Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

LUẬN VĂN: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.91 KB, 74 trang )

z

LUẬN VĂN:
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ở xí nghiệp Dược phẩm
Trung ương II


Lời nói đầu

Để tiến hành sản xuất kinh doanh và tái sản xuất bất kỳ một doanh nghiệp nào
đều phải có một lượng vốn nhất định. Đây có thể coi là một tiền đề cần thiết cho việc
hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh cho một doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường ngày nay các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, sự
cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ. Ưu thế ln thuộc về các tập đồn đa
quốc gia và các công ty lớn, hơn nữa nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và ln địi
hỏi sản phẩm có chất lượng cao. Do vậy nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh
nghiệp cho sự đầu tư và phát triển ngày càng lớn. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp
phải biết phát huy nội lực, nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước,
đồng thời phải đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư và
phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và luật pháp của Nhà
nước.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, với chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước theo định hướng XHCN, các
doanh nghiệp lúc này được tuyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ
trong việc huy động vốn đồng thời có trách nhiệm bảo tồn và phát triển vốn của
mình. Nhờ đó nhiều doanh nghiệp đã thích nghi kịp thời với tình hình mới, hiệu quả
sản xuất tăng lên rõ rệt song bên cạnh đó khơng ít các doanh nghiệp lúng túng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu khơng đủ bù chi phí


bỏ ra, khơng bảo tồn được vốn dẫn tới phá sản. Sở dĩ đi đến kết quả này là do nhiều
nguyên nhân.
Một là, trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn quá thấp.
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên, tối thiểu cần thiết làm sao sử dụng vốn có


hiệu quả cao nhất? Các giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là vấn đề cốt lõi nóng bỏng khơng
chỉ của nhà quản lý quan tâm mà còn thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư vào doanh
nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, em đã thấy rõ
tầm quan trọng và sự cần thiết của vốn để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp nói chung và của xí nghiệp dược phẩm Trung ương II nói riêng.
Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp Dược phẩm
Trung ương II"
Báo cáo được kết cấu làm 3 phần:

Chương 1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Chương 2. Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở xí nghiệp Dược phẩm Trung
ương II.

Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Dược
phẩm Trung ương II.

Chương I
Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp

I. Những vấn đề chung về vai trò đặc điểm của vốn kinh doanh
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là số tiền ứng trước cho kinh doanh và phải được thu hồi để
tiếp tục kinh doanh. Vốn kinh doanh là tiền có khả năng sinh lời. Đối với các công ty


xuất nhập khẩu vốn kinh doanh có vai trị quan trọng quyết định việc ra đời hoạt động,
phát triển là giải thể cơng ty.
Trong q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường nẩy sinh các
nhu cầu vốn ngằn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp là một
loại quỹ tiền tệ đặc biệt, nó phải có trước khi diễn ra hoạt động kinh doanh và được
biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Để quản lý tốt và khơng ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Nhà quản lý
cần nhận thức rõ những đặc điểm cơ bản của vốn:
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nếu tồn tại nguồn vốn vơ chủ thì đồng nghĩa với việc lãng phí nguồn lực vốn. Nếu
đồng vốn gắn với chủ sở hữu nhất định thì sẽ giúp nhười ta quan tâm tới hiệu quả sử
dụng vốn vì đó là lợi ích của chính họ.
-Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới làm cho nó
có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh. Vốn là một điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì vậy doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phải lựa chọn
các phương pháp thích hợp để huy động vốn từ đầu tư bên trong và bên ngồi.
- Khi đã có đủ về lương tiền, được vận động nhằm mục đích sinh lời các vận
động của tiền do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định
+áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh : T-H-SX-H-T.
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) sang hình thái hàng

hoá (H) < Tư liệu sản xuất, sức lao động > khi doanh nghiệp đầu tư mua sắm đầu vào
cho hoạt động sản xuất. Qua quá trình sản xuát tạo ra sản phẩm lao động và dịch vụ,
vốn vẫn ở hình thái hàng hố(H). Cuối cùng khi tiêu thụ xong sản phẩm vốn lại từ
hình thái hàng hố chuyển sang hình thái tiền tệ (T).
+áp dụng cho hoạt đơng thương mại: T-H-T.
+áp dụng cho hoạt động đầu tư tài chính : T-T.


Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung gian
(Ngân hàng, tổ chức tín dụng ) và các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ ở dang tiềm năng của vốn, để tiền
trở thành vốn, tiền phải được sử dụng cho mục đích kinh doanh, tiền phải vận động
sinh lời. Trong chu trình tuần hồn vốn, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng
điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vịng tuần hồn vốn phải là giá trị (T) là tiền với
giá trị lớn hơn (T).
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản : Chỉ những tài sản có giá trị sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới được coi là vốn kinh
doanh:
+ Tài sản hữu hình như : máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy
hàng...
+ Tài sản vơ hình như : nhãn hiệu sản phẩm, uy tín kinh doanh trên thị trường .
- Vốn phải được quan niệm là một hàng hoá đặc biệt, được mua bán trên thị
trường tài chính.
Nói vốn là một hàng hố vì vốn có giá trị và giá trị sử dụng. GIá trị của vốn
chính là giá bản thân nó. Giá trị sử dụng của vốn là khi sử dụng vốn đó sẽ tạo ra một
giá trị lớn hơn trước. Khác với các hàng hoá thơng thường khác khi được mua bán trên
thị trường thì quyền sở hữu không mất đi mà chỉ mất đi quyền sử dụng. Quyền sở hữu
vốn không mất đi mà chi có quyền sử dụng được chuyển nhượng qua sự vay mượn.
Ngưỡi vay vốn phải trả một tỷ lê lãi nhất định tỷ lệ này tuân theo quy luật cung cầu
trên thị trưỡng.

Như vậy, để doanh nghiệp quản lý vá sử dụng vốn có hiêu quả hơn thì doanh
nghiệp cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn nhưng đặc điểm của vốn kinh doanh nhất là
trong điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường.
2. Phân loại vốn kinh doanh
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trị và đặc điểm chu
chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dựa v đây tồn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.


2.1. Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là 1 bộ phận của vốn đầu tư ứng trước tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hồn thành một vịng ln chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng .
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định qui mơ của tài sản cố định, ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, nâng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngươc lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hửơng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hồn và chu chuyển
của vốn cố định. Có thể khái quát một cách đặc thù về sự vận động của vốn cố định
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất quyết định .
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)tương ứng với phần
giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hồn thành một vịng ln
chuyển .
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần

dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống khi
tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đựơc chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hồn thành một vịng ln chuyển.
Vốn cố định là biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định, tài sản cố định theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện nay phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định là 5
triệu đồng và phải có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên.


Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các tài sản cố định của doanh nghiệp
cũng được coi như 1 loại hàng hố như mọi hàng hố thơng thường khác. Nó khơng
chỉ có giá trị mà cịn có giá trị sử dụng. Thông qua mua bán, trao đổi các tài sản cố
định có thể được dịch chuyển sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể
khác trên thị trường.
Phân loại tài sản cố định:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
+ Tài sản cố định có hình thái vật chất: Là những tư liệu lao động chu yếu
được biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ thể như nhà xửơng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải.
+ Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản cố định khơng có hình thái vật chất
cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử
dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mai, giá trị lợi thế
thương mại.
- Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.

+ Tài sản cố định dùng cho mụa đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phịng.
Đó là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp (như các cơng trình phúc lợi), các tài sản cố định sử dụng cho hoat
động đảm bảo an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Các tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước. Đó là những
tài sản cố định do doang nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà
nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.


- Phân loại tài sản cố định theo kinh tế:
+ Máy móc, thiết bị: Là tồn bộ các máy móc thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị động lực, máy móc cơng tác, thiết
bị chuyên dùng.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Là nhưng tái sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau q trình thi cơng xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho tháp
nước, hàng rào, sân bay, đường xá.
+ Phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện trên vận tải
như phương tiện đường sắt, đường thuỷ đường bộ, đường không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin...
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp như máy tính, thiết bị điện
tử, dụng cụ đo lường...
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoăc sản phẩm là các vườn cây lâu năm
như vườn chè, vườn cà phê...Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn
bò...
+ Các loại tài sản cố định: Là toàn bộ càc loại tài sản cố định khác chưa liệt kê
vào 5 loai trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh.
Các cách phân loại này cho thấy công dụng của từng loại tài sản cố định trong
doanh nghiệp và tính tốn khấu hao tài sản cố định chính xác.
- Phân loại theo tình hình sử dụng:

