương tỏ ra kém hiệu quả, nếu như thực hiện chính sách
tiền tệ mở rộng, làm cho cung tiền tăng (S
0

S
1
) khiến cho lãi suất trên thị trường giảm (i
0


i
1
).
Mà lãi suất giảm kéo theo hiệu ứng là các nhà đầu tư nước ngoài lấy ngoại tệ trên thị trường đầu
tư ra nước ngoài, do vậy mức cung tiền có xu hường trở lại nhưng thị trường cung mất một
lượng lớn ngoại tệ. Nếu như chính sách tiền tệ không có hiệu quả thì chính sách tài khóa lại tỏ ra
có hiệu quả cao. Nếu CP thực hiện chính sách tài khoán mở rộng làm cho cầu tiền (D
0
D
1
)
trong nền kinh tế tăng lên kéo theo lãi suất tăng (i
0


i
1
) có tác dụng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào, tăng dự trữ ngoại hối, làm tăng mức cung tiền. Mức cung tiền tăng (S
0
S
1
) lên kéo
mức lãi suất về cân bằng (i

1


i
0
). Như vậy chính sách tài chính tỏ ra hiệu quả trong duy trì tỷ giá
ổn định.
- Trong trường hợp TGHĐ linh hoạt và sự di chuyển vốn hoàn hảo:
Trong chính sách TGHĐ linh hoạt, cung cầu ngoại tê trên thị trường ngoại hối sẽ định đoạt
giá trị của đồng nội tệ; cầu ngoaị tệ tăng, thì đồng nội tệ mất giá, ngược lại cung ngoại tệ tăng
(S
0
S
1
) thì đồng nội tệ lên giá. Nếu NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng thì cung tiền
tăng lên làm cho lãi suất giảm xuống (i
1


i
0
), cầu ngoại tệ tăng lên do có xu hướng chuyển dịch
vốn ra nước ngoài. Thay vì bán dự trữ ngoại tệ thì NHTW để nội tệ giảm giá. Điều này khiến
xuất khẩu tăng lên làm cầu ngoại tệ tăng, đường D tăng lên (D
0
D
1
) làm lãi suất đạt mức lãi
suất ban đầu. Do vậy làm giảm áp lực phá giá tiền tệ. Nếu CP thực hiện chính sách tài khóa mở
rộng thi lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng lên (i

0


i
1
) và thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài. Kết quả là tiền nội tệ lên giá, nhập khẩu tăng, xuất khẩu, đường cầu tiền có xu hướng
giảm xuống do CP phải cắt giảm chi tiêu để giảm bớt sự gia tăng nhập khẩu.
i
0
D
0
S
0
S
1
i
1
D
1
Đồ thị 1.4: Chính sách tài khóa mở rộng của CP
đến i
3.4.4. Phá giá tiền tệ
Phá giá tiền tệ là một biện pháp mang tính tình thế của NHTW nhằm giảm giá trị của đồng
nội tệ (chính thức hạ thấp giá trị của đồng tiền trong nước so với ngoại tệ), làm cho TGHĐ tăng
lên. Ví dụ: tháng 12 năm 1971, CP Mỹ chính thức phá giá USD với mức 7,89%, tức là giá của 1
GBP tăng từ 2,40 USD( trước khi phá giá ) lên 2,605 USD, hay sức mua của một USD giảm từ
0,416 GBP xuống 0,383 GBP.
Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và hạn chế nhập khẩu hàng
hoá, do vậy nó đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, làm cho TGHĐ bớt căng thẳng.

