SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG THPT …
SÁNG KIẾN
Đề tài:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “HÔ HẤP Ở THỰC VẬT” SINH HỌC 11 – TẠI TRƯỜNG THPT X
Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn
Họ và tên người thực hiện
Chức vụ
Sinh hoạt tổ chuyên môn
: Tổ chức dạy học
:
: TTCM
: Sinh học
- Đà Nẵng, tháng 1 năm 2021 –
In tại: In vi tính Sinh Viên – 152 Ngũ Hành Sơn-ĐN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT
Họ và tên
Ngày
Nơi
tháng
công tác
năm sinh
Trường
1
THPT X
Chức
danh
TTCM
Tỷ lệ (%)
Trình
đóng góp
độ
vào việc
chun
tạo ra giải
mơn
pháp
100%
là tác giả đề nghị công nhận giải pháp: “Xây dựng và sử dụng kế hoạch đánh giá
trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” - Sinh học 11 – tại Trường THPT X”.
1. Chủ đầu tư tạo ra giải pháp:
2. Lĩnh vực áp dụng giải pháp: Tổ chức dạy học
3. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Tháng 10 năm 2020
4. Tình trạng của giải pháp đã biết:
Trong những năm gần đây, việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật tích
cực vào trong dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh đang được giáo
viên đầu tư chú trọng. Tuy nhiên, khi tổ chức đánh giá kết quả các hoạt động
học tập của học sinh, giáo viên còn gặp nhiều lúng túng, chưa mang tính khách
quan, chính xác và đa chiều.
Hiện nay, giáo viên đã và đang thực hiện đánh giá cả hai hình thức là đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kỳ trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp.
Đánh giá thường xuyên được thực hiện sau khi tổ chức một hoạt động học tập
nào đó cho học sinh. Giáo viên thường đánh giá thường xuyên bằng cách chủ
yếu là yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời hoặc sản phẩm thảo luận của nhóm
bạn trước, sau đó giáo viên sẽ nhận xét và đánh giá. Nội dung nhận xét hầu hết
bằng miệng, mang tính chung chung, chủ quan, khơng có các phiếu đánh giá với
những tiêu chí cụ thể, khơng tạo được cơ hội cho học sinh tự theo dõi, so sánh,
đánh giá quá trình học tập của mình nên khó có thể điều chỉnh cách học để tiến
bộ hơn trong q trình học tập tiếp theo. Bên cạnh đó, giáo viên còn đánh giá
thường xuyên bằng các bài kiểm tra ngắn (15 phút) kết hợp với đánh giá định kỳ
bằng các bài kiểm tra viết (45 hoặc 90 phút).
Như vậy, việc đánh giá học sinh hiện nay còn mang tính một chiều , người
đánh giá chủ yếu là giáo viên. Học sinh ít được đánh giá đồng đẳng nên quá
trình đánh giá các hoạt động học của học sinh mang tính chủ quan.
5. Mơ tả giải pháp
a) Mục đích của giải pháp
Xây dựng và sử dụng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở
thực vật” - sinh học 11 - THPT cho học sinh nhằm đánh giá để phát triển học tập
cho học sinh. Đánh giá được diễn ra trong suốt quá trình dạy học, trong tất cả
các hoạt động và các khâu của quá trình dạy học.
b) Nội dung của giải pháp
- Xây dựng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” Sinh học 11 – THPT theo quy trình 4 bước như sau:
+ Bước 1: Xác định nội dung và mục tiêu chủ đề
+ Bước 2: Phân tích và mơ tả mức độ biểu hiện của mục tiêu về kiến thức
+ Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt
động và nội dung chủ đề
+ Bước 4: Thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động và nội
dung chủ đề
- Tổ chức thực hiện
+ Thời gian: Tháng 10 năm học 2020 – 2021.
+ Địa điểm: Trên lớp học, vào giờ học môn sinh.
+ Đối tượng: Học sinh Trường THPT X, 2 lớp: 11/2 và 11/4.
- Khảo sát đánh giá: Khảo sát đánh giá hiệu quả của các phương pháp và
công cụ đánh giá trong chủ đề thông qua:
+ Phiếu khảo sát trắc nghiệm
+ Phiếu đánh giá nhanh: Học sinh ngay sau khi học xong chủ đề “Hô hấp ở
thực vật” được phát cho một tờ giấy trắng để ghi ngắn gọn (khoảng vài từ) nhận
xét về chủ đề dạy học, hay đề xuất, góp ý dành cho người điều hành, ...
