LUẬN VĂN:
Hoàn thiện hạch toán kế toán chi
phí và tính gía thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Hàng Kênh
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 4 năm học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, chúng em
được nhà trường tạo điều kiện tham gia thực tập tại các công ty với mục đích giúp
hoàn thiện kiến thức, đặc biệt là kiến thức thực tế để có cái nhìn chuyên sâu và
vững vàng khi ra trường làm việc. Bản thân em được tham gia thực tập tại công ty
Cổ Phần Hàng Kênh, là một doanh nghiệp có bề dày hoạt động và cống hiến.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có được nhiều hiểu biết quý báu để bổ
xung và hoàn thiện thêm kiến thức kế toán của mình. Dưới sự hướng dẫn nhiệt
tình của PGS.TS Nguyễn Thị Đông và sự chỉ bảo tận tình của các bác, các cô chú,
anh chị trong phòng Thống kê- Kế toán nói riêng trong tập thể công ty nói chung,
em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn
thiện hạch toán kế toán chi phí và tính gía thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Hàng Kênh”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương với nội dung cụ thể
như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về CTCP Hàng Kênh
Chương 2: Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại CTCP Hàng Kênh
Chương 3: Hoàn thiện kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại CTCP Hàng Kênh
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG KÊNH
1.1 Hình thức pháp lý và lịch sử hình thành của CTCP Hàng Kênh.
CTCP Hàng Kênh có tên giao dịch quốc tế: TAPIS HANG KENH
Trụ sở chính của công ty đặt tại: 124 Nguyễn Đức Cảnh – Lê Chân -
Hải Phòng
Số điện thoại: +84-31-3700509
Fax: +84-31-3700440
Email:
Mã số thuế: 0200102626
Vốn điều lệ tại thời điểm hiện tại: 25.856.000.000VNĐ
Công ty cổ phần Hàng Kênh có lịch sử phát triển lâu dài, trải qua nhiều
sóng gió thăng trầm, đồng hành cùng lịch sử dân tộc hơn 80 năm. Công ty đã giải
quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động, trở thành mái nhà chung
gắn bó máu thịt qua nhiều thế hệ giai cấp công nhân. Công ty có các mốc phát
triển quan trọng sau đây:
Năm 1929: Hai nhà tư sản Pháp là Fenies và Guilloie đã cùng nhau xây
dựng một xưởng dệt thảm len thủ công, lấy tên là Nhà máy thảm len Tapis Hàng
Kênh, chính là tiền thân của CTCP Hàng Kênh ngày nay
Từ năm 1931-1945: Sản phẩm của Nhà máy thảm len Tapis Hàng Kênh đã
nổi tiếng trên thị trường quốc tế. Đội ngũ công nhân của Nhà máy không chỉ có
tay nghề cao, giàu kinh nghiệm mà còn tích cực tham gia các phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân thành phố Hải Phòng.
Năm 1961, sau khi hoà bình lập lại, Xí nghiệp thảm len Hàng Kênh được
thành lập, ngành nghề thảm len thủ công này vẫn phát triển. Trong suốt quá trình
hoạt động, ngành thảm len đã nhanh chóng phát triển cả về số lượng và chất
lượng.
Ngày 27/09/1976, để đáp ứng nhu cầu quản lý, Uỷ ban nhân dân thành phố
Hải Phòng ban hành quyết định số 317/TCCQ về việc thành lập Công ty Thảm
Hàng Kênh
Ngày 12/12/1992, Công ty Thảm Hàng Kênh được thành lập lại theo Quyết
định số 1466/QĐ-TCCQ của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng. TAPIS
HANG KENH đã trở thành thương hiệu quen thuộc trên thế giới.
Ngày 12/12/2005, HĐND của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng có
quyết định số : 2865/QĐ về việc: chuyển công ty Thảm Hàng Kênh thành Công
ty cổ phần Hàng Kênh. Đây là một mốc son quan trọng đánh dấu sự trưởng thành
vượt bậc của công ty không chỉ về lượng mà còn về chất. Quy mô hoạt động rộng
hơn, bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả hơn. Riêng bộ máy kế toán từ chỗ có
tới 50 người đã tinh giảm còn lại 6 người do sử dụng hình thức kế toán máy, đáp
ứng nhanh chóng, kịp thời, chính xác mọi thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý.
Tại thời điểm cổ phần hoá , vốn điều lệ của công ty là 15,54 tỷ VNĐ
Đầu năm2008, công ty tổ chức huy động vốn của mọi tầng lớp nhân dân,
các nhà đầu tư, các tổ chức doanh nghiệp. Số vốn huy động được lên tới hơn
10 tỷ VNĐ, bằng 2/3 vốn điều lệ ban đầu. Với sức huy động lớn như vậy,
khẳng định tầm ảnh hưởng, uy tín của CTCP Hàng Kênh đối với các nhà đầu
tư.
