Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Giáo trình Luật kinh tế - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 147 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

Mơn học: LUẬT KINH TẾ
Trình độ Cao đẳng
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-CĐN ngày tháng năm 20
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

Tên tác giả: Lê Hồ Anh Vũ
An Giang, Năm ban hành: 2020

0


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách tài liệu học tập nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước trong nhiều năm
qua, Nhà nước ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật để điều chỉnh lại các
quan hệ kinh tế, các hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế
xã hội ổn định. Vì vậy việc biên soạn tài liệu môn học luật Kinh tế phải luôn cập
nhật các quy định pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động kinh doanh trong cơ
chế thị trường. Dù hoàn cảnh nào việc dạy và học luật Kinh tế vẫn được tiến
hành trong nhiều trường đại học, cao đẳng, nghĩa là cần phải có tài liệu học tập


luật kinh tế, trên quan điểm đó “TÀI LIỆU HỌC TẬP MƠN LUẬT KINH TẾ”
được biên soạn nhằm mục đích làm phong phú nguồn tài liệu học tập và đáp ứng
nhu cầu học tập của các bạn sinh viên. Hy vọng tài liệu này giúp các bạn sinh
viên đạt kết quả tốt hơn trong quá trình học.
Dù khá cẩn trọng và cố gắng để tài liệu học tập ít khiếm khuyết nhất có thể,
song chắc chắn vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
đóng góp cho tài liệu học tập này được hoàn thiện hơn.

An Giang, ngày 04 tháng 12 năm 2019
Chủ biên
Lê Hồ Anh Vũ

1


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
Chƣơng I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ

TRANG
2

Chƣơng II: CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
1Error! Bookmark not defined.
Phần 1: CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỢP TÁC XÃ

11

Phần 2: CHẾ ĐỊNH VỀ CÔNG TY


18

Phần 3: DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN

88

Chƣơng III: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG

91

Chƣơng IV: PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH
100
Chƣơng V: PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN

110

2


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC: LUẬT KINH TẾ
Trình độ: CAO ĐẲNG
Mã số môn học: MH 12
Thời gian môn học: 30 giờ ( Lý thuyết: 20 giờ; Thực hành 08 giờ; Kiểm tra
02 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MƠN HỌC:
1. Vị trí, tính chất
Là mơn khoa học cơ sở trong nội dung chương trình đào tạo của nghề kế tốn
doanh nghiệp, được bố trí giảng dạy sau khi học các mơn chung và trước khi học các
môn cơ sở của nghề. Để có được những đặc điểm riêng biệt cho nền kinh tế Việt Nam với
mục đích phát huy những yếu tố tích cực của nền kinh tế thị trường và hạn chế những

tiêu cực của nó nhà nước ta đã sử dụng Luật kinh tế với tư cách là công cụ, là phương
tiện quan trọng để quản lý nền kinh tế theo định hướng XHCN.

2. Vai trò, ý nghĩa
Luật kinh tế là môn học nghiên cứu những kiến thức cơ bản về hành vi kinh doanh
của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế, là cơ sở để học các môn chuyên môn của
nghề. Sinh viên học môn Luật kinh tế được cung cấp kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về
pháp luật, thực tiễn pháp lý, pháp luật trong kinh doanh; khả năng nghiên cứu và xử lý
những vấn đề pháp lý đặt ra trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
1. Kiến thức
+ Trình bày được những nội dung cơ bản của pháp luật kinh tế như hành vi kinh
doanh, phương thức thực hiện hành vi kinh doanh.
+ Phát hiện các tranh chấp kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
+ Vận dụng các chế tài với hành vi vi phạm pháp luật kinh tế và vi phạm hợp đồng
kinh tế.

2. Kỹ năng:
+ Viết được hợp đồng kinh tế đúng quy định pháp luật.
+ Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
+ Thực hiện được trình tự, thủ tục để giải quyết phá sản doanh nghiệp
+ Giải quyết các tranh chấp kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh.

3. Về năng lực tự chủ và tự chịu trách nhiệm:
+ Tuân thủ pháp luật kinh tế trong thực hiện hành vi kinh doanh
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ kinh tế
+ Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục đích học
tập.


3


III. NỘI DUNG MÔN HỌC
Thời gian

Số
TT

Tên chƣơng mục

Tổng
số
3


thuyết
2

Thực
hành
1

Kiểm
tra

II Chế định pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp
1. Chế định pháp lý về HTX

2. Chế định pháp lý về Công ty
3. Chế định pháp lý về doanh nghiệp tư nhân

11

8

2

1

III

Pháp luật về hợp đồng
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp
đồng trong thương mại
2. Ký kết hợp đồng
3. Thực hiện hợp đồng
4. Hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô
hiệu
5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng

6

4

2

IV


Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh
1. Khái quát chung về tranh chấp trong kinh
doanh
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh ở Việt Nam hiện nay