+ Tài sản cố định đang sử dụng: Đó là những tài sản cố định của doanh nghiệp
đang sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt đông khác của
doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng được dự trữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là nhưng tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần được thanh lý, nhượng bán dẻ thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá xem xét kết cấu tài sản cố định
của doanh nghiệp theo các hình thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố định là tỉ trọng giữa


nguyên giá của 1loại tài sản cố định nào đó với tổng nguyên giá các loại tài sản cố
định của oanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định.
2.2.Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản cố định nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiên được thường xuyên,
liên tục.
Phân loại vốn lưu động:
- Phân loại theo vai trị từng loại vốn lưu động trong q trình sản xuất kinh
doanh.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quí,...), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn..) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của q trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động sao
cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình tháibiểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm.
+ Vốn bừng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vổn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
- Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hưu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hưu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại


hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hưu có nội
dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư ngân hàng, Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ
ra...
+ Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Các phân loại cho thấy kết cấu vốn lưu của doanh nghiệp được hình thành bằng
vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong
huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hơp lý hơn.
- Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
và doanh nghiệp.
+ Nguồi vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lơị nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.Vốn liên doanh có thể
bằng tiền mặt, hoặc bằng hiện vật và vật tư hàng hoá.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các nhân hàng thương mại, vốn vay bằng

phát hành phiếu doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng
vốn của mình.
3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nhiệp dược hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuy nhiên mỗi một loại hình doanh nghiệp có thể khai thác huy
động trên một số nguồn nhất định. Vì thế căn cư vào nguồn hình thành vốn kinh doanh


của doanh nghiệp để nhận biết doanh nghiệp thuộc loai nào. Chẳng hạn doanh nghiệp
có vốn kinh doanh chủ yếu thuộc ngân sách Nhà nước thì đó là doanh nghiệp nhà
nước.
Tuy nhiên một doanh nghiệp dù thuộc loại hình nào đi nữa cũng có thể khai
thác và huy động một trong số những nguồn sau:
- Nguồn từ ngân sách Nhà nước: Nguồn vốn này được cấp phát cho các doanh
nghiệp Nhà nước. Trong kinh tế thị trường Nhà nước đang xúc tiến các biện pháp đổi
mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Hướng đổi mới là cổ
phần hố, tư nhân hố, từ đó làm cho nguồn cấp phát vốn nhân sách giảm đang kể về
tỷ trọng và số lượng.
- Nguồn vốn tự do: Là nguồn vốn do cá nhân chủ doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư kinh doanh. Nguồn gốc của vốn này là phần để
dành, tiết kiệm trong ngân sách hộ gia đình hoặc vốn cổ phần bằng hình
thức phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn liên doanh: Là nh ưng nguồn đóng góp theo tỷ lệ
của các chủ đầu tư để cùng kinh doanh và cùng hưởng lợi nhuận .
- Nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp cị
thể vay dài hạn, cũng như cò thể huy động vốn bằng phát hành trái phiếu.


II- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết năng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .
1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả

kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối
đa hoá kết quả lợi ích tối thiểu hố lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện
về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Kết quả thu được


Hqv=------------------------------------Vốn kinh doanh bình quân
Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn phải được xem xét trên cả 2 phương diện
- Kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đưa lại phải thoả mãn và đáp ứng được lợi
ích của doanh nghiệp, các nhà đầu tư đồng thời nâng cao lợi ích kinh tế xã hội.
- Phải tối thiểu hoá được lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với
kết quả thu được và tỉ lệ nghịch với vốn bỏ ra ban đầu. Vì thế chỉ có thể nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn khi nâng cao kết quả thu được hoặc hạn chế đến mức thấp nhất sự sử
dụng vốn lãng phí ở đầu vào .
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiệu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuận trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng =-----------------------------------------Số vốn cố định bình quân trong kỳ

Trong đó, số vốn cố định bình qn trong kỳ được tính theo phương pháp bình
qn số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ .

Số vốn định đầu kỳ +Số vốn cố định cuối kỳ
Số vốn cố định bình quân =------------------------------------------------------trong kỳ

2

Số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) được tính theo cơng thức:
Số vốn cố định ở đầu kỳ = Nguyên giá tài sảncố định - Số tiền KH luỹ kế ở
(hoặc cuối kỳ)

ở đầu kỳ(hoặc cuối kỳ)

đầu kỳ(hoặc cuối kỳ)

Số tiền khấu hao = Số tiền khấu hao + Số tiền khấu hao - Số tiền khấu hao


luỹ kế ở cuối kỳ

ở đầu kỳ

tăng trong kỳ

giảm trong kỳ

* Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng vốn cố định.
Nó phản ánh: Để tạo ra 1 đồng doanh thu thuận cần bao nhiêu đồng vốn cố

định

Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =------------------------------------------Doanh thu thuần trong kỳ
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn
cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau
thuế thu nhập)
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận=-----------------------------------------------------VCĐ

Số vốn định bình quân trong kỳ

(Mức sinh lời VCĐ)
* Hệ số hao mòn tài sản cố định : Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của
tài sản cố định trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu:
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ=---------------------------------------------Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Phản ánh 1đồng tài sản cố định trong kỳ
tạo ra đươc bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=---------------------------------------------Nguyên giá TSCĐbình quân trong kỳ


* Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh
giá trị tài sản cố định bình quân trang bị cho một cơng nhân trực tiếp sản xuất.
Ngun giá TSCĐ bình qn trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ=-----------------------------------------------Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
* Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp : Phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị
từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số giá trị tài sản cố định cho doanh nghiệp

đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định được trang bị ở doanh nghiệp.

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Các doanh nghiệp dùng vốn lưu động của mình để sản xuất vả tiêu thụ sản
phẩm. Việc sử dụng vốn càng có hiệu quả bao nhiêu thì có thể sản xuất và tiêu thụ
được nhiều sản phảm hơn.
* Số lần luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh sổ vòng quay vốn lưu động được
thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong 1năm .
Doanh thu tiêu thụ khơng thuế
Số lần ln chuyển

=

(vịng quay)VLĐtrong kỳ

--------------------------------------Vốn lưu động bình qn trong kỳ

* Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vồn
lưu động:
Số ngày trong kỳ (360ngày)
Kỷ ln chuyển bình qn = ----------------------------------Số vịng quay vốn trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ x 360
=-----------------------------------------------Doanh thu tiêu thụ không thuế

* Số vốn lưu động bình qn trong kỳ: Được tính theo phương pháp bình quân
số vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng.


Vq1+Vq2+Vq3 +Vq4
VLĐ=---------------------------4

Hay:
Vdq1

Vcq4

------ + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + ----2

2

VLĐ =------------------------------------------------4
Trong đó : VLĐ:vốn lưu động bình qn trong kỳ
Vq1,Vq2,Vq3,Vq4:Vốn lưu động bình quân các quý1,2,3
Vdq:Vốn lưu động đầu quý 1.
Vcq1,Vcq2,V cq3, Vcq4:Vốn lưu đông cuối quý 1,2,3,4.

* Mức tiêu thụ vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển .
- Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào việc khác. Nói một cách
khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi (hoặc lớn hơn báo cáo) song do tăng
tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Vốn tiết kiệm = Vốn lưu động – Vốn lưu động
tuyệt đối

năm KH

năm BC

Mức tiết kiệm tương đối: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp
có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm
không đáng kể quy mô vốn lưu điộng .


(DTBH-Thuế)-(DTBH-Thuế)bc
Vốn tiết kiệm =------------------------------------------ - Số VLĐtăng thêm
tương đối

Vòng quay VLĐbc


Doanh thu thuận
* Hiệu suất sử dụng VLĐ = --------------------------Số dư VLĐ bình quân

Cho thấy một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (mứu sinh lợi VLĐ). Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng vồn lưu động làm ra được bao nhiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận = ------------------------------------------VLĐ

Vốn lưu động bình quân

3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Điểm xuất phát để phát triển kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất định
với nguồn tài trợ tương ứng song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả mới là
nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn
kinh doanh tốt sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất từ đó
góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nói tóm lại việc tổ chức sử dụng có hiệu quả nguồn lực vốn là yêu cầu khách
quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ những lý do sau:

- Vốn là điều kiện tiêu quyết quan trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong
những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình, nhỏ
hay siêu nhỏ....Và cũng lả một trong các điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị
trường, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực.