Tuy nhiên, phá giá tiên tệ thường gây tác động tiêu cực đối với thị trường ngoại hối. Kinh
nghiệm của các nước cho thấy, biện pháp này chỉ thành công khi mà nền kinh tế có tiềm
năng kinh tế vững chắc.
3.4.5. Nâng giá tiền tệ
Nâng giá tiền tệ là một công cụ ngược lại so với công cụ phá giá tiền tệ. Đây là Đây là việc
NHTW chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, làm cho TGHĐ giảm
xuống. Nâng giá tiền tệ chỉ thực hiện khi giá hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu được đánh giá là có
giá thấp hơn giá của thị trường thế giới; hạn chế xuất khẩu nhằm cân bằng cán cân thương mại
quốc tế tránh được sức ép của các nước khác trong thương mại mậu dịch quốc tế hoặc tăng khả
năng nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu, kiềm chế lạm phát. Những quốc gia có nền kinh tế phát
triển quá “nóng” muốn làm giảm bớt sự phát triển “nóng” của nền kinh tế thì thường dùng biện
pháp nâng giá tiền tệ để giảm đầu tư trong nước và tăng cường chuyển nguồn vốn ra nước ngoài.
D
1
i
0
D
0
S
0
S
1
i
1
Đồ thị 1.5: Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ ảnh hưởng
đến lãi suất.
3.5. Tác động của chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
3.5.1. Tác động tới hoạt động ngoại thương
Mỗi quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế đều có thể thu được lợi, những lợi ích
cụ thể này lại phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển của từng quốc gia. Với bất kỳ quốc

gia nào thì không thể phủ nhận lợi ích thu được từ hoạt động ngoại thương. Và việc sử dụng
TGHĐ vừa là chính sách, vừa là công cụ có tác động lớn tới quy mô và mức độ của những lợi
ích này. Chính sách điều chỉnh TGHĐ có tác dụng thúc đẩy, tăng cường những lợi ích này. Hoạt
động ngoại thương của một quốc gia có thể phát triển chính là nhờ lợi thế so sánh và lợi thế nhờ
quy mô. Sử dụng chính sách điều chỉnh TGHĐ để tác động lên tỷ giá thông qua đó xác định lại
lợi thế so sánh và lợi thế về quy mô của quốc gia.
- Sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên, trình độ sản xuất và điều kiện sản xuất dẫn tới
sự khác biệt về chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm giữa các nước. Nếu TGHĐ của một nước
xác định mức giá cả hàng hóa thấp hơn so với quốc tế thì thông qua trao đổi quốc tế, các nước
có thể cung cấp cho nền kinh tế thế giới những loại hàng mà họ sản xuất tương đối rẻ hơn và
mua của nền kinh tế thế giới những loại hàng tương đối rẻ hơn từ các nước khác. Những lợi ích
thương mại này càng lớn khi kết hợp với lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Thông qua tỷ giá, một số
ngành, một số mặt hàng để đạt lợi thế so sánh do TGHĐ chính là thể hiện mức giá cả giữa các
quốc gia. Dựa vào lợi thế so sánh của mình các nước sẽ xuất khẩu những sản phẩm mà mình sản
xuất tương đối có hiệu quả đó là những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ dồi dào và nhập
khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất tương đối kém hiệu quả hay đó là những hàng hoá cần
nhiều nguồn lực mà họ không có nhiều. Do các nước có nguồn lực khác nhau, nên một nước có
thể có nhiều lao động, tài nguyên phong phú nhưng thiếu vốn và trình độ công nghệ trong khi
nước khác có ít lao động nhưng trình độ công nghệ cao nên khi tham gia vào thương mại quốc tế
các nước có thể phát huy được lợi thế của mình. Bên cạnh đó, khi tham gia thương mại quốc tế
khả năng tiêu dùng ở mỗi nước được mở rộng, mỗi người dân được cung cấp nhiều loại hàng
hoá hàng với chất lượng được cải thiện hơn, phong phú hơn và thoả mãn được những nhu cầu
cao hơn.
- Chính sách điều chỉnh TGHĐ cũng tác động tới tính kinh tế dựa vào quy mô. Dựa vào
lợi thế kinh tế nhờ qui mô khi tham gia quan hệ thương mại quốc tế cũng thu được lợi ích, ngoài
những lợi ích thu được từ lợi thế so sánh. TGHĐ bên cạnh xác định giá cả của hàng hóa các
nước cũng thể hiện quy mô của nền kinh tế các nước được so sánh từ đó biểu hiện lợi thế quy
mô. Lợi thế quy mô giải thích tại sao các nước lại tiến hành thương mại trong ngành đó là việc
một nước vừa xuất khẩu và nhập khẩu cùng một loại hàng hoá nào đó. Do ngày nay sự phát triển
của các nước công nghiệp ngày càng trở nên giống nhau về trình độ công nghệ và các nguồn