1.2 Đặc điểm kinh doanh của CTCP Hàng Kênh
1.2.1 Các loại hàng hóa của CTCP Hàng Kênh
Công ty hoạt động sản xuất với 4 mặt hàng chính: Giầy, Giấy, Thảm, Xây
dựng. Với mỗi mặt hàng, chủng loại đều rất đa dạng:
- Mặt hàng thảm: Có thảm dệt máy và thảm dệt thủ công cao cấp bao
gồm: thảm trải sàn, thảm trang trí trong gia đình, văn phòng, hội trường. Thảm
Hàng Kênh có mẫu mã phong phú, màu sắc đẹp, hài hoà, kích thước đa dạng
được thiết kế trên máy vi tính có thể đáp ứng được mọi yêu cầu đặt hàng. Đặc
biệt, thảm tẩy bóng được tạo ra bởi công nghệ duy nhất có tại Việt Nam. Mặt
hàng thảm len nguyên liệu sản xuất là sợi len lông cừu 100% nhập từ nước ngoài,
do được đầu tư nhiều về mẫu mã, sản xuất theo phương pháp thủ công nên giá 1
m2 thảm bao giờ cũng đắt hơn thảm máy hàng ngoại nhập. Trong những năm gần
đây, chất lượng đời sống của người dân ngày đựơc nâng cao, bên cạnh thảm len
dệt tay, công ty còn có những loại thảm khác đa dạng và phong phú với hai nguồn
hàng nhập từ các nước: Inđonexia, Malaysia, Bỉ, Đài loan, Mỹ, Hà Lan…và hàng
sản xuất trong nước, không chỉ đơn thuần là vật trải sàn mà còn được dùng như
một vật trang trí trong nhà.
- Mặt hàng Giầy: Có hai mặt hàng chính là giầy thể thao và giầy vải. Đây
là hai mặt hàng được ưa chuộng, chủ yếu xuất ra thị trường nước ngoài. Công ty
có 2 xí nghiệp sản xuất giầy với sản lượng 1,1 triệu đôi giầy xuất khẩu 1 năm. Dự
kiến trong tương lai sẽ đầu tư thêm kỹ thuật, triệt để khai thác công suất máy móc
đạt sản lượng 1,5 triệu đôi 1 năm.
- Mặt hàng giấy đế: Cuối năm 2004, xí nghiệp Giấy đế mới được đưa vào
hoạt động. Đây là xí nghiệp chuyên sản xuất mặt hàng giấy vàng mã xuất khẩu
cho thì trường Đài Loan. Xí nghiệp đã đạt được hiệu quả , đem lại lợi nhuận,
khẳng định chủ trương chỉ đạo đầu tư đúng hướng của ban lãnh đạo công ty. Sản
lượng mặt hàng này tăng đều qua các năm.
- Xí nghiệp xây dựng: Được đưa vào hoạt động đầu năm 2008, bước đầu
cho kết quả tốt. Tổng giá trị hợp đồng năm 2008 là 17 tỷ, công ty đã thực hiện
được 10 tỷ.
Những năm trước, hai lĩnh vực kinh doanh là sản xuất thảm len để tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, sản xuất giầy thể thao để xuất khẩu đóng góp 50%
trong tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thị
trường trong nước và quốc tế có nhiều biến động, lĩnh vực giầy thể thao xuất
khẩu đang vươn lên và cùng với sự chú trọng đầu tư của công ty trong xây dựng
nhà xưởng sản xuất, mua sắm thiết bị, sản xuất giầy thể thao xuất khẩu đã vươn
lên chiếm tới 30% trong tổng doanh thu.
Biểu đồ 1.1: Doanh thu các mặt hàng qua 3 năm liên tiếp
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2006 2007 2008
N
ă
m
Doanh thu
(nghin USD)
Thảm
Giầy
Giấy
Bảng 1.1: Doanh thu các mặt hàng qua 3 năm liên tiếp
Đơn vị: nghìn USD
M
ặt hàng
2006
2007
2008
Th
ảm
410
430
461
Gi
ầy
8955
9217
10170
Gi
ấy
720
1383
1742
1.2.2 Thị trường kinh doanh các mặt hàng
Mặt hàng thảm len dệt tay là sản phẩm truyền thống của Công ty, có
thương hiệu và có uy tín trên thị trường. Về lĩnh vực sản xuất mặt hàng này Công
ty thực hiện hai mảng kinh doanh là tự kinh doanh và gia công cho đối tác Đức.