5

3

2

V

Pháp luật về phá sản
1. Khái quát về phá sản và quy định của pháp
luật về phá sản
2. Trình tự thủ tục giải quyết phá sản

5

3

1

1

Tổng số


30

20

8

2

I

Những vấn đề lý luận chung về Luật kinh tế
1. Khái niệm luật kinh tế
2. Chủ thể của Luật kinh tế
3.Vai trò của Luật kinh tế đối với nền kinh tế
quốc dân

4


Chƣơng I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ
Mục tiêu:
- Trình bày được những nội dung cơ bản về luật kinh doanh (luật kinh tế)
- Mô tả được vị trí, vai trị của luật kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường
- Nhận biết được địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh hiện nay trong
môi trường kinh doanh Việt Nam
I. KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ
1. Đối tƣợng, phƣơng pháp điều chỉnh của luật Kinh tế
a) Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của ngành luật kinh tế là các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động kinh doanh và quản lý nhà nước về kinh tế. Do tính chất đa
dạng, phức tạp của hoạt động kinh doanh, các quan hệ này thường không đơn lẻ
mà liên kết hữu cơ, tương tác giữa nhiều quan hệ. Chẳng hạn quan hệ mua bán
hàng hóa bao gồm nhiều quan hệ phát sinh như: Vận tải, bảo hiểm, sở hữu trí
tuệ, giám định, thanh tốn. Hơn nữa, khái niệm thương mại hiện nay không đơn
thuần là mua bán hàng hóa theo nghĩa là mua bán những động sản hữu hình, mà
thương mại hiện nay cịn bao gồm cả những lĩnh vực như đầu tư, thương mại, sở
hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ. Vì vậy, khơng nên hiểu đối tượng điều chỉnh
của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế đơn lẻ mà phải hiểu là những nhóm
quan hệ, bao gồm:
* Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp
Đây là nhóm quan hệ chủ yếu, chi phối mục tiêu tồn tại của các doanh
nghiệp. Nếu căn cứ theo định nghĩa pháp lý của khái niệm kinh doanh là việc
thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quả trình đầu tư, từ sản xuất
đến mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi, thì nhóm quan hệ này rất phổ biến, trong đó các quan hệ như mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ... là những quan hệ phổ biến nhất.
- Chủ thể của nhóm quan hệ này là các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân,
công ty.
- Nội dung của nhóm quan hệ này là các quyền và nghĩa vụ tài sản phát
sinh giữa các chủ thể độc lập và chủ yếu bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận. Đây
là quan hệ giữa những chủ thể bình đẳng, dựa trên những nguyên tắc của cạnh
tranh.
- Khách thể của nhóm quan hệ này chủ yếu là quan hệ tài sản hoặc những
quan hệ dịch vụ có liên quan đến yếu tố tài sản.
- Hình thức pháp lý chủ yếu của nhóm quan hệ này là các hợp đồng kinh
tế, thương mại.

5


* Nhóm quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế
đối với các doanh nghiệp
Đây là nhóm quan hệ phát sinh trong q trình quản lý kinh tế. Chủ thể
quan hệ này một bên là cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, một bên là đơn vị
kinh doanh. Trong nhóm quan hệ này có hai khía cạnh:
Một là, nội dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp..
- Ban hành, phổ biến,và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
doanh nghiệp và các văn bản có liên quan;
- Tổ chức đăng ký kinh doanh, hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh bảo
đảm thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế
xã hội;
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức kinh doanh cho người
quản lý doanh nghiệp; phân chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán bộ quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
- Thực hiện chính sách ưu đãi đối doanh nghiệp theo định hướng, mục
tiêu của chiến lược, quy hoạch phát triển;
- Kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp của cá
nhân, tổ chức khác theo quy định.
Hai là, xác định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh. Các cơ quan này, tùy thuộc vào địa vị pháp lý,
lĩnh vực quản lý nhà nước mà có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Chẳng
hạn quan hệ giữa Chính phủ với các Bộ, ngành liên quan trong chức năng quản
lý kinh tế; quan hệ giữa trung ương với địa phương; quan hệ mang tính hành
chính – tư pháp của các cơ quan hữu quan như thanh tra, cơ quan quản lý cạnh
tranh, tòa án trong việc thực hiện chức năng quản lý kinh tế.
*Nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là nhóm quan hệ phát sinh giữa các bộ phận cấu thành nên một doanh

nghiệp như quan hệ giữa các phòng chức năng, các phân xưởng, đội sản xuất.
Trong một doanh nghiệp như công ty chẳng hạn, đây là quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành nên bộ máy tổ chức quản lý như hội đồng thành viên, giám đốc,
bộ máy giúp việc, ban kiểm soát. Các quan hệ này được điều chỉnh chủ yếu bởi
nội quy và điều lệ của doanh nghiệp. Khi có tranh chấp trong nội bộ doanh
nghiệp, vấn đề thường được giải quyết dựa trên những quy định tại điều lệ; nếu
điều lệ không quy định hoặc điều lệ quy định khơng đúng pháp luật thì cơ quan
có thẩm quyền dựa trên những quy định của pháp luật để giải quyết.
b) Phương pháp điều chỉnh của luật Kinh tế
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật kinh tế là cách thức mà nhà nước
sử dụng để tác động vào các quan hệ kinh tế. Đặc điểm của các quan hệ kinh tế
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là: Một mặt,
nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế; mặt khác yêu cầu quản lý mang tính định hướng
nền kinh tế địi hỏi nhà nước phải có sự can thiệp để hạn chế những sai lệch của
thị trường, hướng nền kinh tế phát triển theo định hướng, mục tiêu đã vạch ra.
6