lực, lợi thế so sánh ở nhiều ngành không bộc lộ rõ nữa, cho nên để tiếp tục duy trì thương mại
quốc tế lợi thế về qui mô thực hiện được coi là biện pháp chiếm lược. Một nước cùng một lúc có
thể giảm bớt số loại sản phẩm tự mình sản xuất và tăng thêm sự đa dạng của hàng hoá cho người
tiêu dùng trong nước. Do sản xuất ít chủng loại hơn, nước đó có thể sản xuất mỗi loại hàng hoá
ở qui mô lớn hơn, với năng xuất lao động cao hơn và chi phí thấp hơn. Vì vậy, người sản xuất sẽ
có lợi nhuận cao hơn và người tiêu dùng cũng được lợi hơn bởi chi phí rẻ hơn và có phạm vi lựa
chọn rộng hơn.
Dựa vào lợi thế so sánh và lợi thế quy mô mà chính sách điều chỉnh TGHĐ thông qua điều
chỉnh tỷ giá có tác dụng thúc đẩy hoạt động ngoại thương mà biểu hiện chính là hoạt động xuất
khẩu và hoạt động nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia được đẩy mạnh hơn. Các quốc gia có
thể xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế và nhập khẩu những mặt hàng mà lợi thế của
quốc gia ít hơn so với quốc gia khác. Từ đó hoạt động thương mại quốc tế được mở rộng và đẩy
mạnh hơn.
3.5.2. Tác động tới hoạt động thương mại trong nước
Chính sách điều chỉnh TGHĐ tạo nên những thay đổi của TGHĐ ảnh hưởng trực tiếp đến
mức giá cả hàng hoá dịch vụ xuất nhập khẩu của một nước. Khi tỷ giá thay đổi theo hướng làm
giảm sức mua đồng nội tệ, thì giá cả hàng hoá dịch vụ của nước đó sẽ tương đối rẻ hơn so với
hàng hoá dịch vụ nước khác ở cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Dẫn đến cầu về
xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của nước đó sẽ tăng, cầu về hàng hoá dịch vụ nước ngoài của nước
đó sẽ giảm tạo ra sự thặng dư của cán cân thương mại. Do cầu hàng hóa trong nước tăng lên
giúp thúc đẩy hoạt động sản xuất, trao đổi, buôn bán trong nước, thương mại trong nước dễ
dàng phát triển.Ví dụ: Trước đây 1USD = 14000VND. 1 chiếc máy tính giá 750USD được nhập
khẩu và tính ra đồng nội tệ của Việt Nam là 10.500.000VND. Đến nay, giả sử giá chiếc máy
tính không đổi, trong khi tỷ giá thay đổi 1USD = 15000VND thì cũng chiếc máy tính đó được
nhập khẩu và bán với giá 11.250.000VND. Giá đắt hơn, nhu cầu nhập máy tính sẽ giảm. Nhưng
đối với xuất khẩu thì ngược lại khi tỷ giá 1USD = l4000VND, giá xuất khẩu 1 tấn gạo với chi
phí sản xuất là 3,5 triệu VND là 250USD, nhưng với chi phí sản xuất không đổi thì giá bán chỉ
khoảng 233USD. Giá giảm nhu cầu xuất khẩu sẽ tăng.
Trong trường hợp ngược lại, khi tỷ giá biến đổi theo hướng làm tăng giá đồng nội tệ. Sự
tăng giá của đồng nội tệ có tác động hạn chế xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do