Đối với hoạt động tự kinh doanh, sản phẩm len dệt tay của công ty chủ yếu để
xuất khẩu sang thị trường Pháp, Ucraina…và một bộ phận nhỏ phục vụ thị trường
nội địa
-Trong những năm gần đây, để nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng
hoá sản phẩm, công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng để đổi mới một bước là đưa
công nghệ sản xuất trong sáng tác mẫu mã, rút ngắn thời gian sản xuất bình quân 2
tháng so với trước đây. Ngoài thị trường xuất khẩu ổn định như Mỹ, Đức, Nhật,
pháp, gần đây đã mở thêm thị trường là Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina…
- Tại thị trường trong nước, Công ty có các cơ sở kinh doanh tại các thành
phố lớn, trọng điểm như: Hải Phòng, Hà Nội (An Dương home centre-đường
Phạm Hùng, Mê Linh Plaza ), Hồ Chí Minh (Số 1 Nguyễn Huệ-quận 1)….
Mặt hàng Giấy chủ yếu xuất sang thị trường Đài Loan
Mặt hàng Giầy chủ yếu xuất sang 15 nước thuộc liên minh Châu Âu.
1.2.3. Công nghệ sản xuất của CTCP Hàng Kênh
Mặt hàng thảm len của công ty được sản xuất tại xí nghiệp Thảm len Hàng
Kênh, địa chỉ số 9- đường Cát Bi, Hải Phòng. Đây là mặt hàng thủ công
lâu đời. Công nhân dệt là những người đã gắn bó rất lâu với công ty, trên dưới 20
năm. Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần mẫn và tâm huyết
Quy trình sản xuất thảm (sơ đồ 1.1) diễn ra qua 7 giai đoạn, trong đó giai
đoạn dệt thảm tốn nhiều thời gian và công sức nhất. Để dệt đúng theo mẫu thiết
kế và đảm bảo kĩ thuật, độ dầy, mức độ tinh xảo của hoa văn, của sợi len, một
công nhân trong tháng trung bình dệt được 1,2m2 thảm. Công
Sơ đồ 1.1. Công nghệ sản xuất thảm
đoạn thiết kế mẫu thảm do phòng Thiết kế đảm nhiệm, việc thiết kế được thực
hiện trên máy vi tính nên có thể làm được mọi kích thước theo yêu cầu của khách
hàng. Mẫu thiết kế được in màu ra giấy với đúng kích cỡ thực của nó, phục vụ
trực tiếp cho giai đoạn dệt. Toàn bộ quá trình sản xuất thảm sử dụng rất nhiều
nước sạch, tập trung vào hai giai đoạn: nhuộm len và tẩy thảm, giúp cho tấm thảm
sạch, bóng, hoa văn sắc nét, màu sắc tươi mới và tự nhiên.
Mặt hàng Giấy vàng Đài Loan có qui trình sản xuất đơn giản hơn, hàm
lượng kĩ thuật đòi hỏi không cao nhưng lại cần nhiều lao động .
Sơ đồ 1.2: Công nghệ sản xuất Giấy vàng
Mặt hàng Giầy có hai cơ sở sản xuất: xí nghiệp giầy 1 và xí nghiệp giầy 2
Hàng Kênh. Đây là mặt hàng chiếm tỷ lệ lao động cao nhất trong toàn công ty.
Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền khép kín,liền mạch.
Sơ đồ 1.3: Công nghệ sản xuất Giầy
Thiết kế
mẫu thảm
Tẩy bóng
Tỉa thảm
Sắp len
thành cuộn
Nhuộm
len
Dệt thành
thảm
Đóng gói
In mẫu
Cắt 1
Cắt 2
Đóng
gói
x
ếp
buộc
1.3 Đặc điểm quản lý và bộ máy quản lý của CTCP Hàng Kênh.
1.3.1 Bộ máy quản lý của CTCP Hàng Kênh
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn cả về cơ sở vật chất kĩ thuật, kho bãi,
nhà cửa, công nhân viên, CTCP Hàng Kênh áp dụng mô hình quản lý trực tuyến-
chức năng. Quy chế quản lý này giúp thống nhất mệnh lệnh, tránh sự rối loạn, gắn
trách nhiệm với một người cụ thể, cung cấp và truyền đạt thông tin rõ ràng, có
hiệu quả trong tổ chức, đạt kết quả cao trong các công việc.
Cơ quan có quyền hành cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, có quyền quyết
định mọi vấn đề quan trọng trong công ty. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập ít
nhất mỗi năm một lần do Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do Ban kiểm soát triệu
tập
Bên dưới là Hội đồng quản trị bao gồm 4 thành viên: Chủ tịch Hội đồng
quản trị là ông Hoàng Mạnh Thế kiêm Tổng giám đốc công ty, Phó Chủ tịch là
bà: Nguyễn Thị Đô kiêm Phó Tổng giám đốc phụ trách ngành Giầy. Hai thành
viên còn lại là ông Vũ Quốc Uy và bà Nguyễn Thị Ngân. Hội đồng quản trị do
đại hội đồng cổ đông bầu ra, có vai trò thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông, hoạch định các chính sách kinh doanh, các hoạt động quan trọng khác
của công ty cũng như chiến lược phát triển con người…để lãnh đạo công ty phát
triển.