Vì vậy, phương pháp điều chỉnh của luật Kinh tế chủ yếu gồm cả 2 phương pháp
là: Quyền uy và bình đẳng.
- Phương pháp quyền uy được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh nhóm quan
hệ giữa cơ quan quản nước về kinh tế với các chủ thể kinh doanh (doanh
nghiệp). Nội dung của phương pháp này là việc nhà nước ban hành các quyết
định, chỉ thị mang tính mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể kinh doanh phải chấp
hành nhằm đảm bảo đảm trật tự kinh tế. Chẳng hạn các quyết định về đăng ký
kinh doanh, về kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký; về chế độ quản lý tài
chính, nghĩa vụ thuế....
- Phương pháp bình đẳng được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh quan hệ
giữa các chủ thể kinh doanh bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trước

pháp luật. Nội dung của phương pháp này là việc nhà nước ban hành các quy
định nhằm hình thành nên hành lang pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp như:
Các quy định và nghĩa vụ và hợp đồng, các biện pháp bảo đảm trong kinh
doanh...
Việc lựa chọn áp dụng phương pháp nào là hoàn toàn tuỳ thuộc vào các
mối quan hệ khác nhau và như tùy thuộc vào các chủ thể và nội dung của các
quan hệ pháp luật.
2. Khái niệm Luật kinh tế
Nội hàm của khái niệm luật kinh tế ở Việt Nam trước và sau thời kỳ đổi
mới có những khác biệt cơ bản. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung và
bao cấp, các doanh nghiệp hầu hết là quốc doanh và tập thể, hoạt động theo một
cơ chế mang tính hành chính mệnh lệnh nhiều hơn là phản ánh bản chất quan hệ
kinh tế. Nhà nước quản lý một cách toàn diện và chặt chẽ hoạt động của các xí
nghiệp quốc doanh bằng một hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh. Trong thời kỳ này,
tuy chưa có một định nghĩa chính thức về luật kinh tế, song, qua các văn bản
điều chỉnh các lĩnh vực liên quan, luật kinh tế có thể hiểu là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành, quy định thể chế quản lý chặt chẽ và toàn
diện của nhà nước đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh: từ chế độ sở hữu tài
sản đến tổ chức hoạt động sản xuất, các quan hệ hợp đồng, chế độ phân phối,
nhằm đảm bảo tính kế hoạch hoạch tập trung và bao cấp của nhà nước.
Luật kinh tế thời kỳ này mang một số đặc trưng sau:
- Đây là hệ thống pháp luật được xây dựng trên nền tảng chế độ công hữu
đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Do vậy, thành phần kinh tế
chủ yếu được nhà nước thừa nhận và tạo điều kiện phát triển là quốc doanh và
tập thể. Các thành phần kinh tế khác không được quan tâm, nếu khơng nói là chỉ
tồn tại mang tính hình thức. Tính chất đơn điệu về hình thức sở hữu này, đặt
trong bối cảnh quan hệ kinh tế quốc tế bị thu hẹp, chủ yếu là với các nước xã hội
chủ nghĩa làm cho luật Kinh tế thời kỳ này chủ yếu chỉ điều chỉnh quan hệ kinh
tế giữa các xí nghiệp quốc doanh với nhau hoặc giữa quốc doanh với các đơn vị
kinh tế tập thể.

- Các chủ thể khơng có quyền tự do kinh doanh dù chỉ hiểu theo nghĩa hẹp
nhất của danh từ này là tự do quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động
chuyên môn của một doanh nghiệp như: tổ chức sản xuất, kế hoạch thị trường,
7