6. Khả năng áp dụng của giải pháp
Giải pháp có thể áp dụng cho đối tượng học sinh khối 11 khi giáo viên tổ
chức dạy chủ đề “Hô hấp thực vật” – Sinh học 11 cơ bản.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp
Học sinh có khả năng đánh giá, nhận xét đồng đẳng lẫn nhau trong khi thực
hiện các nhiệm vụ học tập qua đó dễ dàng tiếp thu kiến thức, tạo tính chính xác
và khách quan, đa chiều trong đánh giá.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng có.
Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 02 năm 2021.
Xác nhận của đơn vị
Người nộp đơn
TRƯỜNG THPT
X
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Tên đề tài: “Xây dựng và sử dụng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô
hấp ở thực vật” - Sinh học 11 – tại Trường THPT X”
Mã số:
Tác giả: Y
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Bộ phận cơng tác: Tổ Hóa - Sinh
TỔ CHUN MƠN
Nhận xét:
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
…………………………………………
………………………………………....
………………………………………....
Xếp loại: …………
Ngày ... tháng …. năm 2021
Tổ trưởng
HỘI ĐỒNG SK TRƯỜNG
Nhận xét:
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
………………………………………
Xếp loại: …………
Ngày ... tháng …. năm 2021
Hiệu trưởng
ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ “HÔ HẤP Ở THỰC VẬT” - SINH HỌC 11 – TẠI TRƯỜNG
THPT X
Phần 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong dạy học, kiểm tra đánh giá đóng vai trị rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy tại nhà trường. Kết quả của kiểm tra
đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo
dục của nhà trường.
Kiểm tra, đánh giá là một q trình được tiến hành một cách có hệ thống,
được thực hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình dạy học. Đánh giá
khơng chỉ căn cứ vào các bài kiểm tra thường kỳ mà phải đánh giá cả q trình
học tập, đánh giá khơng chỉ dựa vào kiến thức mà cịn phải đánh giá năng lực
học sinh, khơng chỉ giáo viên đánh giá học sinh mà học sinh có quyền được
đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá bản thân.
Theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu
cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể. Theo Chương trình giáo dục phổ thơng
mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ
tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm
tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể. [1]
Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp
cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là
đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh
giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo
q trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định
mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực,
đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.
Trong những năm gần đây, việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật tích
cực vào trong dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh đang được giáo
viên đầu tư chú trọng. Tuy nhiên, khi tổ chức đánh giá kết quả các hoạt động
học tập của học sinh, giáo viên còn gặp nhiều lúng túng, chưa mang tính khách
quan, chính xác và đa chiều.
Là giáo viên dạy môn sinh học ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc xây
dựng các công cụ đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy học là rất
quan trọng. Vì vậy, tơi mạnh dạn thực hiện sáng kiến “Xây dựng kế hoạch đánh
giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” - Sinh học 11 – tại Trường
THPT X”
2. Mục tiêu chọn đề tài:
Xây dựng và sử dụng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở
thực vật” - sinh học 11 - THPT cho học sinh nhằm đánh giá để phát triển học tập
cho học sinh. Đánh giá được diễn ra trong suốt quá trình dạy học, trong tất cả
các hoạt động và các khâu của quá trình dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Những vấn đề lí luận về đánh giá phát triển năng lực cho học sinh
- Kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật”- Sinh học
11-THPT
4. Phạm vi nghiên cứu
- Trong phạm vi khả năng của mình, tơi đã xây dựng kế hoạch đánh giá
trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” - Sinh học 11 và tiến hành thực
nghiệm ở 2 lớp 11/2 và 11/4 Trường THPT X.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp xây dựng kế hoạch đánh giá
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp xử lí số liệu
6. Kế hoạch thực hiện
- Tháng 8 đến tháng 9 năm 2020: Nghiên cứu lí thuyết, xây dựng kế hoạch
đánh giá chủ đề.