Bên cạnh Hội đồng quản trị, công ty còn thành lập Ban kiểm soát, bà
Phạm Thị Thu Vân trưởng ban kiểm soát – kiêm Phó phòng kế toán, nhằm kiểm
tra giám sát những hoạt động của Hội đồng quản trị cũng như Tổng giám đốc có
phù hợp với mục tiêu và lợi ích của công ty hay không? Ban kiểm soát kiểm tra
Chặt
Chuẩn bị
May
Hoàn
chỉnh
Đóng gói
tính hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép
sổ sách, báo cáo tài chính của công ty, sau đó thông báo với Hội đồng cổ đông về
kết quả kiểm tra và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm với Nhà nước và
tập thể lao động về kết quả và hiệu quả hoạt động của của công ty. Tổng giám
đốc có thể trực tiếp chỉ đạo đến các phòng ban, xí nghiệp. Dưới Tổng giám đốc là
Phó Tổng giám đốc phụ trách ngành Giầy và Phó Tổng giám đốc phụ trách ngành
Thảm. Ngoài phụ trách chỉ đạo chung, Tổng giám đốc còn quản lý trực tiếp ngành
Giấy.
Phòng Thống kê - Kế toán: có nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh trong kì, thống kê, lưu trữ, cung cấp các số liệu, thông tin chính xác, kịp
thời, đầy đủ tình hình sản xuất kinh doanh sử dụng vốn của công ty trong mọi
thời điểm cho Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và các bộ phận có liên quan
nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành. Thông qua đó giúp ban quản trị đưa ra
những quyết định kinh doanh đúng đắn, hợp lý.
Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: Công việc của phòng là tìm kiếm đầu
ra cho sản phẩm, giữ vững và hoàn chỉnh, phát triển thị trường cả về chiều rộng
và chiều sâu. Xây dựng các chương trình nghiên cứu, thăm dò thị trường,
khuyếch trương quảng cáo nhằm tìm thị trường mới. Từ đó đưa ra các quyết định
về sản xuất, cung ứng, giá cả….Do đặc trưng của công ty luôn phải nhập nguyên
liệu từ nước ngoài về và bán sản phẩm ra các nước trên thế giới như: Đức, Pháp,
Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ, Đài Loan… phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu có
nhiệm vụ hoàn tất các thủ tục Hải quan, đảm bảo luồng hàng được thông suốt,
quá trình sản xuất được liền mạch, sản phẩm của công ty đến tay khách hàng
nhanh chóng, tiện lợi….Trưởng phòng là anh Đỗ Hoài Bắc, phụ trách chính lĩnh
vực kinh doanh kiêm cửa hàng trưởng, Phó phòng là anh Nguyễn Ngọc Long phụ
trách lĩnh vực xuất nhập khẩu. Ngoài ra còn 7 thành viên khác.
Ban quản lý công trình: Đứng đầu là ông Dương Văn Phu. Ban quản lý có
trách nhiệm liên hệ, tìm kiếm đối tác, công trình, dự án trong lĩnh vưc xây dựng,
đồng thời lập kế hoạch, kiểm tra kiểm soát quá trình thi công đến khi hoàn thành
nghiệm thu bàn giao cho khách hàng.
Phòng bảo vệ: Trưởng phòng là ông Nguyễn Xuân Đảng. Phòng bảo vệ
phụ trách bảo vệ mọi tài sản thuộc phạm vi quản lý của công ty, kiểm soát số
lượng người ra vào đề phòng kẻ gian đột nhập, kiểm tra hàng hoá - vật tư xuất ra
mua vào có đầy đủ giấy tờ theo quy định hay không, đảm bảo an ninh trật tự
trong toàn công ty.
Toàn công ty có tất cả 5 xí nghiệp thành viên: 2 xí nghiệp Giầy, 1 xí nghiệp
Thảm, 1 xí nghiệp Giấy, 1 xí nghiệp Xây dựng. Các xí nghiệp này được tổ chức
bố trí theo hình thái là trung tâm chi phí. Đứng đầu xí nghiệp là Giám đốc, tiếp
theo là phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Giám đốc có trách nhiệm tổ
chức, kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở
kế hoạch từ cấp trên đưa ra dưới sự giúp sức của các phó giám đốc, trợ lý…Giám
đốc chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của Phó tổng giám đốc phụ trách ngành
của mình và Tổng giám đốc.
Ví dụ, cụ thể ở xí nghiệp thảm: dưới phó giám đốc có ba phòng ban là
Phòng Thiết kế, Phòng Điều hành sản xuất và Phòng bảo vệ.
-Phòng thiết kế đảm nhiệm thiết kế các mẫu thảm, yêu cầu mỹ thuật cao, hài
hoà, toát lên sự sang trọng của tấm thảm. Làm việc tại đây là các mỹ thuật
viên trình độ cao, tâm huyết với nghề.