máy móc thiết bị... tất cả phải tuân theo hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh của nhà
nước. Tính chất bao cấp thủ tiêu mọi sáng kiến của doanh nghiệp, ngăn cách nhà
sản xuất nắm bắt nhu cầu của thị trường và điều chỉnh cho phù hợp.
- Hệ thống các quy phạm luật kinh tế thời kỳ này xác lập sự can thiệp toàn
diện của nhà nước vào tất cả các mặt hoạt động của tất cả các doanh nghiệp đảm
bảo tính kế hoạch hóa tập trung. Do vậy, đặc trưng bao trùm của luật kinh tế thời
kỳ này là tính chất mênh lệnh quyền uy - vốn xa lạ với bản chất kinh tế - trở
thành phương pháp điều chỉnh chủ yếu.
Cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước ta được đánh đầu bằng việc chuyển
từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp đang xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển từ nền kinh tế chủ yếu với hai
thành phần: quốc doanh và tập thể sang nền kinh tế nhiều thành phần. Ngay từ
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2011) đã khẳng định: “... Nhà nước
thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”
Khi xây dựng khung pháp luật kinh tế phù hợp với những chuẩn mực của
kinh tế thị trường trong quá trình thực thi đổi mới, một vấn đề quan trọng, cấp
thiết đặt ra là phải thay đổi tính chất của các quan hệ kinh tế - pháp luật giữa nhà
nước và các chủ thể kinh doanh. Sự thay đổi này thể hiện ở hai khía cạnh sau:
- Thứ nhất, sự thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần cho phép ra đời và
tồn tại nhiều doanh nghiệp, đại diện cho nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Do
vậy, khung pháp luật lâu này được dùng để điều chỉnh hoạt động của các xí
nghiệp quốc doanh với đặc trưng hành chính- mệnh lệnh rõ ràng không phù hợp

với các chủ thể kinh doanh khác như công ty, doanh nghiệp tư nhân... Đối với
những doanh nghiệp này không thể điều chỉnh bằng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh
hay bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp như đối với kinh tế quốc
doanh.
- Thứ hai, ngay đối với khu vực kinh tế quốc doanh, nhà nước cũng
không thể điều chỉnh hoạt động theo cung cách cũ, tức là can thiệp trực tiếp vào
hoạt động của doanh nghiệp, nếu không muốn doanh nghiệp bị phá sản. Cần
phải thay đổi theo định hướng: nhà nước là người đầu tư, là chủ sở hữu, cịn
doanh nghiệp là một pháp nhân, có quyền tự do trong việc tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh theo những nguyên tắc của thị trường, được đối xử bình đẳng
như các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác.
Giải quyết hai vấn đề trên tất yếu phải thay đổi nội hàm của khái niệm
luật kinh tế, phù hợp với những nguyên tắc của kinh tế thị trường như thừa nhận
và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của các chủ thể kinh doanh; thừa nhận quyền
tự do kinh doanh, tự do giao kết hợp đồng, nguyên tắc bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh doanh, không phân biệt thành phần kinh tế... Luật
Kinh tế, như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát là một ngành luật điều chỉnh
hoạt động kinh doanh và nhà kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Giới
nghiên cứu khoa học pháp lý hiện nay có xu hướng quan niệm luật Kinh tế là
các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các
8


quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra, luật Kinh tế còn quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh
tế.
II. CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ.
1. Khái niệm về chủ thể kinh tế. Cũng giống như các ngành luật khác,
ngành luật kinh tế có cơ cấu chủ thể bao gồm các cá nhân, tổ chức hội đủ những

điều kiện sau:
a) Chủ thể của luật kinh tế phải được thành lập hợp pháp
Tính hợp pháp ở đây được hiểu là việc hình thành chủ thể đó do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc cho phép và phải tuân theo những thủ
tục, trình tự được quy định chặt chẽ. Chẳng hạn thủ tục hình thành một cơng ty,
quyết định thành lập một cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Tính chất hợp
pháp rất quan trọng vì nó xác nhận tư cách của chủ thể trong các giao dịch hoặc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phải có tài sản riêng
Tài sản riêng là cơ sở vật chất không thể thiếu được của một chủ thể kinh
tế khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Đối với trường hợp chủ thể là một doanh
nghiệp, tài sản riêng thể hiện ở mức vốn được doanh nghiệp đầu tư kinh doanh.
Cần lưu ý là tính chất pháp lý về sở hữu đối với những tài sản này tùy thuộc vào
loại hình doanh nghiệp. Nói cách khác, mức độ quyền của chủ thể đối với tài sản
trong công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ khác xa so với doanh nghiệp tư nhân, lại
càng không thể đồng nhất với quyền quản lý tài sản công trong trường hợp cụ
thể là các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
Để xác định một chủ thể có tài sản riêng, dấu hiệu cơ bản thể hiện ở chổ
chủ thể đó có một lượng tài sản nhất định, tách bạch khỏi các cơ quan, tổ chức
khác. Điều này thường được xem như một trong những điều kiện của pháp nhân
- dấu hiệu quan trọng để xác định tư cách pháp lý của một chủ thể.
c) Phải có thẩm quyền kinh tế
Thẩm quyền kinh tế là tổng thể các quyền và nghĩa vụ được nhà nước xác
nhận cho một chủ thể luật kinh tế. Thẩm quyền kinh tế là cơ sở pháp lý quan
trọng để các chủ thể luật kinh tế thực hiện các hành vi pháp lý nhằm tạo ra các
quyền và nghĩa vụ cụ thể của mình. Thẩm quyền kinh tế thể hiện ở chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, phạm vi hoạt động của chủ thể, được pháp luật
công nhận và cho phép. Trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, thẩm
quyền kinh tế thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Có thể nói
một cách hình ảnh rằng, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như là một giấy