Vốn kinh doanh là 1 nguồn lực quan trọng để phát triển tài năng của ban lãnh
đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực hiện chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất
keo để chắp nối, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế.
Vốn chỉ phát huy tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Nếu vốn không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì
vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dần đến doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản tức là vốn kinh doanh bị
sử dụng một cách lãng phí,khơng có hiệu quả .
Vốn kinh doanh chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một
cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Với các doanh nghiệp mục tiêu cao nhất vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt
được mục tiêu này địi hỏi các doanh nghiệp cần phải tăng cường cơng tác tổ chức và
quản lý sản xuất trong đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu. Bảo tồn và phát triển vốn có hiệu quả là cơ sở để doanh nghiêp tiến hành
tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu. Vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không
mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp mà nó có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát
triển của doanh nghiệp.
- Trước đây, trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp Nhà nước coi nguồn vốn cấp
phát của ngân sách Nhà nước là việc cho sản phẩm làm ra có tốt hay khơng tốt, lỗ hay
lãi đã có nhà nước bù đắp. Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước khơng cịn con đường
nào khác là phải bứt phá đi lên nhằm khơi dậy tiềm lừc và phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân mà bước đi đầu tiên là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh.
Nói tóm lại, việc nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong cơng tác quản lý tài chính của
doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự sống cịn và tương lai phát triển của mỗi doanh
nghiệp .


4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .
- Về khách quan: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
các nhân tố sau:
+ Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mơ của Nhà nước : Từ khi nước ta chuyển
sang cơ chế thị trường thì nhà nước nằm vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Nhà nước
tạo môi trường hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời định
hướng hoạt động của doanh nghiệp bằng cơng cụ quản lý và chính sách kinh tế vĩ mơ.
Vì vậy chỉ thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý nhà nước cũng ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ: Sự cạnh
tranh về sản phẩm đang sản xuất và những sản phẩm tương lai giữa các doanh nghiệp
có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và có liên quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để
doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng trong một nền kinh tế luôn luôn biến đổi. Cũng
tương tự như vậy, sự tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức
cải tiến kỹ thuật vì sự phát triển từng ngày, từng giờ của cách mạng khoa học kỹ thuật
có tác động mạnh mẽ trực tiếp đến vấn đề tổ trức và sử dụng doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không bắt kịp với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật thì các tài sản cần
thiết trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tượng hao mịn vơ hình, do vậy
doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh .
+ Tính chất ngành kinh doanh: ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ
cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh

doanh cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chung, do đó ảnh hương tợi
tốc độ ln chuyển vốn.
+ Tính thời vụ,và chu kỳ sản xuất kinh doanh : Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất
có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng. Nhưng doanh nghiệp sản xuất có
chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường khơng có
biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu dược tiền bán hàng, điều đó giúp


cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo việc cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như
trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp
sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất daì, phản ứng ra lượng vốn lưu
động tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời vụ,
thì nhu cầu vốn lưu động trong các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu
về bán hàng cũng không được đều. Cho nên nhiều tổ chức đảm bảo nguồn vốn của
doanh nghiệp cũng kho khăn hơn.
+ Tác động của nền kinh tế có lạm phát: Lạm phát là một trong những “căn
bệnh kinh niên” của nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện có lạm phát nếu doanh
nghiệp khơng điều chỉnh kịp thời giá cả của tài sản thì sẽ làm cho vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu tác động của yếu tố
rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả kháng như: hoả
hoạn, lũ lụt.
- Về chủ quan:
+ Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ quản lý của doanh nghiệp là
nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cuả doanh nghiệp nếu
trình độ quản lý yếu kém thì có thể dẫn đến tình trạnh ứ đọng vốn, vật tư, hàng hố
chậm ln chuyển, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài...
+ Việc xác định nhu cầu vốn: Nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn , cả hai trường hợp đều có ảnh hưởng khơng
tốt đến q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính điều đó đã làm giảm

hiệu quả sử dụng vốn.
+ Việc tổ chức sử dụng vốn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn
có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể khống chế được các cơ hội kinh
doanh. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như mua các loại
vật tư, khơng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.


Đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét, thận trọng từng
nhân tố để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phát huy những nhân tố có ảnh
hưởng tích cực, hạn chế những nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
5. Một số biện pháp nhằm nâng coa hiệu quả sử dụng vồn kinh doanh của
doanh nghiệp :
5.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích gắn liền với trách nhiệm về tài
chính. Thưởng phạt về bảo quản, sử dụng tài sản cố định, nghiên cứu phát minh sáng
chế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng tài chính nhằm thực hiện quyết định đầu tư dài hạn để
tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định từ đó giảm bớt, tài sản cố định và
nắm vững tài sản cố định hiện có đang sử dụng chưa từng dùng, khơng cần dùng để
giải phóng (thanh lý, nhượng bán) những tài sản cố đinh ứ đọng. Mặt khác, tài chính
doanh nghiệp phải tham gia xây dựng chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định tránh tình
trạng mất mát hư hỏng và có biện pháp xử lý kịp thời những thiệt hại về tài sản cố
định.
5.2. Một số biện pháp năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đến việc phát

triển sản xuất, dùng một số vốn có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, hoàn thành
nhiều khối lượng hơn, đạt được nhiều lợi nhuận hơn.
- Tổ chức hợp lý các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm được rất
nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩn, dự trữ bán hàng và lợi nhuận
được thực hiện nhanh chóng, khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để đảm bảo thoả mãn
các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


Vốn lưu động được phân bố ở các khâu cung cấp, sản xuất tiêu thụ. Vì vậy,
muốn tiếp kiệm vốn lưu độmg cũng phải thực hiện các biện pháp thích hợp đối với
từng khâu.
- Đối với khâu dự trữ :
+ Lựa chọn đơn vị cung cấp hợp lý, cố định quan hệ hợp tác đối với đơn vị
cung cấp để giảm bớt lượng nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật liệu đi trên đường,
vốn được giải phóng có thể sử dụng cho nhu cầu khác cần thiết hơn.
+ Tăng cường công tác chuản bị nguyên vật liệu trước khi đua vào sản xuất.
+ Mua nguyên vật liệu làm nhiều lần với số lưọng đủ cho sản xuất, kịp thời
giải quyết vật tư ứ đọng, nhượng bán đẻ giải phóng và thu hồi vốn.
- Đối với khâu sản xuất :
+ Rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm một cách hợp lý bằng cách áp dụng
những thành tựu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất đẻ thời gian sản
xuất và làm cho khối lượng sản phẩm lam dở dang cũng giảm đi.
+ Tăng cường kỹ thuật sản xuất tìm mội cách loại bỏ việc phải ngừng sản xuất
bộ phận
+ Phải quy định mức tiêu hao vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm và định mức này
phải thường xuyên được cải tiến.
+ Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
- Đối với khâu lưu thông :
+ Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm để sản xuất ra đến đâu
có thể tiêu thụ ngay đến đó. Do vậy doanh nghiệp cần chú trọng đến cơng tác

Maketting, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường và ước lượng khả năng tiêu thụ để đảm bảo
sản xuất luôn ăn khớp với quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+Cải tiến cơng tác nhập kho, tuyển chọn và đóng gói sản phẩm, nhằm rút ngắn
thời gian vốn nằm đọng ở khâu hàng.
+ Tăng cường công tác xuất hàng và vận chuyển hàng.
+ Khống chế chặt chẽ định mức hàng tồn kho thành phẩm, phát hiện tình trạng
vượt mức hoặc ứ đọng để có biện pháp giải quyết kịp thời.


+ Phải thường xuyên theo dõi khả năng chi trả của ngưịi mua, giám sát việc
chi trả khơng đúng hạn để áp dụng hình thức thanh tốn có hiệu quả nhằm thu được
tiền hàng kịp thời.
Trên đây là một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà có thể sử dụng biện pháp nào.


chương 2: Phân tích Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp
Dược phẩm Trung ương II.

I. Q trình hình thành và phát triển của xí nghiệp dược phẩm trung ương
II
1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp:
Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II, trụ sở : số 9 Trần Thánh Tông là một xí
nghiệp thành viên thuộc Tổng cơng ty dược Việt Nam trực thuộc Bộ y tế, tên giao dịch
: DOPHARMA.
Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II hiện nay tiền thân là một xưởng bào chế
dược phẩm của Cục quân y, có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội. Theo quyết
định ra ngày 7.1.1960, xưởng bào chế quân dược này được bàn giao sang Bộ y tế và
chính thức chuyển tên gọi thành xí nghiệp dược 6-1 do sự kết hợp của một số đơn vị
dược của liên khu 3 và liên khu 4 hoàn thành.

