Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

BÀI tập NHÓM môn quân sự chung và KCT bắn súng AK tên đề tài GIỚI THIỆU một số SÚNG bộ BINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.46 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|10162138

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG

BÀI TẬP NHĨM
Mơn Qn sự chung và KCT bắn súng AK

TÊN ĐỀ TÀI:
GIỚI THIỆU MỘT SỐ SÚNG BỘ BINH
Nhóm sinh viên thực hiện: Tiểu đội 10
Trịnh Văn Quyết 20206996

Nguyễn Thị Thanh Tâm 20201217

Lê Thị Quỳnh 20201213

Hoàng Văn Thái 20201978

Vũ Lê Diễm Quỳnh 20204152

Tạ Thị Thắm 20204161

Dương Thái Sơn 20204156

Nguyễn Đình Nam Thắng 20193102

Vũ Khắc Sơn 20193276

Nguyễn Minh Thắng 20194172


Lương Thế Song 20205415

Nguyễn Hữu Thăng 20205838

Nguyễn Tiến Song 20205996

Nguyễn Đức Thắng 20206475

Nguyễn Quang Thắng 20204605
Giáo viên hướng dẫn: Ngọ Văn Tuấn

HÀ NỘI- 10-2021


lOMoARcPSD|10162138

I. CÁC LOẠI VŨ KHÍ TRONG QUÂN ĐỘI TA HIỆN NAY.
1. Súng ngắn
- TT -33( viết tắt của Tokarev Tula năm 1933 ) : là một loại súng ngắn do
Liên bang Xô- Viết thiết kế và chế tạo, bắn từng viên, hộp đạn rời 8 viên và
sử dụng đạn 7,62x25mm Tokarev. Ở VN, TT- 33 còn được gọi là K- 54
- PM (Pistolet Makarova ): là một loại súng ngắn do nhà thiết kế người Liên
Xô là Makarov thiết kế vào cuối thập niên 1940, băng đạn 8 viên và sử dụng
đạn 9×18mm Makarov.
- Stechkin APS (Avtomaticheskiy Pistolet Stetchkina) : là loại súng lục tự
động có khả năng chọn chế độ bắn được phát triển như một loại vũ khí
phịng thủ các nhân dành cho cá nhân viên quân sự do Liên Xô phát triển và
chế tạo, hộp đạn rời 20 viên sử dụng đạn 9x18mm Makarov, 9x19mm
Parabellum.
- Type-54 : Phiên bản TT-33 do Trung Quốc sao chép.

- Type 59: Phiên bản Makarov PM do Trung Quốc sao chép.
- Walther PP là một loại súng ngắn bán tự động nổi tiếng được thiết kế bởi
nhà máy Walther của Cộng hòa Weimar và nước Đức, băng đạn có 6, 7, 8 và
10 viên, sử dụng năm loại đạn khác nhau là .32 ACP, .380 ACP, .22 Long
Rifle, .25 ACP và 9x18mm Ultra.
- CZ 52 (viết tắt của từ Česká zbrojovka 1952): là loại súng ngắn bán tự động
do hai nhà thiết kế người Tiệp Khắc là Jan và Jaroslav Kratochvíl thiết kế
vào năm 1947, bắn từng viên, hộp đạn rời 8 viên và sử dùng
đạn 7,62×25mm Tokarev.
- CZ 83 là một loại súng ngắn của Tiệp Khắc, hộp đạn 12 viên và sử dùng
đạn .32 ACP.
- CZ 75 là một loại súng ngắn bán tự động của Cộng hòa Séc, sử dụng đạn
9 mm.


lOMoARcPSD|10162138

- Súng lục bán tự động Colt M1911 (còn gọi là Súng lục bán tự động Colt.45)
là một loại súng lục của Mỹ do ông John Browning thiết kế từ năm 1905,
băng đạn có 7 viên, sử dụng loại đạn .45 ACP
- Jericho 941 là một loại súng ngắn bán tự động của Israel, sử dụng loại đạn
9 × 19mm.
2. Súng trường
- AK -47( Avtomat Kalashnikova (chữ Latinh) ): là một trong những súng
trường tấn công hoặc súng tiểu liên thông dụng nhất của thế kỷ XX được chế
tạo ở Liên Xô, súng bắn liên thanh và phát một, hộp đạn chứa được 30 viên
và sử dụng đạn cỡ 7.62×39mm do Liên Xô sản xuất năm 1943.
- AKS: là phiên bản báng gập của AK -47 được chế tạo ở Liên Xơ , được
trang bị cho đặc cơng, lính tăng, lính dù.
- CKC( SKS ): Súng trường bán tự động do nhà thiết kế vũ khí người Nga