-Phòng Điều hành sản xuất là trung tâm điều phối, lập kế hoạch sản xuất, dự
trù lượng nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu. Trực tiếp chịu sự quản lý của phòng điều
hành là Phân xưởng tơ nhuộm, Phân xưởng dệt tỉa và Kho nguyên vật liệu. Đứng
đầu hai phân xưởng là các quản đốc, trực tiếp đôn đốc, kiểm tra công nhân hoàn
thành đúng kế hoạch đề ra. Các phân xưởng được tổ chức thành các tổ lao động để
dễ quản lý, kiểm soát, ghi nhận công lao động. Thủ kho là người chịu trách nhiệm
quản lý, bảo quản nguyên liệu trong kho, phân loại nguyên liệu (chủ yếu là len, sợi)
sau khi được nhuộm để cấp cho các đối tượng, phân xưởng trên cơ sở đã tính toán
định mức về mặt khối lượng, nhu cầu.
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức xí nghiệp Thảm Hàng Kênh
1.3.2 Chính sách quản lý của CTCP Hàng Kênh.
1.3.2.1 Chính sách quản lý nhân sự của CTCP Hàng Kênh
Chính sách nhân sự được hiểu là những quy định và thủ tục mà người lao
động và người sử dụng lao động cần biết và tuân thủ. Chính sách này được ghi
nhận cụ thể bằng văn bản. Các chính sách rõ ràng sẽ giúp công ty xác định được và
ngăn chặn những rủi ro xảy đến đối với người lao động và đảm bảo rằng công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Thiết kế
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Điều
hành
sản xuất
PX
Tơ-Nhuộm
Kho
PX
Dệt-Tỉa
đang tuân theo đúng pháp luật. Chúng sẽ giúp tạo lập văn hoá công ty khi mà tất cả
mọi vấn đề được giải quyết công bằng và nhất quán.
Là một công ty cổ phần tham gia sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,
công ty có một lực lượng lao động đông đảo, đa dạng, phức tạp, đặc trưng riêng
cho từng ngành.Ví dụ: ngành thảm, công nhân chủ yếu là nữ ở độ tuổi trung niên,
theo khảo sát, họ là những người gắn bó rất lâu với công ty, ít nhất là 17 năm.
Ngành giầy, chủ yếu là các nữ công nhân trẻ, ở độ tuổi từ 18 đến 30. Riêng ngành
xây dựng, nam giới chiếm tỷ lệ áp đảo. Hiện tại công ty có trên 1500 công nhân
viên. Coi tổng số công nhân viên trong công ty là 100%, ta có biểu đồ (1.2) thể
hiện tỷ trọng lao động trong từng ngành
4%
9%
13%
72%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Xây dựng Giấy Thảm Giầy
Lĩnh vực
tỷ lệ
Biểu đồ1.2: tỷ lệ lao động từng lĩnh vực của CTCP Hàng Kênh
Sơ đồ1.5: Hệ thống tổ chức của công ty cổ phần Hàng Kênh
.
Mặc dù số lượng công nhân viên đông và phân hoá phức tạp như vậy, công
ty luôn nỗ lực hết mình đem lại môi trường lao động công bằng, thân thiện, đảm
bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động. Phòng tổ chức hành chính là nơi
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
P.TGĐ.Giầy&Giấy
P.TGĐ.Thảm&XDựng
XN
Giầy1
P.Tổ
chức
hành
chính
P.Kinh
doanh-
XNK
P.TKê
- Kế
toán
Ban
quản
lý
công
trình
P. Bảo
Vệ
XN
Giầy2
XN
Giấy
XN
Thảm
XN
Xây
Dựng
quản lý chính. Hồ sơ của công nhân viên được lưu giữ tại phòng, mọi thông tin về
trình độ, hoàn cảnh, tuổi tác, nguyện vọng…của người lao động được cán bộ
thường xuyên quan tâm. Công nhân viên được tham gia đóng bảo hiểm, đảm bảo
tương lai vững chắc sau này, người lao động vì thế yên tâm và hăng say cống
hiến hết mình cho công việc, cho sự phát triển của công ty. Công ty cũng đề ra
các quy định cụ thể về:
- Chế độ thai sản, nghỉ ốm, nuôi con
- Nghỉ phép và vắng mặt
- Cơ hội bình đẳng
- Giờ làm việc và làm thêm giờ
- Chính sách lương
- Chế độ lương thưởng, phúc lợi xã hội và các khoản đóng góp
- Điều hành và xử lý vi phạm
- Sử dụng các thiết bị của công ty như:máy tính, điện thoại
- Thông tin bảo mật
- Qui định an toàn trong lao động.
Hiện nay, công nhân viên trong công ty được tuyển dụng theo nhu cầu cụ thể
trong từng giai đoạn, với xu hướng ngày càng nâng cao tay nghề, trình độ và trẻ hoá.
Chính sách này đem lại cho công ty một luồng gió mới, một tầm nhìn mới, với
những ý tưởng táo bạo, mạnh mẽ, đổi mới hơn trong lao động.