thông hành cho phép doanh nghiệp tự do vận hành trong một hành lang pháp lý.
Nó cũng nói lên những giới hạn quyền năng mà một doanh nghiệp phải tuân thủ.
2. Phân loại chủ thể kinh tế
a) Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là chủ thể chủ yếu và thường xuyên của luật kinh tế. Theo
định nghĩa tại Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
9


có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh” .
- Đối tượng áp dụng Luật Doanh nghiệp là: Công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
các doanh nghiệp,
Ngoài ra, quy định về doanh nghiệp xã hội là nội dung hoàn toàn mới của
Luật Doanh nghiệp năm 2014, là một điểm sáng phù hợp với nhu cầu phát triển
và thực hiện những nhiệm vụ xã hội của một số mơ hình doanh nghiệp. Doanh
nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây: là doanh nghiệp được đăng ký
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp; mục tiêu hoạt động nhằm giải
quyết vấn đề xã hội, mơi trường vì lợi ích cộng đồng; sử dụng ít nhất 51% tổng
lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã
hội, môi trường như đã đăng ký và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
- Điều kiện chủ thể thành lập doanh nghiệp được quy định trên cơ sở kế
thừa những quy định 2005, trong đó có bổ sung thêm quy định về trường hợp cơ
quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu người thành lập doanh nghiệp phải nộp
Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 cho cơ
quan đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem

xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận thành
lập doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp thì
phải thơng báo băng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp đã được rút
ngắn từ 10 ngày theo Luật Doanh nghiệp năm 2015 xuống cịn 03 ngày theo luật
mới.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký lao động, BHXH và đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử.
- Doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
phải thông báo công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố bao gồm
các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
"ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập và cổ đơng là nhà đầu tư
nước ngồi đối với công cổ phần. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn luật định. Thời hạn
thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp quy định tại là 30 ngày, kể từ
ngày được cơng khai.
- Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phịng đại diện ở trong nước
và nước ngồi. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phịng
đại diện tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trường hợp lập chi nhánh,
10


văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện đến cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền
nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung

con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau
đây: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp
có nghĩa vụ thơng báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải
công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Việc quản lý,
sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. Con
dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các
bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh
nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
- Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã cho phép các loại hình cơng ty có thể
có nhiều người đại diện theo pháp luật nhằm tạo thuận lợi cho công ty trong quá
trình tham gia vào giao kết hợp đồng. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty
quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải bảo đảm ln có ít
nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh
nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt
Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp
này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
b) Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế
Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế nhân danh nhà nước thực hiện
việc quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo
chức năng, nhiệm vụ có thể phân chia các cơ quan này gồm:
- Những loại cơ quan quản lý nhà nước chung trong đó có quản lý kinh tế
như: Chính phủ, các Bộ chức năng như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Kế

hoạch - Đầu tư; các Bộ kinh tế - kỹ thuật như Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thơn, Bộ Bưu chính Viễn thơng,.. Ủy ban nhân dân các cấp,
các sở, ban, ngành quản lý kinh tế ở địa phương.
- Những loại cơ quan hành chính- tư pháp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế trong những lĩnh vực được giao như các tòa án, cơ quan
quản lý cạnh tranh, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thống kê .
+ Ngoài hai loại chủ thể luật kinh tế phổ biến trên, có một số loại chủ thể
không thường xuyên của luật kinh tế là những chủ thể tuy khơng có chức năng
nhưng cũng tham gia vào một số hoạt động kinh tế như: trường học, bệnh viện,
hộ gia đình...
11


III. VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN
1. Nguồn của Luật kinh tế
a) Hiến pháp 2013 là nguồn cơ bản của Luật Kinh tế, Hiến pháp là đạo
luật có giá trị pháp lý cao nhất, là nguồn của tất cả các ngành luật, trong đó có
luật kinh tế. Những quy định của Hiến pháp là cơ sở, nguyên tắc cho cho việc
xây dựng các quy phạm pháp luật kinh tế khác. Khi phân tích Hiến pháp với tư
cách là nguồn của luật kinh tế, người ta thường nhấn mạnh đến một số nội dung
quan trọng mang tính ngun tắc về chế độ kinh tế. Đó là nguyên tắc thừa nhận
sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế như là một đặc trưng cơ bản của nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nguyên tắc công nhận và tôn trọng quy luật vận
hành của cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nguyên tắc tôn
trọng và bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của nhà kinh doanh
b) Các đạo luật và văn bản dƣới luật
- Các đạo luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động kinh doanh như: Luật Doanh
nghiệp, luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư. Luật Thương mại, luật Phá sản....
- Các đạo luật có quan hệ điều chỉnh mật thiết các hoạt động kinh doanh