Sau một năm vừa sản xuất vừa chiến đấu ngày 30/12/1960, xí nghiệp được đổi tên
thành xí nghiệp : dược phẩm số II lúc này được sự giúp đỡ máy móc thiết bị của Liên
Xơ cùng chuyên gia Liên Xô. Cùng với sự lớn mạnh của đội ngũ cơng nhân xí nghiệp.
Qui mơ sản xuất được mở rộng chủng loại sản phẩm đa dạng hơn, xí nghiệp dược
phẩm số II lúc này trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp dược phẩm Việt Nam (nay gọi là
Tổng công ty dược Việt Nam) trực thuộc Bộ y tế, xí nghiệp đã đảm bảo hồn thành
nghĩa vụ đối với Nhà nước, nộp ngân sách đẩy đủ, sản xuất kinh doanh có lãi, có tích
luỹ nội bộ, đời sống cơng nhân viên trong xí nghiệp từng bước được cải thiện và nâng
cao.
II. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới sản xuất của xí nghiệp
1. Chức năng nhiệm vụ vị trí của xí nghiệp
a- Chức năng:
Xí nghiệp Dược phẩm trung ương II có một vai trị quan trọng của
Tổng Cơng ty dược Việt Nam. Có ý nghĩa to lớn để đáp ứng được nguyện


vọng của người tiêu dùng Việt Nam khi thuốc ngoại đang tràn ngập thị
trường Việt Nam
Về mặt xã hội xí nghiệp đã giải quyết phần nào việc làm cho cán bộ
công nhân viên.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam phần lớn là thuốc ngoại. Chính
vì vậy cí nghiệp phải có sự cố gắng năng động khẳng định chỗ đứng của
mình để phát huy nội lực tạo ra nguồn thu cho xí nghiệp và người lao động.
sản phẩm của xí nghiệp là thốc điều trị chữa bệnh phụ vụ cho con người
nên xí nghiệp phải bảo đảm cả về số và chất lượng sản phẩm để tránh
những vi phạm không đáng có.
b- Nhiệm vụ
Đây là xí nghiệp sản xuất thuốc chữa trị nên hoạt động chủ yếu là
sản xuất các sản phẩm như: thuốc viên xoa và thuốc tiêu
Nhiệm vụ của xí nghiệp ngồi giải quyết cơng việc làm cho cán bộ

cơng nhân viên, phục vụ chữa trị cho người cịn có nhiệm vụ khơng ngừng
nâng cao số và chất lượng sản phẩm để ngày càng đa dạng sản phẩm để có
sự cạnh tranh với hàng ngoại để hạn chế nhập khẩu thuốc tránh thất thoát
ngoại tệ cho Nhà nước
c- Vị trí
Xí nghiệp Dược phẩm trung ương II có một vị trí quan trọng trong
Tổng Cy Dược Việt Nam vì thế nó chịu sự quản lý của Nhà nước và hoạt
động theo cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước. Hàng năm xí nghiệp đều
phải trích các khoản nộp cho Nhà nước.
Là xí nghiệp Dược trực thuộc của Bộ y tế nên nó cũng đóng vai trị
chủ đạo trong ngành chế phẩm dược Việt Nam
2- Tính chất sản phẩm
Xí nghiệp có 2 phân x ưởng là thuốc viên và thuốc tiêm nên mỗi
phân xưởng đều có tính chất khác nhau.


Biểu 1 : Một số sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II
theo số liệu thực hiện qua 3 năm.
Danh mục sản phẩm

ĐV tính

Năm 1998

Năm 2002

Năm 2003

ống 1mml


ống

64.000.000

46.000.000

50.000.000

ống 2mml

ống

1.200.000

3.500.000

4.000.000

Chai 500mml

Chai

165.000

100.000

160.000

Viên nén


Viên

1.390.000

1.150.000

1.300.000

Viên kháng sinh

Viên

304.000.000

317.000.000

264.000.000

Viên dược liệu

Viên

287.000

582.000

Mỡ mắt TX 1%

Tuýp


361.000

100.000

102.000

Dầu cao

Hộp

924.000

735.000

853.000

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhân sự của Xí nghiệp Dược phẩm:


×