Với sự nỗ lực của toàn công ty, đặc biệt là phòng tổ chức hành chính,
những chính sách nhân sự rõ ràng, luôn lấy lợi ích của người lao động làm mục
đích, đã thực sự tạo nên một hình ảnh tích cực cho công ty trong mắt khách hàng,
chính quyền địa phương, nâng cao uy tín công ty và góp phần thu hút thêm nhiều
người lao động mới.
1.3.2.2 Chính sách quản lý tài chính của CTCP Hàng Kênh
Mọi thông tin liên quan tới tình hình tài chính của công ty được thống kê,
theo dõi tập trung tại phòng kế toán, các khoản mục được theo dõi chi tiết và
riêng biệt
Công ty cổ phần hoá từ năm 2005, công ty luôn đảm bảo nguồn vốn chủ sở
hữu không giảm mà tăng theo thời gian.
Với đặc thù kinh doanh, sản xuất trên nhiều mặt hàng, lĩnh vực khác nhau,
công ty chủ trương xây dựng các chính sách về nguồn vốn lưu động, hàng tồn kho
tới từng xí nghiệp theo sự tương tác đa chiều, để vừa đảm bảo không ứ đọng vốn,
vốn được quay vòng với tần suất lớn và vừa đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản
xuất.
Để xây dựng và củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, công ty luôn có chính
sách ưu tiên, đảm bảo trả cổ tức đúng thời hạn với giá trị ngày càng tăng.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty cổ phần
Hàng Kênh
1.4.1 Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Hàng Kênh
1.4.1.1 Lao động kế toán trong bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm các kế toán viên có trình độ cao, đồng
đều, trình độ đại học chiếm tới 83% và không có trung cấp. Lao động kế toán
phân hoá thành 2 thế hệ rõ rệt: Thế hệ trẻ có tuổi đời 25-26 và 3 năm gắn bó với
công ty, là những người có tư duy đổi mới, nhanh nhẹn trong việc cập nhật thông
tin, chính sách mới. Thế hệ lớn tuổi gồm các cô có độ tuổi xấp xỉ 50 và hơn 20
năm công tác trong nghề, là những người giàu kinh nghiệm. Hai thế hệ cân bằng
về số lượng và luôn có sự tương tác, bổ trợ cho nhau trong công việc. Chất lượng
bộ máy kế toán được phân tích chi tiết qua bảng 2.1
Bảng 1.2: Chất lượng bộ máy kế toán của CTCP Hàng Kênh
Trình độ
Tuổi nghề Tuổi đời
Chỉ
tiêu
Slượng
Tỷ lệ Chỉ tiêu Slượng
Tỷ lệ Chỉ tiêu Slượng Tỷ lệ
Trung
cấp
0 0%
0 – 10
năm
3 50%
20 - 30
tuổi
3 50%
Cao
đẳng
1 17%
10-20
năm
0 0%
30 - 40
tuổi
0 0%
Đại
học
5 83%
trên 20
năm
3 50%
40 - 50
tuổi
3 50%
Tổng 6 100%
Tổng 6 100% Tổng 6 100%
1.4.1.2 Mô hình bộ máy kế toán tại CTCP Hàng Kênh
Công tác kế toán của CTCP Hàng Kênh tập trung tại phòng “Thống kê - Kế
toán”, được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng gồm 6 thành viên, đứng đầu là
Trưởng phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và có trách nhiệm
thông báo cho Tổng giám đốc về tình hình tài chính của công ty, tiếp theo là phó
phòng kiêm kế toán tổng hợp và 4 thành viên khác đảm nhiệm các nhiệm vụ
tương ứng. Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.1
Trưởng phòng kế toán: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công việc của các
kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của công ty. Trưởng
phòng kế toán phụ trách chung mọi hoạt động của phòng và quản lý tài chính
toàn công ty. Đồng thời trưởng phòng kế toán là người chịu trách giải thích các
sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính và có nhiệm vụ tham mưu cho các nhà
quản lý về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 1.6: Bộ máy kế toán tại CTCP Hàng Kênh
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: có nhiệm vụ tập hợp các thông tin từ
các nhân viên kế toán phần hành để lên các bảng cân đối kế toán và lập các báo
cáo cuối kỳ.
Kế toán tiền mặt kiêm giá thành: có nhiệm vụ theo dõi các khoản tăng giảm
liên quan đến tiền mặt, đồng thời tập hợp toàn bộ các chi phí bao gồm chi phí
NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản
phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, từng khoản mục chi phí,
đồng thời theo dõi tình hình giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, xem xét giá
thành của một số mặt hàng mới, định kì lập báo cáo chi phí giá thành theo các
khoản mục yếu tố.