Sеrgei Gavrilovich Simonov thiết kế vào năm 1943, Súng chỉ bắn phát một,
hộp đạn chỉ chứa 10 viên, sử dụng đạn 7.62×39mm M43, trang bị cho dân
quân tự vệ.
- AKM (tên đầy đủ là Avtomat Kalashnikova Modernizirovannyj) : là súng
trường tấn công của Liên Xô, là bản cải tiến từ AK-47 vào thập niên 1950,
hộp đạn 30 viên, sử dụng đạn 7.62×39mm, được trang bị cho lục quân.
- AKMS là là phiên bản báng gập của AKM, được trang bị cho đặc công, lính
tăng, lính dù.
- AK -103: là loại súng trường thuộc dòng súng AK do Nga chế tạo, sử dụng
loại đạn 7,62×39mm M43, hộp đạn tiếp đạn 30 viên/60 viên/100 viên có thể
tháo rời, trang bị hạn chế cho một số đơn vị đặc nhiệm.
- AK -74: là phiên bản hiện đại hóa của AKM được phát triển từ năm 1974.
AK-74 sử dụng loại đạn 5,45×39 mm, hộp đạn 30 hoặc 45 viên.
- APS: là một loại súng trường tấn công sử dụng để tác chiến dưới mặt nước,
được Liên Xô phát triển vào đầu những năm 1970, sử dụng đạn 5,66×39mm
MPS, hộp đạn rời 26 viên, trang bị cho đặc công nước, đặc công người nhái.
- Mosin Nagant: Súng trường chiến đấu, trang bị cho dân quân địa
phương, quân chủ lực khơng cịn sử dụng, đạn 7,62×54mmR, băng đạn 5
viên không thể tháo rời.


lOMoARcPSD|10162138

- K- 56: là loại súng trường tấn công do Trung Quốc sản xuất dựa trên AK47 và AKM.
- Type 56: Là loại khác của CKC, trang bị cho dân quân tự vệ do Trung Quốc
sản xuất.
- AMD 65 là loại súng trường tấn công do Hungary chế tạo và bắt đầu nghiên
cứu năm 1965. Súng thích hợp cho lính bộ binh trên xe bọc thép và lính dù.
Nó có thể vừa sử dụng như súng trường tấn công vừa dùng để hỗ trợ hỏa lực
từ trong xe bọc thép, đạn 7,62×39mm M43, hộp đạn 30 viên.

- Kbkg wz. 1960 là một biến thể của AK-47 do Ba Lan sản xuất từ năm 1960
với khả năng bắn đạn phóng lựu qua nòng, đạn chiến đấu 7,62x39 mm, hộp
tiếp đạn 10 viên đạn mã tử.
- Súng trường tiến công vz. 58 là một loại súng được thiết kế và chế tạo
tại Tiệp Khắc dựa trên súng tiểu liên AK-47 của Liên Xô, đạn 7,62x39 mm,
hộp đạn 30 viên.
- Galil ACE là một loại súng trường tấn công do công ty Indumil của Israel
sản xuất.
- TAR-21 (Tavor Assault Rifle - 21st Century) là loại súng trường tấn cơng có
thiết kế bullpup do Israel sản xuất sử dụng loại đạn 5.56×45mm NATO, Hộp
đạn rời thẳng 30 viên dạng STANAG.
- ArmaLite AR-15 là phiên bản súng trường dân dụng của M16, tuy nhiên
trước khi trở thành dân dụng, nó đã là phiên bản đầu tiên của khẩu M16 sau
này.
- M16 là tên của một loạt súng trường do hãng Colt cải tiến từ súng AR15 của hãng Armalite. Đây là loại súng tác chiến bắn đạn 5,56×45mm
NATO, hộp tiếp đạn 20 hoặc 30 viên STANAG.
- CAR-15 là Súng carbine, nhưng phân loại kỹ chiến thuật chính xác là tiểu
liên, trang bị cho đặc cơng, cảnh sát biển, đặc nhiệm quân báo.
- FN FNC (Fabrique Nationale Carbine) là loại súng trường tấn công do công
ty Fabrique Nationale nổi tiếng của Bỉ phát triển cho loại đạn tiêu chuẩn mới
ra mắt của NATO là 5.56x45mm NATO vào đầu những năm 1970.
- M-18 là một phiên bản súng trường tấn công do Việt Nam cải tiến từ dòng
súng XM177E2 chiến lợi phẩm thu được sau chiến tranh Việt Nam.