- Tháng 10: Tổ chức thực nghiệm trên lớp
- Tháng 11: Khảo sát, đánh giá việc thực nghiệm trên lớp
Phần 2. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Sơ lược về đánh giá năng lực
Đánh giá năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học
trong một bối cảnh có ý nghĩa. Cụ thể là đánh giá khả năng của HS vận dụng các
kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết các tình huống trong học tập hoặc
trong cuộc sống hàng ngày. Nhằm chứng minh người học có năng lực ở mức độ
nào thì cần phải tạo ra bối cảnh, cơ hội, tình huống, nhiệm vụ,... để người học
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cùng với các kinh nghiệm của bản thân để
giải quyết. Thơng qua việc hồn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, có thể
đánh giá được khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm
của người học. Đánh giá năng lực có sự khác biệt so với đánh giá kiến thức, kĩ
năng. Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ năng
của học sinh theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được
học trong nhà trường và kết quả đánh giá phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm
vụ hay bài tập đã hoàn thành về đơn vị kiến thức, kĩ năng. Còn đánh giá năng
lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết
vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của học sinh và kết quả
đánh giá người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành
theo các mức độ khác nhau. Thang đo trong đánh giá năng lực được xác định
theo các mức độ phát triển năng lực của người học, chứ khơng phải có đạt hay
khơng một nội dung đã được học. [1]
1.2. Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự
tiến bộ của học sinh và vì sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh và tự điều
chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan
điểm này thể hiện rõ, coi mỗi hoạt động đánh giá như là một hoạt động học tập
và đánh giá là vì hoạt động học tập của học sinh. Ngoài ra, đánh giá kết quả học
tập cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận
những gì học sinh đạt được so với chuẩn đầu ra. [1]
Đánh giá là học tập (assessment as learning) nhìn nhận đánh giá với tư
cách như là một quá trình học tập. Việc đánh giá cũng được diễn ra thường
xuyên, liên tục trong quá trình học tập của người học. Đánh giá kết quả như là
việc học tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của người học dưới sự
hướng dẫn, kết hợp với sự đánh giá của giáo viên với hai hình thức đánh giá cơ
bản là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Ở đây, người học giữ vai trò chủ đạo
trong quá trình đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của
mình, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do giáo
viên cung cấp và sử dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả
đánh giá này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trị như một nguồn thơng
tin để người học tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó
thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.
Đánh giá vì học tập (assessment for learning) diễn ra thường xuyên trong
quá trình dạy học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của người học,
từ đó hỗ trợ, điều chỉnh q trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông
tin để giáo viên và người học cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho
điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các người học với nhau mà để
làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người học và cung cấp cho
họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp
theo. Giáo viên vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng
người học cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. Người học có thể tự đánh
giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó họ tự đánh
giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt
hơn.
Đánh giá kết quả học tập (assessment of learning) có mục tiêu chủ yếu là
đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá này diễn ra
sau khi người học học xong một giai đoạn học tập nhằm xác định xem các mục
tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được ở mức nào. Giáo viên là trung
tâm trong quá trình đánh giá và người học không được tham gia vào các khâu
của quá trình đánh giá.
Hiện nay, để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của đánh giá kết quả học tập
theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải vận dụng cả 3 triết lí đánh giá nêu trên. Bởi
vì năng lực của người học được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt
q trình dạy học mơn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của người học
không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc mơn học có tính thời điểm
mà phải được tiến hành thường xun trong q trình đó. Việc đánh giá cần
được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là cơng cụ học tập
nhằm hình thành và phát triển năng lực cho người học.
1.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học
Trong giáo dục có nhiều hình thức đánh giá kết qủa học tập với mục đích
và cách thức khác nhau (đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết, đánh giá sơ khởi,
đánh giá chuẩn đoán, đánh giá theo chuẩn, đánh giá theo tiêu chí,…). Nếu xét
trong q trình dạy học, có 2 hình thức đánh giá phổ biến đó là đánh giá thường
xuyên và đánh giá định kì. Hai hình thức đánh giá này đảm bảo cho quá trình
đánh giá tuân thủ theo đúng quan niệm đánh giá hiện đại: [3]
Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) là hoạt động đánh giá diễn ra
trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản
hồi cho giáo viên và học sinh nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học
tập. Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực
hiện trong q trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra
đánh giá trước khi bắt đầu q trình dạy học một mơn học nào đó (đánh giá đầu
năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc q trình dạy học mơn học này
(đánh giá tổng kết). Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình
học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học và có thể được thực hiện bởi chính
người học hoặc giáo viên.
Đánh giá định kì (đánh giá tổng kết) là đánh giá kết quả giáo dục của học
sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập của học sinh so với yêu cầu cần đạt so với quy định trong
chương trình giáo dục phổ thơng và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm
chất học sinh. Người thực hiện đánh giá định kỳ có thể là giáo viên đánh giá,
nhà trường hoặc tổ chức kiểm định các cấp đánh giá.