như: Luật Dân sự, luật Sở hữu trí tuệ, Luật Đất đai, Luật Môi trường, Luật Hải
quan, các luật về thuế...
- Các Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế;
- Các Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội như: Pháp lệnh Trọng
tài thương mại (nay là luật Trọng tài thương mại), luật Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao.
- Các văn bản dưới luật về kinh tế như Nghị quyết, Nghị định của Chính
phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Thơng
tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ...
c) Văn bản pháp luật quốc tế.
Bên cạnh hệ thống luật quốc gia là nguồn chủ yếu của luật kinh tế. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, các điều ước quốc tế về thương mại cũng trở
thành một nguồn luật quan trọng. Khái niệm điều ước quốc tế dùng để chỉ những
công ước, hiệp ước, hiệp định quốc tế đa phương và song phương. Trong những
năm qua, Việt Nam đã lần lượt tham gia vào các điều ước quốc tế thương mại đa
phương như: Công ước Bern về bảo hộ quyền tác giả, Hiệp định TRIPS về khía
cạnh thương mại của sở hữu trí tuệ, Thỏa ước Madsrid về nhãn hiệu hàng hóa,
các Hiệp định hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); các hiệp
định thương mại song phương như Hiệp định thương mại Việt Nam- EU, VV...
Đặc biệt là từ đầu năm 2007, Việt Nam là thành viên chính thức của WTO rất
nhiều quy định về tổ chức thương mại này trở thành bộ phận quan trọng chi phối
quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước và thời gian gần đây, điểm nhấn
là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)....
d) Tập quán thương mại trong mua bán hàng hóa quốc tế từ lâu đã được
áp dụng trong thực tiễn thương mại ở nước ta. Hiện nay, Luật Thương mại 2005
đã chính thức quy định về tập quán thương mại. Tập quán thương mại là thói
quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền
12



hoặc trong một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa
nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
Tuy nhiên, cần lưu ý là tập quán thương mại không phải là một nguồn luật
đương nhiên, chúng chỉ trở thành nguồn luật khi hai bên thỏa thuận thành một
điều khoản trong hợp đồng hoặc khi các điều ước quốc tế mà hai bên dẫn chiếu
trong hợp đồng quy định.
2. Vai trò của Luật kinh tế trong quản lý kinh tế
a) Vai tr của pháp luật kinh tế trong nền kinh tế th trường
+ Pháp luật về kinh tế tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi cho các quan
hệ kinh tế tồn tại một cách tự do và bình đẳng.
+ Pháp luật về kinh tế khắc phục các tiêu cực của chính cơ chế thị trường,
bảo đảm sự kết hợp hài hịa giữa tăng trưởng kinh tế với cơng bằng xã hội.
+ Pháp luật về kinh tế góp phần phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Vai tr của nhà nước trong quản lý kinh tế
Nhà nước ln đóng vai trị quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước
về kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tồn tại nhiều chủ thể, nhiều lợi
ích và nhiều hình thức pháp lý... cho nên nhà nước phải có những biện pháp điều
hịa các lợi ích để đảm bảo nền kinh tế có tính tổ chức cao, đồng thời phát triển
ổn định theo định hướng XHCN. Đề thực hiện vai trò quản lý, nhà nước phải
thiết lập trật tự các quan hệ kinh tế, hạn chế và loại trừ sự tùy tiện đề cao trách
nhiệm đối với các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế. Để thực hiện được điều này,
nhà nước phải tạo ra khung pháp lý chung điều tiết thị trường, tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Tại sao Luật kinh doanh (LKT) được xem là một ngành luật trong hệ
thống pháp luật Việt Nam?
Câu 2: Mọi cá nhân, tổ chức đều được luật pháp công nhận là chủ thể kinh
doanh?
Câu 3: Tại sao nói Luật kinh doanh tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh

doanh?
Câu 4: Cá nhân người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngồi
có được xem là chủ thể kinh doanh khơng?

13


Chƣơng II
CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Phần 1: CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỢP TÁC XÃ
Mục tiêu:
- Mơ tả được mơ hình kinh doanh tập trung phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp.
- Trình bày được quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp.
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP TÁC XÃ
1. Khái niệm
a) Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý hợp tác xã,
b) Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
2. Đặc điểm của HTX
- Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ
hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