lOMoARcPSD|10162138

- STL-1A (một số tài liệu ghi là STL-A1) là một loại súng trường tấn
công biến thể AK sử dụng loại đạn 7.62×39mm do Việt Nam sản xuất. Được
đưa vào sản xuất năm 2015, STL-1A được xem là bản nâng cấp hiện đại từ

họ súng trường tấn công Kalashnikov vốn còn rất nhiều trong kho dự trữ của
Việt Nam
- STV-215/380 là một phiên bản súng trường tấn công do Việt Nam cải tiến từ
dòng súng Galil ACE 31/32.
3. Súng tiểu liên
- PPSh-41 là súng tiểu liên tiêu chuẩn của Hồng Quân trong thế chiến thứ hai,
do kỹ sư Georgi Shpagin thiết kế vào năm 1941, sử dụng đạn 7.62×25mm
Tokarev, băng đạn tròn 71 viên và băng đạn cong 35 viên có thể tháo rời.
- PPS-43 là loại súng tiểu liên do Aleksey Sudayev phát triển sử dụng loại
đạn 7.62x25mm Tokarev. Đây là loại vũ khí được chế tạo với tiêu chí rẻ, dễ
chế tạo và bền để viện trợ và trang bị cho các lực lượng trong các khu vực
đồng minh, các tổ lái và lực lượng vận chuyển quân nhu.
- K-50M là loại súng tiểu liên do Việt Nam tự sản xuất dựa theo mẫu súng
kiểu 50 (Type 50/PPSh-41) do Trung Quốc sản xuất, súng ngắn vs gọn nhẹ
hơn, nó cịn có thể tác chiến khơng gian hẹp, phù hợp cho đặc cơng, du kích.
- Uzi thuộc nhóm súng tiểu liên. Đây một trong những loại súng tự vệ trang bị
cho cá nhân rất nhỏ gọn. Các biến thể mới và nhỏ hơn của loại súng này
được xem như thuộc loại súng ngắn tự động. Uzi được trang bị chủ yếu cho
các lực lượng cảnh sát, phản ứng nhanh, đặc công.
- PM-63 RAK là loại súng tiểu liên do Piotr Wilniewczyc người Ba Lan thiết
kế, sử dụng loại đạn 9 mm đặc trưng cho súng tiểu liên, có đặc điểm như
một loại súng lục tự động.
- MP5 là súng tiểu liên 9mm do Đức thiết kế, phát triển vào thập niên 1960,
trang bị cho Cảnh sát cơ động Việt Nam.
- MP5KA4 là biến thể rút ngắn của khẩu MP5, trang bị cho các lực
lượng cảnh sát đặc nhiệm.
4. Súng bắn tỉa
- Mosin Nagant là Biến thể bắn tỉa chuyên dụng của phiên bản M91/30, chất
lượng nòng tốt hơn, tay kéo khóa nịng cong gập xuống, dùng kính ngắm PU
(khơng còn sử dụng).



lOMoARcPSD|10162138

- SVD là súng bắn tỉa bán tự động có cỡ nịng 7.62 , sử dụng loại
đạn 7.62×54mmR và được thiết kế từ thời Liên Xô.
- Súng bắn tỉa hạng nặng 12,7 mm Việt Nam là một loại súng bắn tỉa cơng
phá do Việt Nam chế tạo, có cỡ nịng 12,7 mm, được thiết kế dựa trên Súng
bắn tỉa công phá KSVK của Nga nhưng có thêm một số cải tiến mới.
- ORSIS T-5000 là loại súng bắn tỉa có độ chính xác cao do nhà máy ORSIS
thuộc tập đồn GK Promtechnologyy tại Mát-xcơ-va chế tạo. Loại súng này
được sử dụng trong các lực lượng đặc nhiệm, các lực lượng thực thi pháp
luật, các lính bắn tỉa trong quân đội hay dùng để săn bắn thể thao.
- IWI Galaz là súng bắn tỉa, sử dụng loại đạn 7,62 mm và có nguồn gốc từ
Isarel.
- PSG1 là loại súng trường bắn tỉa bán tự động được thiết kế và sản xuất bởi
công ty Heckler & Koch ở Oberndorf am Neckar, Đức. Súng sử dụng loại
đạn 7.62×54mm NATO.
- PSL là loại súng bắn tỉa bán tự động dùng cho lính thiện xạ của lực lượng
quân đội România được phát triển vào đầu những năm 1970. Mặc dù vẻ
ngoài của loại súng này rất giống khẩu SVD nhưng trên thực tế súng được
phát triển từ khẩu RPK nên có những khác biệt đáng chú ý trong chi tiết và
cấu trúc.
5. Súng máy
- DShK là súng máy hạng nặng tiêu chuẩn của Hồng quân Liên
Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, được biên chế cho các đơn vị phịng
khơng và thiết giáp Liên Xô.
- NSV

một

loại súng
máy
hạng
nặng sử
dụng
loại
đạn 12.7x108mm của Liên Xô, được thiết kế bởi Griogry Nikitin, Yuri. S.
Sokolov và Vladimir I. Volkov.
- Súng máy hạng nặng KPV, còn gọi là súng máy phịng khơng KPV là súng
máy dùng đạn cỡ 14,5x114mm do Liên Xô thiết kế và chế tạo.
- PK là loại súng máy đa năng được thiết kế từ thời Liên Xô và hiện
tại Nga vẫn sử dụng. Loại súng này được giới thiệu vào năm 1961.
- RPĐ: Súng máy xách tay cỡ 7,62 mm do Liên Xô (cũ) sản xuất, viết tắt là
RPĐ. Đây là loại vũ khí tự động có hỏa lực mạnh của tiểu đội bộ binh, do
một người sử dụng.


