Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.53 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Kinh tế và Quản lý
---------------o0o---------------

BÀI TẬP NHĨM MƠN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHIỆP TÂN TẠO

Người hướng dẫn

: TS. Nguyễn Đăng Tuệ

Nhóm 09

: Trần Thị Kim Thành
Nguyễn Thu Hiền
Bùi Việt Đức
Phạm Quang Trung
Nguyễn Tuấn Thành
Đỗ Trung Kiên
: QTKD2 – 2014B

Lớp

Hà Nội, tháng 8/2015


MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính đóng vai trị quan trọng và tác động đến tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quan trọng của lãnh đạo doanh nghiệp đều dựa trên
thông tin từ sự phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như các hoạt động từ lựa chọn


hình thức tổ chức doanh nghiệp , xây dựng chiến lược kinh doanh thường xuyên…
Phân tích tài chính khơng chỉ là cơng cụ quản lý vĩ mơ của Nhà nước để đánh giá
tình hình kinh tế của đất nước, của từng ngành, từng địa phương mà trên cơ sở đó xác định
được nhu cầu vốn của xã hội. Đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thì việc đánh giá
phân tích được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và dự đốn tình hình tài
chính của doanh nghiệp sẽ giúp họ đưa ra những phương hướng, những quyết định đúng
đắn về hoạt động sản xuất cũng như hoạt động tài chính nhằm làm doanh nghiệp tồn tại,
phát triển và bảo đảm trạng thái cân bằng tài chính của mình.
Để làm rõ hơn nội dung của Phân tích tài chính trong doanh nghiệp, nhóm em xin
đưa ra bản phân tích tài chính doanh nghiệp của “ Công ty cổ phần đầu tư và công nghiệp
Tân Tạo “ dựa trên 2 bản báo cáo tài chính trong năm 2014.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Đăng
Tuệ đã hướng dẫn chúng em trong quá trình làm bài tập lớn lần này.
Do năng lực và thời gian cịn hạn chế nên bài làm khơng tránh khỏi những sai sót.
Chúng em rất mong nhận được sự góp ý và sửa đổi bổ sung của thầy để bài làm của nhóm
trở nên hồn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 8 năm 2015


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I. Tổng quan về doanh nghiệp
Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư – công nghiệp Tân Tạo
Tên viết tắt: ITACO
Tên tiếng anh: TAN TAO INVESTMENT INDUSTRY CORPORATION
Địa chỉ trụ sở chính : Khu Công nghiệp Tân Tạo, Phường Tân Tạo A, Quận Bình
Tân, Tp. Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ: 3.425.625.650.000 đồng
Ngày niêm yết: 11/01/2006
Ngày chính thức giao dịch: 15/11/2006

Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 342.562.565 cổ phiếu
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 342.562.565 cổ phiếu
Loại cổ phiếu: cổ phiếu phổ thơng
Mã chứng khốn: ITA
Mã ISIN: VN000000ITA7
Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng ( Mười nghìn đồng)
Tổng giá trị cổ phiếu niêm yết theo mệnh giá: 3.425.625.650.000 đồng.
Tập đoàn Tân Tạo - Ita Group là một Tập đoàn đầu tư, kinh doanh trong và ngoài
nước, chuyên đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu dân cư
đô thị và các ngành nghề khác. Tiền thân là Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Tân Tạo,
thành lập từ năm 1996, đã đầu tư phát triển Khu cơng nghiệp Tân Tạo ( Quận Bình Tân,
Tp.HCM) - KCN lớn nhất và thành công nhất của TP.HCM, liên tục là KCN dẫn đầu cả
nước trong suốt 10 năm qua - đến nay cơ bản đã hoàn thành đầu tư xây dựng 442 ha tại
KCN Tân Tạo và hiện đang tiến hành đầu tư phát triển Quần thể công nghiệp-dân cư-dịch
vụ Tân Đức trên diện tích 1159 ha tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Từ năm 2002, thành viên của Tập đoàn Tân Tạo đã mạnh dạn đầu tư sang Hoa Kỳ và
Sigapore; đầu tư nhiều khu nhà ở cao cấp tại thành phố Houston, Texas-Hoa Kỳ, mang đến
cơ hội lý tưởng cho người Việt Nam sở hữu hợp pháp bất động sản tại Hoa Kỳ, được sinh