- Được chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt riêng của Nhà nước đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã phủ hợp với điều kiện thực tế theo lĩnh vực, địa bàn,
điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, đặc biệt bổ sung chính
sách ưu đãi đặc biệt đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp. Theo đó, đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hoạt
động trong lĩnh vực nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngồi
việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định chung cho các loại hình hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã cịn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; Giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo quy định của pháp luật về đất đai; Ưu đãi về tín dụng; Vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; Chế biến sản phẩm.
- Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với
tư cách là một pháp nhân và là tổ chức kinh tế hoạt động tự chủ; đồng thời với
tư cách là tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thành viên. Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh
14


doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành viên; được phép cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối
với thành viên, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành viên; phải thực hiện hợp
đồng dịch vụ giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, liên hiệp hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành viên.
II. THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ HTX
1. Thành lập

a) Sáng lập viên
Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện
cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã. Sáng lập viên liên hiệp hợp tác
xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác
xã. Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các
công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
b) Hội ngh thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
- Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ
chức. Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp tác xã bao gồm sáng lập viên
là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên; người đại diện hợp pháp
của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có nguyện vọng gia nhập hợp tác xã.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã bao gồm người đại
diện hợp pháp của sáng lập viên và của các hợp tác xã có nguyện vọng gia nhập
liên hiệp hợp tác xã.
- Hội nghị thảo luận về dự thảo điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và dự kiến danh sách thành viên, hợp tác xã
thành viên.
- Hội nghị thông qua điều lệ. Những người tán thành điều lệ và đủ điều
kiện thì trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành viên, hợp tác xã
thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung:
+ Phương án sản xuất, kinh doanh;
+ Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa
chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của hợp
tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
+ Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm sốt viên;
+ Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Nghị quyết của hội nghị thành lập phải được biểu quyết thông qua theo
nguyên tắc đa số.

c) Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định tên, biểu tượng của mình
nhưng khơng trái với quy định của pháp luật. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt
đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã” hoặc “Liên hiệp hợp tác xã”,
15


Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
d) Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trước khi hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở
chính. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Điều lệ; Phương án
sản xuất, kinh doanh; Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách
hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiến soát hoặc kiểm soát viên;
Nghị quyết Hội nghị thành lập.
Người đại diện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai
đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
tr ngày nhận được hồ sơ, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
e) Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác

Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm; Hồ sơ đăng
ký theo quy định; Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy
định của Luật HTX; Có trụ sở chính theo quy định.
g) Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là địa điểm giao dịch của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định
gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư
điện tử (nếu có).
h) Văn ph ng đại diện, chi nhánh và đ a điểm kinh doanh
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện
và địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngồi. Trình tự, thủ tục thành lập
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Văn phịng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ
cho hoạt động của họp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
nhiệm vụ thực hiện tồn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với
ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh.
i) Thay đổi nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội
dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ,
người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng
16


đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng
thành viên, hợp tác xã thành viên thanh viên hội đồng quản trị, ban kiểm sốt

hoặc kiểm sốt viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thơng báo đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày thay đổi.
2. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Giải thể tự nguyện
Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự
nguyện và thành lập thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tựnguyên gồm đại diện hội
đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của
thành viên, hợp tác xã thành viên. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội
thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội thể tự nguyện có trách nhiệm
thực hiện các cơng việc sau đây: .
- Thông báo về việc giải thể tới cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận
đăng ký cho ho nếp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã Hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;
- Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý
tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của
Luật này.
b) Giải thể bắt buộc
UBND cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thuộc một trong các trường hợp:
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên
tục;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên
tối thiểu theo quy Luật này trong 12 tháng liên tục;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên
thường niên trong 1 liên tục mà khơng có lý do;
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;
- Theo quyết định của Tòa án.

* Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội
đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại diện Ủy ban nhân dân; ủy viên
thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy
viên khác là đại diện cơ quan nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại
diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã là thành viên liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
17


trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm
sốt hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;
Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội
đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các cơng việc sau đây: đăng báo địa
phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về
quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh
tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ,
thanh lý các hợp đồng, xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo quy định tại Điều 49 của Luật Hợp tác xã.
Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2
của Điều này, hội đồng giải thế phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và
bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiện hợp tác xã tới cơ quan đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong số đăng ký.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác

xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HTX
1. Tổ chức HTX
a) Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã tự nguyện thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể được tổ
chức theo ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ; được tổ chức, hoạt động theo quy định
của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan.
b) Tổ chức liên minh hợp tác xã Việt Nam, tổ chức liên minh hợp tác xã
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Liên minh hợp tác xã Việt Nam được thành lập ở trung ương; liên minh
Hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều lệ liên minh Hợp tác xã Việt Nam được đại hội liên minh hợp tác xã Việt
Nam thơng qua và do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; điều lệ liên minh hợp tác
xã cấp tinh được đại hội liên minh hợp tác xã cấp tỉnh thông qua và do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh phê duyệt.
Liên minh hợp tác xã có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
- Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
phục vụ cho việc hình thành và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ cơng hỗ trợ phát triển hợp
tác xã được giao;
18


- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;

- Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ
chức trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để liên minh hợp tác xã thực hiện các hoạt
động được giao.
2. Quản lý Hợp tác xã
a) Nội dung quản lý nhà nước
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan;
- Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, Liên
hiệp Hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
b) Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức
thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, các dự

án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
c) Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
- Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ quy định.
IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỢP TÁC XÃ
1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên
a) uyền
19