lOMoARcPSD|10162138

- RPK là súng máy cá nhân do kĩ sư Mikhail Kalashnikov của Liên Xô thiết
kế, súng được đưa vào phiên chế Quân đội Xô Viết năm 1962 để nhằm mục
đích thay thế DP và RPD.
- Súng máy RPK-74 là một loại súng máy tự động của tổ được phát triển bởi
hãng thiết kế Kalashnikov Design Bureau của Liên xô trong năm 1974.
RPK-74 là loại súng máy hạng nhẹ bắn đạn M74 (5,45mm x 39 mm), nó rất
giống súng AK-74, tuy nhiên nó có nịng dài và nặng hơn, có giá đỡ chân và
một vài đặc điểm khác.
- K -67 là súng máy đa chức năng sử dụng loại đạn 7,62mm của Trung Quốc.
- FN Minimi là súng máy cá nhân sử dụng loại đạn 5,56 mm do Bỉ sản xuất .
- Browning M2 (hoặc Browning .50 caliber machine gun) là súng máy hạng

nặng được thiết kế vào thời điểm cuối Chiến tranh thế giới thứ nhất bởi John
Browning.
- M60 là loại súng máy của Hoa Kỳ, bắn loại đạn 7,62x51 mm NATO. Được
đưa vào từ năm 1957, nó là súng máy rất phổ biến, hiện vẫn còn trong trang
bị của Quân đội Hoa Kỳ và quân đội các nước khác.
- IMI Negev là loại súng máy hạng nhẹ dùng đạn 5.56mm NATO do cơng ty
cơng nghiệp vũ khí Israel Military Industries (gọi tắt là IMI) của Israel sản
xuất.
6. Súng phóng lựu
- RPG-7 là một loại súng chống tăng khơng giật dùng cá nhân, còn được gọi
tại Việt Nam là B41. Gọi là B41 vì súng là đời sau
của B40 (hay bazooka 40 mm), dù cho nó vẫn có đường kính là 40 mm.
- RPG-2 là súng diệt tăng cầm tay cỡ 40 mm do Liên Xô (trước đây) chế tạo,
Việt Nam sản xuất theo mẫu của Liên Xô gọi là súng B40.
- AGS-17 Plamya là súng phóng lựu tự động do Liên Xô thiết kế và đưa vào
sử dụng từ năm 1967.
- RPG-29 (ký hiệu NATO: Vampir) là một loại súng phóng lựu chống tăng
do Liên Xơ chế tạo, sau do Nga tiếp tục sản xuất. Nó là mẫu tiếp nối của
phiên bản RPG-28 nhưng lại phổ biến hơn so với RPG-28.
- DP-64 là loại súng phóng lựu hai nòng được thiết kế để bảo vệ các con tàu,
bến cảng cùng những cơng trình được xây trên nước cũng như được trang bị
cho các lực lượng bảo vệ bờ biển hay các lực lượng đặc nhiệm.
- AGS-17 Plamya là súng phóng lựu tự động do Liên Xơ thiết kế và đưa vào
sử dụng từ năm 1967.AGS-17 là vũ khí hạng nặng yểm trợ cho bộ binh,
được gắn trên giá 3 chân hoặc trên các phương tiện chiến đấu, dùng loại lựu
đạn 30 mm.