sống trong các biệt thự kiến trúc đẹp, hiện đại, chất lượng, tiện nghi, an ninh và môi trường
sống tốt.
Là một trong những tập đồn lớn mạnh và có uy tín nhất tại Việt Nam, cổ phiếu của
cơng ty hứa hẹn sẽ trụ vững được trên thị trường. Dưới đây là phần phân tích đánh giá một
số chỉ số tài chính của cơng ty Cơng ty cổ phần Đầu tư – Công nghiệp Tân Tạo trong hai
thời kỳ 2012-2013 và 2013-2014 dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính của
những năm gần đây.
II. Phân tích mơi trường kinh doanh
1 Lĩnh vực kinh doanh













Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng trong Khu công nghiệp Tân Tạo.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh khu công nghiệp, khu dân cư đô thị.
Cho thuê đất đã được xây dựng xong cơ sở hạ tầng.
Cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng trong khu công nghiệp.
Kinh doanh các dịch vụ trong Khu công nghiệp.
Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thơng.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa và dịch vụ cho th kho bãi.
Xây dựng các cơng trình điện đến 35KV.
Kinh doanh nhà ở ( xây dựng, sửa chữa nhà để bán hoặc cho thuê).
Dịch vụ truyền số liệu; dịch vụ truyền tệp điện tử, truy cập từ xa; dịch vụ truy cập dữ
liệu theo các phương thức khác nhau.

2 Mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng kinh doanh Công ty CP KCN Tân Tạo là doanh nghiệp chuyên kinh doanh
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Sau khi được các cơ quan chức năng chấp thuận đầu tư vào
khu đất, Cơng ty tiến hành giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và cho thuê đất để
các doanh nghiệp xây dựng nhà máy, nhà xưởng phục vụ sản xuất, các dịch vụ trong khu
công nghiệp, v.v…

Khu công nghiệp Tân Tạo, nằm dọc theo Quốc lộ 1A, phía Tây Nam của Tp. Hồ Chí
Minh, thuộc quận Bình Tân, cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh 12 km, cách Sân bay Tân Sơn
Nhất 12 km, cách cảng Sài Gòn 15 km. Đây là vị trí khá quan trọng trong kế hoạch phát
triển kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh, là đầu mối giao thông của khu vực và các tỉnh
miền Tây. Dự kiến, khu vực này sẽ phát triển thành Trung tâm Công nghiệp và Thương mại


của Thành phố. Khu công nghiệp Tân Tạo bao gồm 2 khu: Khu hiện hữu và Khu mở rộng
với tổng diện tích theo thiết kế ban đầu là 443,25 ha.
Dự án Khu Công nghiệp Tân Tạo hiện hữu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tháng 11 năm 1996 với diện tích là 181 ha, vốn đầu tư là 500 tỷ đồng. Tính tới ngày
31/12/2006, diện tích đất và nhà xưởng tại Khu công nghiệp hiện hữu đã cho thuê như sau:
-Diện tích đất cho thuê: 73,42 ha - đạt tỉ lệ 96%;
-Diện tích nhà xưởng cho thuê: 22,67 ha - đạt tỉ lệ 98%;
Vốn đầu tư thu hút đạt: 4.477,283 tỷ đồng và trên 122,671 triệu USD;
Tổng số nhà đầu tư: 146 nhà đầu tư.
Tiếp tục sự thành công của Khu công nghiệp hiện hữu, Công ty đầu tư dự án KCN
Tân Tạo mở rộng với vốn đầu tư là 900 tỷ đồng, tổng diện tích theo thiết kế là 262,25 ha sau
đó điều chỉnh giảm làm hai khu tái định cư xuống còn lại 212,55 ha. Dự án được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt vào tháng 5 năm 2000. Tổng diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy
hoạch khoảng 65% tổng diện tích được giao. Đến thời điểm 31/12/2006 diện tích đã cho
th đạt:
Giải phóng mặt bằng đạt tỉ lệ: 83%;
Cho thuê đạt: 98 ha - đạt tỉ lệ 75% diện tích theo quy hoạch;
Diện tích nhà xưởng cho thuê: 6,98 ha;
Xây dựng cơ sở hạ tầng đạt: 162 ha;
Vốn đầu tư thu hút đạt: 5.354,45 tỷ và 140 triệu USD;
Tổng số nhà đầu tư: 91 nhà đầu tư.
Giá thuê đất tại KCN Tân Tạo là khoảng: 80 - 100 USD/m2/45 năm; Giá thuê mua
nhà xưởng tiêu chuẩn Khu Hiện hữu khoảng 3,2 - 3,8 USD/m2/tháng; Giá thuê mua nhà