Kế toán tiền gửi ngân hàng và vật tư ngành Giấy & Giầy: theo dõi tất cả
các khoản phát sinh, tăng giảm liên quan tới tiền gửi ngân hàng, chi tiết theo từng
đối tượng và từng ngân hàng, đồng thời theo dõi các nghiệp vụ nhập xuất tồn kho
đối với vật liệu ngành Giấy và Giầy.
Kế toán Lương và vật liệu ngành Thảm& Xây dựng: Kiểm soát tiền lương
trong công ty, có trách nhiệm tính lương, thưởng, các chế độ chính sách cho công
Trưởng phòng
kế toán
Phó phòng Kế
toán- KT tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán Lương
và vật tư
Thảm& XD
Kế toán TGNH
và vật tư
Giấy&Giầy
KT tiền
mặt và giá
thành
nhân trong từng xí nghiệp, bộ phận., đồng thời theo dõi các nghiệp vụ liên quan
tới vật tư ngành Thảm và Xây dựng.
Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty, các nghiệp vụ thu
chi bằng tiền mặt. Thủ quỹ và kế toán tiền mặt thường xuyên đối chiếu với nhau
đảm bảo sự chính xác, minh bạch.
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại CTCP Hàng Kênh.
1.4.2.1 Các chính sách kế toán chung
CTCT Hàng Kênh có trên 1500 lao động, số vốn điều lệ trên 25 tỷ,
Công ty hạch toán theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006
Niên độ kế toán: Công ty chọn niên độ kế tóan trùng với năm tài chính.
Ngày bắt đầu năm niên độ bắt đầu từ 01/01 dương lịch và kết thúc vào
ngày 31/12 của năm
Kỳ kế toán của công ty theo quý.
Đơn vị tiền tệ được doanh nghiệp lựa chọn hạch toán là VNĐ
Phương pháp thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ
Chính sách đánh giá HTK
-Hàng tồn kho của công ty được đánh giá theo phương pháp bình quân gia
quyền
- Giá trị ghi nhận là giá gốc
- Phương pháp hạch toán là Kê khai thường xuyên
- Hàng tồn kho được lập dự phòng theo giá trị thuần
Bảng 1.3: Giá trị HTK tại thời điểm cuối năm 2007, 2008
Hàng t
ồn kho
Năm 2008
Năm 2007
Nguyên liệu, vật liệu 3.219.824.052
1.520.307.098
Công cụ, dụng cụ 130.932.476
109.162.158
Chi phí SX, KD dở dang 5.279.665.558
6.875.649.298
Thành phẩm 2.399.572.112
4.911.621.048
Hàng hoá 546.805.380
678.620.872
Hàng gửi đi bán 709.784.830
0
C
ộng giá gốc hàng tồn kho
12.286.584.408
14.095.360.474
(Nguồn trích: Thuyết minh báo cáo tài chính 2008-CTCP Hàng Kênh)
Chính sách đánh giá TSCĐ
- Tài sản cố định của công ty được ghi nhận theo nguyên giá
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
Công ty không có TSCĐ thuê tài chính, chủ yếu là TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình là Quyền sử dụng đất.
TSCĐ Hữu hình của công ty được phân làm 4 loại: Nhà cửa-vật kiến trúc,
Máy móc-thiết bị, Phương tiện vận tải-truyền dẫn, Phương tiện quản lý. Tương
ứng với mỗi loại có tỷ lệ khấu hao riêng.
Bảng 1.4: Tình hình khấu hao TSCĐ của CTCP Hàng Kênh năm 2008
Khoản mục
TSCĐ VH TSCĐ Hữu hình
Tổng
Quyền sử
dụng đất
Nhà cửa,
vật kiến
trúc
Máy
móc,
thiết bị
Ptiện vận
tải, truyền
dẫn
Ptiện
quản
lý
Nguyên giá đầu
năm 2008
9975 47540 15547 2537 241 75840
Tỷ lệ khâú hao
TB năm
2,34% 3% 1,35% 2,4% 1,66% 2,54%
Giá trị khấu hao 233 1420 209 60 4 1926
(Nguồn trích: Thuyết minh báo cáo tài chính 2008-CTCP Hàng Kênh)
1.4.2.2 Đặc điểm vận dụng Chế độ kế toán tại Công ty cổ phần Hàng
Kênh
Công ty được cổ phần hoá từ năm 2005, chuyển đổi từ loại hình doanh
nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Vốn Chủ sở hữu tăng dần từ hơn 15 tỷ
đến hơn 25 tỷ. Từ đó đến nay, toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
được hạch toán kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính
Đặc điểm vận dụng chứng từ
Chứng từ của công ty được sử dụng tương đối đầy đủ, đảm bảo tính pháp
lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho quá trình hạch toán kế toán.