lOMoARcPSD|10162138


- M72 LAW là vũ khí chống tăng hạng nhẹ khơng có điều khiển do Hoa
Kỳ thiết kế. Loại vũ khí này được thiết kế và chế tạo để thay thế
cho bazooka.
- Súng phóng lựu M79 (thường được gọi là Thumper/Blooper) là một
loại súng phóng lựu do Hoa Kỳ sản xuất. Nó xuất hiện trong suốt cuộc chiến
tại Việt Nam, M79 đầu tiên được phục vụ quân đội Mỹ năm 1961.
- M203 là một ống phóng lựu được gắn vào súng M16 hoặc M4 được Quân
đội Hoa Kỳ sử dụng.
- M32 là loại súng phóng lựu ổ quay bán tự động sử dụng loại lựu đạn cỡ
40 mm được phát triển và chế tạo bởi công ty Milkor tại Nam Phi.
- MATADOR là súng chống tăng vac vai cỡ 90 mm của Isarel.
7. Các loại khác
- KS-23 là một loại súng shotgun do viện TSNII TochMash thiết kế và sản
xuất tại nhà máy sản xuất vũ khí của Tula, Liên Xô.
- MP-133 là loại súng shotgun được sản xuất tại Liên Xô.
- LPO -50 là một loại súng phun lửa do Liên Xô chế tạo từ những năm 1950.
II.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA AK 47 VÀ MỘT SỐ LOẠI SÚNG CỦA
PHƯƠNG TÂY SỬ DỤNG CÙNG THỜI TRONG CHIẾN TRANH VIỆT
NAM (M1, M14, M16…)
1.Về tác dụng:
- Là loại vũ khí tự động (m1 bán tự động), trang bị cho từng người dùng để tiêu
diệt sinh lực địch bằng uy lực của đạn, báng súng và lưỡi lê khi đánh giáp lá cà.
- Súng bắn liên thanh và phát một.
- Dùng chủ yếu 2 loại đạn phổ biến 7,62 và 5,56 trong chiến tranh.
- Hộp tiếp đạn chứa được 1 lượng đạn tương đối lớn.
2. Về tính năng chiến đấu:
- Chủ yếu dùng nịng 7.62mm.
- Khối lượng súng tương đối nhẹ, khi khơng có đạn khoảng từ 3-4kg.
- Chiều dài của súng khá lớn, khoảng 800 – 1200mm.
- Tốc độ bắn nhanh, khoảng từ 600-700 viên/phút.

- Tầm bắn hiệu quả khá xa và có sức sát thương lớn, độ chính xác cao.


lOMoARcPSD|10162138

3. Về cấu tạo:
- Nòng súng: định hướng bay cho đầu đạn; tạo cho đầu đạn có tốc độ đầu nhất định
và làm cho đầu đạn tự xoay tròn quanh trục của nó khi chuyển động.
- Bộ phận ngắm: tác dụng để ngắm bắn ở các cự ly khác nhau.
- Hộp khóa nịng và nắp hộp khóa nịng: tác dụng để liên kết các bộ phận của súng,
hướng cho bệ khóa nịng và khóa nịng chuyển động, che bụi và bảo vệ các bộ
phận bên trong.
- Bệ khóa nịng và thoi đẩy: tác dụng làm cho khóa nịng và bộ phận cị chuyển
động.
- Khóa nịng: đẩy đạn vào buồng đạn, đóng mở khóa, làm đạn nổ, kéo vỏ đạn ra.
- Bộ phận cò: làm búa đập vào kim hỏa.
- Báng súng và tay cầm: tác dụng để tỳ súng vào vai và giữ súng khi bắn.
- Hộp tiếp đạn: tác dụng để chứa đạn và tiếp đạn. Thân hộp có mấu trước và mấu
sau, nắp đáy hộp, đế lò xo, lò xo và bàn nâng đạn.
III.SO SÁNH SỰ KHÁC NHAU CỦA AK VÀ MỘT SỐ SÚNG PHƯƠNG
TÂY SỬ DỤNG TRONG CHIẾN TRANH VIỆT NAM
I.AK với M14
1.Tác dụng
AK
Súng tiểu liên AK là loại vũ khí tự
động, trang bị cho từng người dùng để
tiêu diệt sinh lực địch bằng uy lực của
đạn, báng súng và lưỡi lê khi đánh giáp
lá cà.


2.Tính năng chiến đấu

M14
Súng trường M14 một khẩu súng bán
tự động, được hầu hết quân đội Hoa Kỳ
sử dụng từ giai đoạn đầu của cuộc
chiến cho đến năm 1967–68 để tiêu
diệt bằng uy lực của đạn


lOMoARcPSD|10162138

Cỡ nòng
Tốc độ ban đầu của đạn

AK
7,62 mm
710 m/s

M14
7.62 mm
850 m/s

Tầm bắn ghi trên thước 1-8
ngắm
Tầm bắn hiệu quả nhất

400 m

Hỏa lực bắn tập trung


Mục tiêu trên mặt đất, Mục tiêu 460m
mặt nước là 800 m

Tầm xa bắn máy bay, 500 m
quân dù

Tầm bắn thẳng

Đạn có mức sát thương

460 m

1300 m ( với ống ngắm
quang học)

+ Mục tiêu người nằm Mục tiêu từ 460 -800 m (
(cao 0,5 m): 350 m
khi lắp thêm ống ngắm)
+Mục tiêu người chạy
(cao 1,5 m): 525 m
1500 m

Tốc độ bắn

+Trên lý thuyết: 600 725 phát/phút
phát/phút
+Khi chiến đấu: 40
phát/phút ( bắn một
phát), 100 phát/phút

( bắn liên thanh)