xưởng tiêu chuẩn Khu Mở rộng khoảng 3,2-3,6 USD/m2/tháng, trả hàng tháng trong thời
gian 10 năm.
Giá thuê mua phần Văn phòng là 4 USD/m2/tháng, trả hàng tháng trong thời gian 10
năm. Điện được cấp từ trạm biến áp 110/15KV, bằng đường dây điện cấp riêng cho các
KCN. Giá điện chưa có VAT (15KV - 22KV):
Giờ bình thường (từ 4 giờ đến 18 giờ): 770 đồng/Kwh;
Giờ thấp điểm (từ 22 giờ đến 4 giờ): 390 đồng/Kwh;
Giờ cao điểm (từ 18 giờ đến 22 giờ): 1.340 đồng/Kwh.


KCN Tân Tạo là KCN đầu tiên của TP Hồ Chí Minh được cung cấp từ hệ thống nước
máy của Thành phố và đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp trong KCN Tân
Tạo. Giá nước đã có VAT: 4.500 đồng/m3.
Cơng ty thiết lập mạng lưới viễn thơng hiện đại đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng nhu
cầu thơng tin liên lạc trong và ngồi nước cho các nhà đầu tư. Hệ thống giao thông được
quy hoạch, xây dựng hoàn chỉnh với trọng tải lớn và nối liền trực tiếp với quốc lộ 1A. Khu
cơng nghiệp có cảng cạn (ICD) và kho ngoại quan, được Thủ tướng chính phủ cho phép
thành lập điểm thơng quan nội địa tại đây, các doanh nghiệp được làm thủ tục hải quan tại
KCN sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí.
Khu Công nghiệp đã đầu tư trạm xử lý nước thải vận hành tốt. Phí xử lý nước thải:
0,2USD/m3 (bằng 80% lượng nước tiêu thụ), trả từng tháng.
Trong Khu công nghiệp, Công ty đã xây dựng trạm y tế và đã nâng cấp lên Phòng
khám đa khoa để phục vụ cho các doanh khách hàng trong khu công nghiệp. Đội An ninh
trật tự - phịng cháy chữa cháy có hơn 40 người, được huấn luyện chính quy, bảo vệ an tồn
24/24 h cho các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp. Phí bảo dưỡng, duy ty Cơ sở hạ tầng
(quản lý hành chính, vệ sinh, bảo dưỡng cây xanh, tiện ích cơng cộng, bảo vệ v.v…) là 0,63
USD/m2/năm (trả từng q).
Cơng ty được nhận huân chương lao động hạng 3; liên tục trong 4 năm 2000 - 2003
được Thủ Tướng Chính Phủ tặng cờ thi đua vì đã xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua, năm
2004 tiếp tục được UBND Thành phố tặng cờ thi đua. Là KCN dẫn đầu về tinh thần phục vụ