xuất khẩu sẽ đổi được ít hơn đồng nội tệ. Tuy nhiên, đây là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu,
nhất là nhập khẩu nguyên liệu, máy móc giá rẻ, chất lượng hơn để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu
sản xuất trong nước.
3.5.3. Tác động tới phát triển kinh tế
Chính sách điều chỉnh TGHĐ thông qua tác động tới hoạt động ngoại thương và hoạt động
thương mại trong nước gián tiếp tác động tới sự phát triển của nền kinh tế.
Trước hết là hoạt động xuất khẩu, có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế của đất nước.
Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích luỹ vốn, mở
rộng sản xuất trong nước, nâng cao trình độ tay nghề và thói quen làm việc của những lao động
trong sản xuất hàng xuất khẩu, tăng thu nhập, cải thiện mức sống của nhân dân. Bên cạnh đó,
ngoại tệ thu được sẽ làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ giúp cho quá trình ổn định đồng nội tệ và
chống lạm phát dẫn đến ổn định nền kinh tế. Vai trò của xuất khẩu còn thể hiện ở việc tác động
đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Điều đó tạo ra những
lợi thế so sánh mới của một nước và thúc đẩy ngoại thương của nước đó phát triển. Khi mà xuất
khẩu càng phát triển, càng có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng khả năng
cung cấp những nguồn lực khan hiếm cho quá trình sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất
trong nước. Đối với các nước đang phát triển thì xuất khẩu có thể nâng cao năng lực sản xuất
trong nước, còn đối với các nước phát triển xuất khẩu có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa sản
xuất và thị trường. Với vai trò to lớn đối với nền kinh tế như vậy, các nước cần khai thác hợp lý
những lợi ích thu được từ hoạt động xuất khẩu, nhất là trong giai đoạn đầu khi mới tham gia vào
thương mại quốc tế để phát triển kinh tế một cách vững chắc.
Bên cạnh hoạt động xuất khẩu là hoạt động nhập khẩu. Nếu như xuất khẩu được coi là
nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội thì nhập khẩu lại được coi là nền tảng để thực
hiện vai trò đó. Thực tế đã cho thấy, nhập khẩu có thể tác động trực tiếp đến sản xuất, kinh
doanh và thương mại thông qua việc đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất, cung cấp các
nguồn lực khan hiếm Đồng thời nhập khẩu còn giúp cho việc cải thiện và nâng cao đời sống
dân cư của một nước bằng việc cung cấp nhiều hàng hoá hơn, chất lượng hơn và rẻ hơn. Tuy
nhiên, hoạt động nhập khẩu còn mang lại nhiều tác hại, nếu không quản lý tốt thí sẽ có thể biến
quốc gia thành nơi nhập khẩu công nghệ lạc hậu, không thúc đẩy sản xuất trong nước, gây ô
nhiễm môi trường, tạo tâm lý tiêu dùng trong nước không tốt ảnh hưởng tới phát triển kinh tế

của đất nước.
3.6. Căn cứ lựa chọn chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Việc lựa chọn chính sách điều chỉnh TGHĐ xoay quanh hai vấn đề chính: mối quan hệ
giữa nền kinh tế trong nước với các nước khác và với toàn cầu và mức độ linh hoạt của các
chính sách kinh tế trong nước.
- Vấn đề mối quan hệ giữa các nền kinh tế chính là lựa chọn hệ thống mở cửa hay đóng
cửa. Các phương án đặt ra cho việc lựa chọn hệ thống tỷ giá hướng về tỷ giá cố định hoặc tỷ giá
linh hoạt hoặc kết hợp cả hai. Nếu quốc gia lựa chọn hệ thống tỷ giá cố định, là tương đương với

×