1.4. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong dạy học, giáo
dục học sinh THPT [3]
1.4.1. Phương pháp kiểm tra viết
Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời
với nhiều HS cùng một một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần
nội dung/chương/chương trình học. Trong phương pháp kiểm tra viết thì có các
dạng chủ yếu gồm: Phương pháp kiểm tra dạng viết tự luận, phương pháp kiểm
tra viết dạng trắc nghiệm khách quan
1.4.2. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp GV theo dõi HS thực hiện các hoạt động học tập
(quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản
phẩm).
Quan sát q trình địi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến
những hành vi của HS như: sự tương tác giữa các HS với nhau trong nhóm
(tranh luận, chia sẻ suy nghĩ,…); sự chú ý, tập trung trong học tập; thái độ học
tập: hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học; ngồi im thụ động hoặc cử động
tay liên tục;…
Quan sát sản phẩm: HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể. Sản phẩm rất đa
dạng, có thể là bài luận ngắn, bài tập nhóm, báo cáo ghi chép/bài tập môn khoa
học, báo cáo khoa học, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, tạo ra
được một dụng cụ thực hành/ thí nghiệm… HS phải tự trình bày sản phẩm của
mình, cịn GV và các HS khác sẽ đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm
ra sản phẩm đó. GV và HS khác sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm,
giúp HS hoàn thiện sản phẩm.
1.4.3. Phương pháp hỏi − đáp
Hỏi- đáp là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc
ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần lĩnh hội,
hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng những tri thức HS đã học.
Phương pháp hỏi - đáp cung cấp rất nhiều thơng tin chính thức và khơng chính
thức về HS. Việc hỏi HS rất có ích trong khi dạy học, nhất là khi cần ôn lại một
chủ đề trước đó, suy nghĩ về một chủ đề mới, xem HS có hiểu bài hay khơng và
thu hút sự chú ý của một HS nào đó đang mất tập trung. GV có thể thu thập
được thơng tin mình muốn mà khơng cần đến bất kì một loại đánh giá viết nào.
1.4.4. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập
Đánh giá qua hồ sơ là GV, HS theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ
của chính HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của
HS với quá trình học tập của mình cũng như với mọi người… Qua đó giúp HS
thấy được những tiến bộ của mình, và GV thấy được khả năng của từng HS, từ
đó GV sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hoạt động dạy học và giáo dục. Khi
sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các cơng cụ như bảng quan
sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí,…
1.4.5. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập thông qua các sản phẩm
như: bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp… Như vậy, sản
phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo,
thể hiện ở việc hồn thành được cơng việc một cách có hiệu quả. Các tiêu chí và
tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng. Đánh giá sản phẩm được dựa
trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực. Công cụ thường sử dụng trong phương pháp
đánh giá sản phẩm học tập là Bảng kiểm, thang đánh giá. Sản phẩm đòi hỏi
người học phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức
tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể địi hỏi sự hợp tác
giữa các HS và nhóm HS, thơng qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.
1.5. Công cụ đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh trong dạy học [3] [4]
1.5.1. Câu hỏi
Câu hỏi là một trong các công cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm tra,
đánh giá. Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết
dưới dạng: tự luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH,…
Khi thiết kế dạng câu hỏi này thì GV cần dựa vào các yêu cầu cần đạt, mức độ
nhận thức (biết, hiểu, vận dụng) để thiết kế câu hỏi cho phù hợp. Các dạng câu
hỏi gồm có: Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
1.5.2. Bài tập
Bài tập trong đánh giá phát triển năng lực học sinh là những tình huống
nảy sinh trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải
quan tâm, cần tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục. Một số dạng
bài tập gồm: Bài tập viết một đoạn văn , bài tập khai thác kênh hình/kênhchữ,
bài tập thực tiễn, bài tập tình huống, bài tập dự án
1.5.3. Đề kiểm tra
Đề kiểm tra gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc
kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm. Đề kiểm tra viết có thể được
phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng kiểm tra: Đề kiểm tra ngắn (5 –
15 phút) dùng trong đánh giá trên lớp học; Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng
trong đánh giá kết quả học tập sau khi hoàn thành một nội dung dạy học, với
mục đích đánh giá thường xuyên; Đề thi học kì (60 - 90 phút tuỳ theo mơn học)
dùng trong đánh giá định kì.