Khối lượng của súng

+Khơng có lê, khơng có
đạn:
3,8
kg
+Khơng có lê, đủ đạn:
4,3 kg

+Khơng có lê, khơng có
đạn: 4.1 kg
+Khơng có lê, đủ đạn:
5,2 kg


lOMoARcPSD|10162138

Chiều dài
khơng có lê

của

súng 870 mm

1,126 mm

II. AK với M16
1. Tác dụng

2. Tính năng chiến đấu
Súng trường M16
Chiều dài nịng súng
50.8 m
Chiều dài cả súng
99 cm
Trọng lượng súng với 4.78 kg
đạn
Cỡ đạn
5.56 mm x 45 mm
Trọng lượng vỏ đạn
184 gr
Trọng lượng đầu đạn
55 gr
Sơ tốc viên đạn
990 m/s
Lực va đập của viên đạn 1.764 J
Tầm bắn hiệu quả
460m
Tầm bắn tối đa
2.700m
Độ chính xác 100m
100%
Độ chính xác 300m
100%
Độ chính xác 500m
87%
Độ chính xác 700m
56%
Tốc độ bắn

950 viên/phút
Băng tiếp đạn
30 viên
Sức giật
40.4 ft-lbs
Thiết kế
Phức tạp hơn
Sức xuyên phá
Yếu hơn
Sử dụng
Khó hơn
Bảo dưỡng
Phức tạp hơn
Độ tin cậy
Kém hơn
Độ bền
Báng bằng nhựa nên kém
bền
Thân thiện với người Dễ mang vác, thân thiện
dùng
hơn
Tích hợp vũ khí khác
Lưỡi lê, ống phóng lựu
22mm, 40mm

Súng trường AK
41.5 m
87 cm
3.6 kg
7.62 mm x 39 mm

255 gr
122 gr
710 m/s
1.991 J
350m
2.300m
100%
94%
67%
42%
650 viên/phút
30 viên
54.3 ft-lbs
Đơn giản hơn
Mạnh hơn
Dễ hơn
Đơn giản hơn
Tốt hơn
Báng súng bằng gỗ, bền
hơn
Khó mang vác, ít thân
thiện
Lưỡi lê


lOMoARcPSD|10162138

Quy mô sử dụng

Trên 8 triệu khẩu, dùng Trên 100 triệu khẩu, trên

trên 75 quốc gia
100 quốc gia
180-200 Usd năm 2012
673 Usd năm 2012

Đơn giá
III. AK với M1

AK
TÁC DỤNG

Súng có tốc độ bắn khá
cao, bền, dễ sử dụng,
uy lực mạnh, bắn khá
chính xác, dễ dàng áp
đảo những súng bắn
phát một

TÍNH

7,62 mm
853 m/s

NĂNG
CHIẾN
ĐẤU

Súng tiểu liên AK là
loại vũ khí tự động,
trang bị cho từng người

dùng để tiêu diệt sinh
lực địch bằng uy lực của
đạn, báng súng và lưỡi
lê khi đánh giáp lá cà
Cỡ nòng
7,62 mm
Tốc độ ban đầu 710 m/s
của đạn
Tầm ngắm bắn 1-8
ghi trên thước
ngắm
Tầm bắn hiệu quả 400 m
nhất
Hỏa lực bắn tập Mục tiêu trên mặt đất,
trung
mặt nước là 800 m
Tầm xa bắn máy 500m
bay, quân dù

M1 (Garand)

402m

Tầm bắn thẳng

Mục tiêu người nằm
(cao 0,5 m): 350 m
Mục tiêu người chạy
(cao 1,5 m): 525 m
Đạn có mức sát 1500 m

1200m
thương
Tốc độ bắn

Trên lý thuyết: 600 40 – 50 viên/phút
viên/phút
Khi chiến đấu: 40
viên/phút (bắn 1 phát)

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

viên/phút
thanh)
Khối lượng
súng (khơng
đạn)
Chiều dài
súng (khơng
lê)

(bắn

100
liên

của
nạp


4,31 Kg

của


1100 mm

Ưu nhược điểm các loại súng phương Tây:
1. M1
 M1 garand
Súng có nhiều ưu điểm như gọn, dễ mang vác, sử dụng 2 loại đạn là 30-06
Springfield (7.62x63mm) và 7.62x51mm NATO (.308 Winchester). Súng hoạt
động bán tự động nên có tốc độ bắn cao hơn súng trường bắn phát một, độ chuẩn
xác cao, dễ tháo lắp và tầm bắn hiệu quả tốt.
Súng có tốc độ bắn nhanh hơn nhiều so với súng trường bắn phát một, bền, dễ sử
dụng, bắn khá chính xác, tầm bắn hiệu quả khá xa. Nhược điểm của súng là khá dài
(1,1 m khi chưa gắn lưỡi lê) và tương đối nặng nề (khi chưa nạp đạn thì súng đã
nặng tới 4,31 kg), lực giật khi bắn cũng khá mạnh. Hơn nữa, xạ thủ phải bắn hết
đạn trong buồng đạn mới có thể nạp lại được đầy đạn vào trong buồng , vì vậy ,
vào cuối chiến tranh, đã có nhiều phiên bản thử nghiệm M1 Garand sử dụng loại
băng đạn 20 viên có thể tháo rời của súng máy trung liên Browning M1918.
 M1 carbine
Ưu điểm hàng đầu của M1 carbine chính là thiết kế nhỏ gọn với chiều dài tối đa
chỉ 900mm và nặng 3kg với hộp tiếp đạn 15 viên. Nó sử dụng đạn tiêu chuẩn cỡ
nịng .30 Carbine (7.62×33mm) với chế độ bắn bán tự động và có tầm bắn hiệu
quả chỉ 270m. Với tầm bắn như vậy, M1 carbine chỉ phù hợp cho cận chiến - đây
cũng là một trong những lý do khiến nó không thể tồn tại lâu trong Quân đội Mỹ
2. M16


Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

M-16 bắn đạn cơ 5,56x45mm chuẩn NATO trong khi AK-47 sử dụng đạn
7,62x39mm. Cả hai đều có hệ thống ngắm bắn bằng sắt, trong khi M16 thường
được coi là có tầm bắn tốt hơn - 300 mét đối với AK- 47 so với 460 mét của
M16.
M16 có tốc độ bắn cao hơn, 700-950 vòng / phút so với 600 vòng / phút của
AK-47, và hầu hết các tay súng - bao gồm cả những người đã sử dụng vũ khí
trong chiến đấu - đều có xu hướng đồng ý rằng M16 chính xác hơn. Đánh đổi là
độ chính xác và phạm vi không tương đương với khả năng xuyên phá. Trong
khi cả hai đều gây chết người, AK-47 có thể là vũ khí chết chóc hơn khi đạn của
nó găm vào cơ thể người.
Cả hai vũ khí đều có thiết kế cấp tiến khác với các loại súng được sử dụng trong
Chiến tranh thế giới thứ hai. AK-47 được thiết kế để trở thành một vũ khí đơn
giản, đáng tin cậy, có thể được sản xuất nhanh chóng và rẻ tiền.
M16 có thiết kế tinh tế hơn nhiều và mặc dù bị gọi là giống đồ chơi nhờ vật liệu
nhẹ (nhơm và sợi thủy tinh), nó rất chắc chắn và nhẹ hơn khoảng 30% so với
AK-47. Tuy nhiên, M16 yêu cầu chế độ bảo trì và vệ sinh nhiều hơn.
AK-47 rõ ràng thắng lợi về cấu tạo đơn giản nhưng cũng có thực tế là nó có thể
bị quăng quật mà vẫn tiếp tục hoạt động ngon lành. Rõ ràng, nó được thiết kế
cho những người nổi dậy và làm cách mạng, trong khi M16 là súng của chủ
nghĩa tư bản thuần túy dành cho những người thích những thứ tinh vi.
Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất AK-47 và M16 đặc trưng cho những khác biệt lớn giữa
phương Đông và Tây. AK-47 được sản xuất dựa trên các vật liệu truyền thống
là thép và gỗ. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa trên công nghệ gia công và dập.
Các bộ phận được chế tạo với độ chính xác khơng quá cao. AK-47 có thể sản

xuất ở những quốc gia có cơng nghệ cơ khí vừa phải.
Trong khi đó, M16 là một thiết kế hiện đại. Các nhà thiết kế sử dụng vật liệu
hợp kim nhơm 7075 có trọng lượng nhẹ, tay cầm và báng súng làm bằng vật
liệu tổng hợp. Các bộ phận được chế tạo với độ chính xác cao do đó súng chỉ có
thể sản xuất ở những nước có cơng nghệ cơ khí tiên tiến. Đơn giản trong sản
xuất là ưu thế lớn của AK-47 so với M16.
Tầm bắn

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

AK-47 sử dụng cỡ đạn 7,62x39 mm, vũ khí này có tầm bắn hiệu quả tối đa
khoảng 300-400m. M16 sử dụng đạn 5,56x45 mm cho tốc độ bắn nhanh hơn.
Bên cạnh đó, nịng súng M16 dài hơn nên tầm bắn xa hơn. Tầm bắn hiệu quả
của M16 từ 400-500 m. M16 có lợi thế về tầm bắn so với AK-47.
Độ chính xác
Độ chính xác của M16 tốt hơn so với AK-47. Hệ thống trích khí trực tiếp giúp
súng ít giật hơn khi bắn ở chế độ tự động giúp duy trì đường ngắm tốt hơn.
Trong khi đó, AK-47 sử dụng cơ cấu trích khí bằng piston với khối lùi tương
đối nặng.
Do trọng lượng khối lùi tương đối lớn nên AK-47 có độ giật khá lớn khi bắn,
đặc biệt là ở chế độ bắn tự động. M16 có độ chính xác cao hơn ở chế độ bắn
phát một và tự động.
Sức xuyên
AK-47 sử dụng đạn 7,62x39 mm, đạn của AK-47 có khối lượng nặng, tốc độ
chậm nhưng có động năng rất lớn. Sức xuyên của đạn AK-47 vượt trội so với
đạn 5,56x45 mm của M16. Hỏa lực mạnh là ưu điểm của AK-47 so với M16.
Bảo trì