- Được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo
hợp đồng dịch vụ.
- Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên, hợp tác xã
thành viên.
- Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên
- Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu
tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ

nghiệp vụ phục vụ hoạt động của Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
- Được trả lại vốn góp khi ra khỏi Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
quy định của Luật này và điều lệ.
- Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo quy định.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của điều lệ.
b) Nghĩa vụ
- Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác;
- Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định;
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, nghị
quyết đại hội thành viên, hợp tác xã thành thành viên và quyết định của hội đồng
quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.
2. Chấm dứt tƣ cách thành viên, hợp tác xã thành viên
- Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định
của pháp luật;
- Thành viên là hộ gia đình khơng có người đại diện hợp pháp theo quy
định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành
viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
- Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
- Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
20



- Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ
trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối
với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục
theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
- Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên
khơng góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;
- Trường hợp khác do điều lệ quy định.
Phần 2: CHẾ ĐỊNH VỀ CÔNG TY
I. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY HỢP DANH
1. Khái niệm
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung
(sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngồi các thành viên hợp danh, cơng ty có
thể có thêm thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty; Thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào cơng ty. Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
2. Các quy định của pháp luật về công ty hợp danh
Điều 173. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn
số vốn như đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây
thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn khơng góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối
với cơng ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị
khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; b) Vốn điều
lệ của công ty; c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của thành viên; loại thành viên; d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn
của thành viên; đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; e) Quyền và
nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp; g) Họ, tên, chữ ký
của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh
của công ty.

21


5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư
hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được cơng ty cấp lại giấy
chứng nhận phần vốn góp.
Điều 174. Tài sản của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho
công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh
thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các
thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 175. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí

của các thành viên hợp danh cịn lại.
2. Thành viên hợp danh khơng được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân
danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty
đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc tồn bộ
phần vốn góp của mình tại cơng ty cho người khác nếu khơng được sự chấp
thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 176. uyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây: a) Tham gia họp, thảo
luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một
phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc
giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho
công ty; c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để
thực hiện cơng việc kinh doanh của cơng ty thì có quyền u cầu cơng ty hồn
trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền
nếu thiệt hại đó xảy ra khơng phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó; đ)
u cầu cơng ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thơng tin về tình hình kinh
doanh của cơng ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty
khi xét thấy cần thiết; e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc
theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty; g) Khi công ty giải thể hoặc phá
sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp
vào cơng ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác; h) Trường hợp
thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá
trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên
đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng
22



thành viên chấp thuận; i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:a) Tiến hành quản lý
và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất
bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty; b) Tiến hành quản lý và hoạt động
kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và
nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây
thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; c) Không
được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác; d) Hồn trả cho cơng ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt
hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động
kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty; đ) Liên đới chịu trách
nhiệm thanh tốn hết số nợ cịn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ
để trang trải số nợ của công ty; e) Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào cơng
ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty
kinh doanh bị lỗ; g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn
bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với cơng ty; cung cấp thơng tin về
tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu; h) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 177. Hội đồng thành viên
1. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành
viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ cơng ty khơng có quy
định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên
yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.

3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh
của công ty. Nếu Điều lệ cơng ty khơng quy định thì quyết định các vấn đề sau
đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận: a)
Phương hướng phát triển công ty; b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; c) Tiếp
nhận thêm thành viên hợp danh mới; d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi
công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên; đ) Quyết định dự án đầu tư; e)
Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định một tỷ lệ khác cao hơn; g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
một tỷ lệ khác cao hơn; h) Quyết định thơng qua báo cáo tài chính hằng năm,
tổng số lợi nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;i) Quyết
định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này
được thơng qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán
thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
23


5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 178. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên
khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên
hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên.
2. Thơng báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax hoặc phương
tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung
họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại

khoản 3 Điều 177 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời
hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ
tọa cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản của
công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số
doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính; b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp; d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp; đ) Các ý kiến
của thành viên dự họp; e) Các nghị quyết được thông qua, số thành viên tán
thành và nội dung cơ bản của các nghị quyết đó; g) Họ, tên, chữ ký của các
thành viên dự họp.
Điều 179. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ
chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế
đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày
của cơng ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế
đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp
danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm sốt cơng ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số cơng
việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động
kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của cơng ty, trừ trường
hợp hoạt động đó đã được các thành viên cịn lại chấp thuận.
3. Cơng ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng
thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các
nhiệm vụ sau đây: a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty với tư cách là thành viên hợp danh; b) Triệu tập và tổ chức họp Hội
đồng thành viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên; c) Phân công, phối
hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; d) Tổ chức sắp xếp, lưu

giữ đầy đủ và trung thực sổ kế tốn, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của
công ty theo quy định của pháp luật; đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với
cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên
24


×