1.5.4. Sản phẩm học tập
Bất cứ hoạt động học tập nào của học sinh cũng đều có sản phẩm. Sản
phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của học sinh, là bằng chứng của
sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có. Thơng qua sản phẩm học tập,
giáo viên đánh giá sự tiến bộ của học sinh, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và
đánh giá mức độ đạt được các năng lực của học sinh. Sản phẩm học tập của học
sinh rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí
nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học - kĩ thuật, bài
luận.... Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của học sinh gồm: Dự án học
tập , sản phẩm nghiên cứu khoa học, sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo,…
1.5.5. Hồ sơ học tập
Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có
chủ đích của người học trong q trình học tập mơn học, được sắp xếp có hệ
thống và theo một trình tự nhất định. Hồ sơ học tập không phải tất cả các sản
phẩm đã thực hiện của người học. Các yếu tố đưa vào trong hồ sơ học tập cần
được lựa chọn cẩn thận và có cân nhắc để phục vụ cho mục đích cụ thể. Các sản
phẩm đưa vào hồ sơ học tập được lấy từ các hoạt động học tập hàng ngày của
học sinh như bài tập về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, hình vẽ, tranh vẽ… do
giáo viên giao cho, hoặc từ các bài kiểm tra thường xuyên và định kì.
1.5.6. Bảng kiểm
Bảng kiểm là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có
hoặc khơng. Cơng cụ đánh giá này mang lại nhiều lợi ích trong việc đánh giá kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng thực hành Sinh học cho học sinh với các hành
động cụ thể. Loại công cụ này cũng có thể sử dụng để đánh giá sản phẩm học
tập của học sinh với các yêu cầu cụ thể mà một sản phẩm cần có. Đặc biệt thơng
qua cơng cụ này, người học có thể tự đánh giá mức độ đạt được và chưa đạt
được của mình và của bạn so với u cầu đặt ra. Thơng qua đó, người học có thể
tự điều chỉnh hoặc bổ sung những thao tác, kĩ năng, nội dung còn thiếu và hạn
chế của mình.
1.5.7. Thang đánh giá (rating scales)
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà học sinh đạt được ở mỗi
đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. Có 3 hình thức biểu hiện
cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô
tả.
1.5.8. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics)
Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa
bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được.
Các tiêu chí này thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng
để đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực
hiện nhiệm vụ của người học. Dạng cơng cụ này thường dùng để đánh giá sản
phẩm học tập của học sinh, giúp học sinh có thể tự đánh giá sản phẩm học tập
của mình và đánh giá sản phẩm của người khác. Để thiết kế và sử dụng công cụ
này, giáo viên nên cùng học sinh thảo luận và đưa ra tiêu chí chấm và gắn điểm
hoặc mức độ cho các tiêu chí, tổ chức cho học sinh sử dụng phiếu chấm để tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng, tổ chức cho học sinh chỉnh sửa sản phẩm theo
thông tin phản hồi.
2. Cơ sở thực tiễn
Thông qua dự giờ, phỏng vấn giáo viên và học sinh, tôi nhận thấy:
Hiện nay, giáo viên đã và đang thực hiện đánh giá cả hai hình thức là đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kỳ trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp.
Đánh giá thường xuyên được thực hiện sau khi tổ chức một hoạt động học tập
nào đó cho học sinh. Giáo viên thường đánh giá thường xuyên bằng cách chủ
yếu là yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời hoặc sản phẩm thảo luận của nhóm
bạn trước, sau đó giáo viên sẽ nhận xét và đánh giá. Nội dung nhận xét hầu hết
bằng miệng, mang tính chung chung, chủ quan, khơng có các phiếu đánh giá với
những tiêu chí cụ thể, khơng tạo được cơ hội cho học sinh tự theo dõi, so sánh,
đánh giá quá trình học tập của mình nên khó có thể điều chỉnh cách học để tiến
bộ hơn trong quá trình học tập tiếp theo. Bên cạnh đó, giáo viên cịn đánh giá
thường xuyên bằng các bài kiểm tra ngắn (15 phút) kết hợp với đánh giá định kỳ
bằng các bài kiểm tra viết (45 hoặc 90 phút). Như vậy, việc đánh giá học sinh
hiện nay cịn mang tính một chiều, người đánh giá chủ yếu là giáo viên.
3. Xây dựng kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề “Hô hấp ở thực vật” Sinh học 11 - THPT
3.1. Quy trình lập kế hoạch đánh giá:
Lập kế hoạch đánh giá với quy trình gồm 4 bước như sau:
- Bước 1: Xác định nội dung và mục tiêu chủ đề
- Bước 2: Phân tích và mơ tả mức độ biểu hiện của mục tiêu về kiến thức
- Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt
động và nội dung chủ đề
- Bước 4: Thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động và nội dung
chủ đề
3.1.1. Bước 1. Xác định nội dung và mục tiêu chủ đề “Hô hấp ở thực
vật”
Chủ đề “Hô hấp ở thực vật” là chủ đề thuộc mạch nội dung Trao đổi chất
và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật, Sinh học 11.