Phần lớn các bộ phận bên trong của AK-47 khá lớn, việc tháo lắp các chi tiết kỹ
thuật để vệ sinh khá đơn giản. Quá trình bảo dưỡng súng có thể thực hiện trong
điều kiện ánh sáng yếu ở hầm hào, công sự hoặc ban đêm.
Trong khi đó, các chi tiết kỹ thuật của M16 khá nhỏ, đặc biệt là kim hỏa rất dễ
thất lạc. Ngoài ra việc tháo lắp khẩu súng này khá phức tạp. Súng sử dụng cơ
cấu trích khí trực tiếp nên việc vệ sinh muội thuốc súng bám trên các bộ phận
tốn khá nhiều thời gian. AK-47 lợi thế hơn M16 trong việc bảo trì.
Trọng lượng
AK-47 được chế tạo từ thép và gỗ nên có trọng lượng khá nặng, khoảng 4,3 kg.
M16 được chế tạo từ vật liệu tổng hợp nên có trọng lượng nhẹ hơn, khoảng 3,7
kg. Nhìn
chung AK-47 nặng hơn M16 khoảng 30%. Nhờ trọng lượng nhẹ hơn nên người
lính mang M16 thoải mái hơn so với AK-47 và mang được nhiều đạn hơn.

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

Độ bền
Vật liệu chính để chế tạo AK-47 là thép và gỗ nên có độ bền cơ học và vật lý
cao hơn so với M16. AK-47 có thể sử dụng tốt sau khi bị va đập. Trong trường
hợp chiến đấu giáp lá cà, AK-47 tỏ ra lợi thế hơn so với M16. Báng súng, tay
cầm của M16 làm từ vật liệu sợi thủy tinh có độ bền cơ học kém hơn so với
AK-47.
Độ tin cậy
Quan điểm thiết kế của AK-47 là hiệu quả sử dụng cao, các chi tiết có độ sơ khá
lớn khiến độ chính xác khi bắn khơng cao, nhưng bù lại súng có thể sử dụng tốt
trong những điều kiện khắc nghiệt nhất. Súng có thể bắn sau khi vùi trong cát,
bụi, bùn đất. Các thống kê cho kết quả, tỷ lệ kẹt đạn của AK-47 khoảng 1/1.000

viên.
Trong khi đó, M16 sử dụng cơ cấu trích khí trực tiếp nên súng rất dễ bị kẹt đạn.
Vũ khí này đòi hỏi phải được vệ sinh liên tục để giảm tỷ lệ kẹt đạn. Các chi tiết
được chế tạo với độ rơ thấp nên rất dễ kẹt trong điều kiện nhiều bụi bẩn. Về độ
tin cậy, AK-47 vượt trội so với M16
M14
Súng M14 được phát triển dựa trên súng trường M1 Garand với nhiều cải tiến như
là kiểu súng hoàn toàn tự động, hộp tiếp đạn tăng từ 8 viên lên thành 20 viên và sử
dụng đạn tiêu chuẩn NATO 7,62x51mm là chuẩn T65.
Súng đã chứng tỏ uy lực khá tốt và hơn hẳn các súng M1 Garand hay M1 Carbine.
Vấn đế lớn nhất chính là báng súng bằng gỗ, do hoạt động trong điều kiện thời tiết
nhiệt độ ẩm ở Việt Nam, báng súng thường phồng lên. Ngoài ra, kích thước dài và
trọng lượng nặng khá kềnh càng so với vóc dáng người Việt sử dụng
Sức đập của viên đạn có uy lực lớn nên hiệu quả khả chiến đấu ở tầm xa do đó,
nhiều lính Mỹ rất ưa chuộng súng M14 và gắn thêm ống ngắm để làm súng bắn tỉa
và súng được liên tục cải tiến để trở thành súng bắn tỉa M21 và M25 hiện nay. Tuy
nhiên, trên chiến trường, sức giật của súng tạo ra cũng rất lớn nên khi bắn ở tốc độ
cao thường khơng chính xác. Do đó, lính Mỹ lẫn lính Việt Nam Cộng Hòa thường
để bắn ở chế độ bán tự động

Downloaded by Quang Tran ()


lOMoARcPSD|10162138

Đến những năm 1966, 1967, quân Mỹ bắt đầu sử dụng súng M16 để thay dần cho
súng M14 nhưng lính Mỹ giai đoạn này khơng ưa thích M16 do hỏng hóc quá
nhiều mà vẫn tiếp tục sử dụng M14 ổn định hơn

-


Downloaded by Quang Tran ()



×