Các chứng từ lập ra luôn có sự xét duyệt, có chữ kí của từ hai người có
trách nhiệm, quyền hạn trở lên. Điều này làm giúp giảm thiểu tối đa chứng từ
khống, làm sai lệch thông tin kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ (đặc biệt là các phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng…) được công ty tuân thủ sát sao theo
đúng quy định của Luật kế toán, của các quy định, văn bản pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng chứng từ trong sản xuất kinh doanh,
công ty vẫn còn sơ suất như: _ Không lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu
mua về mà hoàn toàn dựa vào niềm tin đối với nhà cung cấp
_ Trong quá trình theo dõi tài sản cố định
không sử dụng tới “Thẻ tài sản cố định” và “Sổ theo dõi tài sản cố định tại nơi sử
dụng”.
Tuy các chứng từ trên không thuộc vào quy định bắt buộc của Bộ tài chính
song việc bỏ qua các chứng từ này sẽ làm giảm hiệu quả quản lý tài sản và tính
chính xác, cập nhật thông tin của hệ thống kế toán.
Đặc điểm vận dụng tài khoản
Tài khoản của công ty, áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Để phù hợp với tình hình kinh doanh, công ty chi tiết các tài khoản thành các tiểu
khoản nhỏ, đặc biệt là các tài khoản doanh thu, tập hợp chi phí, nguyên vật liệu,
nhân công…được chi tiết tới bậc 3.
Các TK công ty không sử dụng:
TK 151- Hàng đi đường
TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết
TK 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
TK 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
TK 351- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 352 - Dự phòng phải trả
TK 419 - Cổ phiếu quỹ
TK 611 – Mua hàng
TK 631 – Giá thành sản xuất
Đặc điểm vận dụng sổ kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức “Nhật
ký_Chứng từ”.Sổ sách hạch toán tổng hợp của công ty gồm có:
-Các nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,8,9,10 (bỏ số 3,6).
-Bảng kê số 1,2,3,7,4,5 ( bỏ số 6,8,9,10)
-Sổ cái các tài khoản.
-Hệ thống thẻ, sổ kế toán chi tiết được doanh nghiệp lập theo đúng quy
định của pháp luật và phù hợp với đặc điểm kế toán công ty: Sổ quỹ tiền mặt, sổ
tiền gửi ngân hàng (chi tiết cho từng ngân hàng: Ngoại thương Hải Phòng, VID
PUBLIC BANK Hải phòng, Công thương Lê Chân Hải Phòng), sổ chi tiết TSCĐ,
sổ chi tiết các tài khoản, các sổ theo dõi chi phí 621,622,627 (chi tiết cho từng sản
phẩm, phân xưởng)
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ theo hình thức NK-CT
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Với khối lượng công việc đồ sộ, công ty đã áp dụng khoa học công nghệ,
sử dụng phần mềm kế toán để giảm bớt gánh nặng công việc cho kế toán viên,
nâng cao hiệu quả làm việc, đặc biệt là tinh giảm bộ máy kế toán, giảm chi phí
hoạt động. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp, và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng hoặc bất kì thời điểm nào cần thiết, kế toán thực hiện các thao
tác khoá, cộng sổ và lập báo cáo tài chính
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Chứng từ gốc
Nhật ký-Chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ, sổ KT chi tiết
Bảng tổng hợp-
chi tiết
Bảng kê
Sổ chi tiết
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của sổ kế
toán bằng tay.
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán
Công ty sử dụng đồng thời 2 hệ thống báo cáo: HTBC tài chính và HTBC
quản trị
HTBC tài chính: được dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản
lý của nhà quản trị, cơ quan nhà nước, ngân hàng và các nhà đầu tư…HTBC tài
chính của công ty tuân thủ theo đúng quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài chính
ban hành, gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ
BCTC năm được lập vào cuối quý IV
BCTC giữa niên độ được lập vào cuối quý I, II, III. Thông thường, BCTC
giữa niên độ được công ty lập thành nhiều bản để gửi tới Ngân hàng, cơ quan
thuế, Tổng giám đốc và 1 bản lưu tại phòng kế toán.
BCTC của công ty bao gồm:
-Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01- DN
-Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02- DN
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03- DN
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
PH
ẦN
MỀM KẾ
TO
ÁN
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
Báo cáo tài
chính, BC kế
toán quản trị
MÁY VI TÍNH
-Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 04- DN
HTBC quản trị: HTBC quản trị của công ty được lập vào thời điểm bất kì
trong năm khi có yêu cầu của các nhà quản trị. Các báo này chỉ được lưu hành nội
bộ và phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, hoạch định chiến lược.
HTBC quản trị của công ty có nhiều loại, nhưng tập trung vào 3 vấn đề:
báo cáo công nợ phải thu, Báo cáo bán hàng và Báo cáo về tình hình tài chính.
Gồm có: -Báo cáo bán hàng nhóm theo 2 chỉ tiêu
-Phân tích bán hàng theo thời gian
-Phân tích doanh số bán hàng
-Bảng kê chi tiết thu tiền của các hợp đồng
-Bảng kê công nợ của các hợp đồng theo thời hạn thanh toán
-Phân tích tình hình tài chính của công ty.