Bảng 1. Bảng mô tả mục tiêu của chủ đề “Hô hấp ở thực vật”
Nội dung
Mục tiêu
Khái niệm
Nêu được khái niệm hô hấp ở thực vật.
Vai trị của hơ hấp
Phân tích được vai trị của hơ hấp ở thực vật.
Các giai đoạn hơ hấp ở Trình bày được sơ đồ các giai đoạn của hô hấp ở
thực vật
thực vật
Các nhân tố ảnh hưởng Phân tích được ảnh hưởng của điều kiện mơi
đến hô hấp ở thực vật
trường đến hô hấp ở thực vật.
Vận dụng được hiểu biết về hơ hấp giải thích các
vấn đề thực tiễn (ví dụ: bảo quản hạt và nơng sản,
cây ngập úng sẽ chết,...)
Thực hành được thí nghiệm hô hấp ở thực vật
Quan hệ giữa quang hợp Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp và hơ
và hô hấp
hấp
3.1.2. Bước 2. Phân tích và mơ tả mức độ biểu hiện của mục tiêu về kiến
thức
Việc phân tích và mô tả mức độ biểu hiện của mục tiêu giúp lựa chọn
được phương pháp và công cụ đánh giá, nhất là đánh giá qua quan sát.
Bảng 2. Bảng mô tả các mức độ biểu hiện của HS theo mục tiêu chủ đề “Hô hấp ở
thực vật”
Mục tiêu
Mức độ biểu hiện
Nêu được khái niệm
Mức 1. Nêu sơ lược khái niệm hô hấp ở thực vật và viết
hô hấp ở thực vật.
phương trình chưa đầy đủ
Mức 2. Nêu được khái niệm hơ hấp ở thực vật nhưng
viết được phương trình tổng quát
Mức 3. Trình bày được khái niệm hơ hấp ở thực vật và
viết được phương trình tổng qt
Phân tích được vai
Mức 1. Nêu được một số vai trị của hơ hấp ở thực vật
trị của hơ hấp ở thực
Mức 2. Trình bày các vai trị của hơ hấp ở thực vật
vật
Mức 3. Phân tích và lấy dẫn chứng, chứng minh các vai
trị của hơ hấp ở thực vật
Trình bày được sơ đồ Mức 1. Nêu được tên các giai đoạn của hô hấp ở thực
các giai đoạn của hô
vật
hấp ở thực vật
Mức 2. Trình bày được các giai đoạn của hơ hấp ở thực
vật
Mức 3. Phân tích được các giai đoạn của hơ hấp ở thực
vật
Phân tích được ảnh
Mức 1. Nêu được một số nhân tố mơi trường có ảnh
hưởng của điều kiện
hưởng đến hô hấp ở thực vật.
môi trường đến hơ
Mức 2. Trình bày được sự ảnh hưởng của các nhân tố
hấp ở thực vật.
môi trường đến hô hấp ở thực vật.
Mức 3. Lấy ví dụ chứng minh được sự ảnh hưởng của
các nhân tố môi trường đến hô hấp ở thực vật.
Vận dụng được hiểu
Mức 1. Nêu được một số ứng dụng của hơ hấp ở thực
biết về hơ hấp giải
vật.
thích các vấn đề thực
Mức 2. Trình bày được chi tiết một số ứng dụng hơ hấp
tiễn (ví dụ: bảo quản
ở thực vật
hạt và nông sản, cây
Mức 3. Vận dụng được hiểu biết về hơ hấp giải thích có
ngập úng sẽ chết,...)
dẫn chứng các vấn đề thực tiễn
Thực hành được thí
Mức 1. Nêu được các bước tiến hành thí nghiệm hơ hấp
nghiệm hô hấp ở
ở thực vật
thực vật
Mức 2. Thực hiện được thí nghiệm theo hướng dẫn NL
vận dụng KT, KN
Mức 3. Biết cải tiến thí nghiệm, thiết kế thí nghiệm NL
vận dụng KT, KN
Phân tích được mối
Mức 1. Nêu đơn giản về mối quan hệ giữa quang hợp và
quan hệ giữa quang
hơ hấp
hợp và hơ hấp
Mức 2. Trình bày chi tiết mối quan hệ giữa quang hợp
và hô hấp
Mức 3. Phân tích được mối quan hệ giữa quang hợp và
hơ hấp
3.1.3. Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với
các hoạt động học tập và mục tiêu chủ đề dạy học
Bảng 3. Bảng mô tả các hoạt động dạy học, mục tiêu dạy học, minh chứng sản phẩm,
công cụ đánh giá của chủ đề “Hô hấp ở thực vật”
Hoạt động
Mục tiêu
Sản phẩm/
Công cụ
Phương pháp
dạy học
hoạt động
minh chứng
đánh giá
đánh giá
1. Hoạt động
Kết nối vào
Nêu ra được
Câu hỏi mở/
khởi động
bài học
điều đã biết và
hoặc bảng hỏi
các điều chưa
theo kĩ thuật
biết liên quan
KWL
Vấn đáp/viết
đến nội dung
bài học
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Thực hiện được các yêu cầu của mục tiêu giáo dục
Hoạt động 1.
Trình bày
- Phát biểu
Câu hỏi gợi
Tìm hiểu khái
được khái
được khái niệm
mở/ câu hỏi
niệm và vai trị niệm hơ hấp ở hô hấp ở thực
hô hấp ở thực
thực vật; phân vật;
vật
tích, lấy dẫn
- Viết được
chứng, chứng
phương trình
minh các vai
hơ hấp ở thực
Vấn đáp/viết
trắc nghiệm
trị của hơ hấp vật;
ở thực vật.
- Nêu và phân
tích được vài
trị hơ hấp ở
thực vật
Hoạt động 2.
Giải thích
- Vẽ sơ đồ/lập
Tìm hiểu các
được các giai
bảng để mơ tả
con đường hơ
đoạn của q
các q trình
hấp ở thực vật trình hơ hấp.
Bảng kiểm
Viết
Câu hỏi tự
Vấn đáp/viết
hơ hấp ở thực
vật
Hoạt động 3.
Vận dụng
Vận dụng
được hiểu biết một số hiện
kiến thức về
về hô hấp giải tượng thực tiễn
hô hấp ở thực
thích các vấn
vật vào thực
đề thực tiễn (ví
tiễn
dụ: bảo quản
hạt và nơng
sản, cây ngập
Giải thích được
luận
úng sẽ
chết,…)
Hoạt động 4.
Thực hành hô
Rèn kĩ năng
Thực hiện được
Bảng đánh giá Quan sát /vấn
thí nghiệm
thái độ và kĩ
hấp ở thực vật thực hành và
năng tìm kiếm
chứng minh
thơng tin,
hơ hấp là quá
chuẩn bị học
trình hút O2
liệu và và
và thải
tham gia hoạt
CO2
động nhóm
Hoạt động 5.
Giải thích
Viết được
Câu hỏi/bài
Phân tích mối
được mối
phương trình
tập
quan hệ giữa
quan hệ 2
thể hiện mối
hơ hấp và
chiều của hô
quan hệ 2 chiều
quang hợp
hấp và quang
giữa hô hấp và
hợp
quang hợp
Hoạt động
Tổ chức cho
Trả lời các câu
luyện tập
HS củng cố và hỏi trắc
đánh giá xem
đáp
Viết/quan sát
Bộ câu hỏi
Quan sát/ viết
Quan sát/ viết
nghiệm
HS đã đạt
được mục tiêu
bài học chưa?
Hoạt động
Tổ chức cho
Vận dụng, kết
Bài tập thực
vận dụng
HS vận dụng
nối được kiến
tiễn/ bài tập
kiến thức, kĩ
thức, kĩ năng đã thực nghiệm
năng,... của
học để giải
bài học để giải quyết tình
quyết vấn đề.
huống trong
thực tiễn/liên
quan đến bài
học.
3.1.4. Bước 4: Thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động học
tập và mục tiêu của chủ đề
* Thiết kế công cụ để đánh giá cho hoạt động: “Khởi động”
GV tổ chức cho HS hoàn thiện cột “K” và cột “W” để thể hiện những điều
đã biết và muốn biết về hô hấp ở thực vật.
Em đã biết gì về hơ hấp
ở thực vật?
(K)
Em muốn biết gì về hơ
hấp ở thực vật?
(W)
Em đã tìm hiểu được gì
về hơ hấp ở thực vật?
(L)
* Thiết kế cơng cụ để đánh giá cho hoạt động hình thành kiến thức
mới
Hoạt động 1. Tìm hiểu khái niệm và vai trị hơ hấp ở thực vật
- Mục tiêu:
+ Trình bày chính xác khái niệm và phương trình hơ hấp;
+ Nêu đầy đủ, chính xác các vai trị của hơ hấp ở thực vật.
- Công cụ đánh giá: Bảng hỏi
Nội dung
1. Hơ hấp ở thực vật là q trình ơxi
hóa sinh học nguyên liệu hô hấp
(glucôzơ) của tế bào sống đến CO2
và H2O, một phần năng lượng giải
phóng ra tích lũy trong ATP
2. Phương trình hơ hấp
C6H12O6 + O2 →CO2 + H2O + năng
lượng
3. Thực vật hơ hấp để duy trì nhiệt
thuận lợi cho các hoạt động sống của
Đ
S
Sửa sai
cây
4. Hơ hấp giúp điều hịa khơng khí
của mơi trường sống
5. Hô hấp thực vật tạo ra các sản
phẩm trung gian cho các quá trình
tổng hợp các chất hữu cơ khác
6. Hơ hấp là q trình phân giải các
chất hữu cơ giải phóng ATP phục vụ
các hoạt động sống của cây
Hoạt động 2. Tìm hiểu các con đường hơ hấp ở thực vật
- Mục tiêu: Trình bày và viết được sơ đồ các giai đoạn của q trình hơ
hấp.
Phân tích hình, đọc SGK hồn thiện bảng dưới đây
Các giai đoạn
Phân giải kị khí
Phân giải hiếu khí
Điều kiện
Ý nghĩa
Cơ chế Giống nhau
Khác nhau
- Công cụ đánh giá: Bảng kiểm đánh giá hoạt động học tập của HS
Phạm trù đánh
giá
Điều kiện xảy ra
Nội dung kiểm
Nêu được chính xác điều kiện xảy ra hơ
hấp hiếu khí
Nêu được chính xác điều kiện xảy ra hơ
hấp kị khí
Ý nghĩa
Nêu được ý nghĩa của hơ hấp hiếu khí
đối với cơ thể thực vật
Nêu được ý nghĩa của hơ hấp hiếu khí
đối với cơ thể thực vật
Điểm giống nhau
Nêu được chúng giống nhau giai đoạn
về cơ chế giữa hơ
đường phân
hấp hiếu khí và kị
khí
Điểm khác nhau về 1. Điều kiện xảy ra
cơ chế giữa hơ hấp
Hơ hấp hiếu khí xảy ra trong các mơ, cơ
hiếu khí và kị khí
quan đang hoạt động sinh lí mạnh
Hơ hấp kị khí xảy ra khi rễ cây/hạt bị
ngập ứng, thiếu ô xi.
2. Giai đoạn
Hô hấp hiếu khí gồm 3 giai đoạn: đường
phân, chu trình Crep và chuỗi truyền e
Hơ hấp kị khí gồm 2 giai đoạn: đường
phân và lên men lactic/etilic
3. Sản phẩm
Hơ hấp hiếu khí: Từ 1 phân tử glucozo
giải phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng
Hơ hấp kị khí: Từ 1 phân tử glucozo giải
phóng ra 2 ATP và sản phẩm trung gian
Có
Khơng
Hoạt động 3. Vận dụng kiến thức về hô hấp ở thực vật vào thực tiễn
- Mục tiêu: Giải thích được một số hiện tượng thực tiễn
- Công cụ đánh giá: Câu hỏi tự luận
+ Vận dụng kiến thức, giải thích cơ sở khoa học cho các khâu của q
trình hạt nảy mầm?
+ Tại sao cây ngập nước lâu ngày có hiện tượng thối rễ?
Hoạt động 4. Thực hành hơ hấp ở thực vật
- Mục tiêu: Thực hiện được thí nghiệm chứng minh hô hấp thu O2 và thải
CO2
- Công cụ đánh giá: Bảng đánh giá thái độ và kĩ năng tìm kiếm thơng tin,
chuẩn bị học liệu và và tham gia hoạt động nhóm
Chuẩn tư liệu, tài liệu, đạo cụ,
Thái độ chuẩn bị và
phương tiện
tinh thần tham gia
Có chuẩn bị
STT
Họ tên
Khơng
Đầy
Đầy
Chưa
chuẩn
Tích
Tích
Chưa
đủ,
đủ,
đầy
bị
cực,
cực,
tích
mẫu
mẫu
đủ,
hiệu
chưa
cực
tốt
chưa
mẫu
quả
hiệu
tốt
khơng
quả
tốt
Hoạt động 5. Phân tích mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp
- Mục tiêu: Chứng minh được mối quan hệ giữa hô hấp và quang hợp là
mối quan hệ 2 chiều hô hấp là tiền đề của quang hợp và ngược lại.
- Công cụ đánh giá: Bài tập