các nhà đầu tư. Công ty Tân Tạo được tổ chức BVQI của Anh Quốc cấp chứng thư ISO
9001: 2000, đã xây dựng Hệ thống quản lý môi trường và được tổ chức chứng nhận Quốc
Tế BVQI cấp chứng thư về môi trường ISO 14000: 1996.
1 Thị trường kinh doanh
Tân Tạo nhắm đến một nhóm khách hàng riêng biệt: các Công ty trong nước và nhà
đầu tư nước ngồi. Cơng ty xác định đó là những khách hàng tiềm năng để tập trung tiếp thị
và vận động thu hút đầu tư vào KCN. Công ty thường xuyên trao đổi với các doanh nghiệp
đã đầu tư vào KCN Tân Tạo nhằm hỗ trợ các vấn đề phát sinh liên quan, nắm bắt nhu cầu
của các doanh nghiệp đã đầu tư vào KCN cần mở rộng thêm nhà xưởng hoặc thuê thêm đất
với phương thức thanh toán linh hoạt và có nhiều chính sách ưu đãi.


Công ty thường xuyên tiếp cận và làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp tiềm năng,
tìm hiểu nhu cầu mở rộng sản xuất của các KCN và gửi thư chào dịch vụ cho doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo trực tiếp tiếp cận các khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài; bộ phận
Marketing hỗ trợ Ban lãnh đạo thực hiện các công việc mở rộng thị trường, trao đổi với
khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
III. PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP
1. Phân tích SWOT
Điểm mạnh: Cơng ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực có rào cản gia nhập tương
đối lớn. Các dự án lớn đầu tư vào cơ sở hạ tầng và khu công nghiệp luôn là những dự án
không phải bất cứ công ty hoặc cá nhân nào cũng có thể thực hiện được. Tính phức tạp và
nguồn vốn đầu tư lớn chính là hạn chế với nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực này. Khi dự án đã
được hình thành, và được triển khai thành cơng, doanh nghiệp đã có được lợi thế mà các
cơng ty khác khó có thể cạnh tranh nổi. Ngồi ra Cơng ty có thế mạnh là đội ngũ lãnh đạo
năng động, có kinh nghiệm và sáng tạo, cùng với sự hiểu biết rộng rãi và tâm huyết với sự
phát triển Công ty. Đây chính là nền tảng của khả năng cạnh tranh của công ty.
Khu Công nghiệp Tân Tạo là một trong những khu được đánh giá là có giá thuê đất
cao hơn so với các KCN khác trong khu vực là do chi phí đền bù và chi phí san lấp cao…
nhưng bù lại có vị trí thuận lợi, cơ sở hạ tầng đầu tư hoàn chỉnh, hệ thống quản lý chặt chẽ

và đảm bảo, đã góp phần phục vụ tốt cho quá trình phát triển chung của các doanh nghiệp.
Giá thuê đất tại KCN thuộc loại cao khi so sánh với các KCN ở Tp Hồ Chí Minh: 80-100
USD/m2. Tuy nhiên, đây là khu có tốc độ lấp đầy diện tích nhanh nhất.
Trong khi đó, phần lớn các khu cơng nghiệp khác là doanh nghiệp nhà nước, có ưu
thế về sở hữu nhưng không thành lập công ty chuyên trách, hoạt động phụ thuộc vào Công
ty mẹ nên không chủ động giải quyết kịp thời các quyết định chiến lược kinh doanh. Hơn
nữa, do các doanh nghiệp này trực thuộc Nhà nước nên hoạt động Marketing chưa được chú
trọng, mang nặng cơ chế ‘xin - cho’trong việc cân đối ngân sách Marketing; các chiến lược
tiếp thị cũng bị phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động nhân sự trong công ty.
Khu công nghiệp Tân Tạo, với phương châm “Khu Cơng nghiệp Tân Tạo chính là
ngơi nhà của bạn”, đã trở thành điểm hẹn của các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Suốt
những năm qua, Tân Tạo ln là khu công nghiệp đứng đầu cả nước về thu hút đầu tư và về


cung cấp tiện ích, cũng như dịch vụ cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp. Với sự thành
công của Khu công nghiệp Tân Tạo, thương hiệu Tân Tạo đã được minh chứng qua thời
gian và được nhiều nhà đầu tư và các tổ chức tài chính ủng hộ. Nhờ đó, việc huy động
nguồn vốn qua khách hàng, ngân hàng cũng có nhiều thuận lợi.
Điểm yếu: Chi phí đền bù của KCN cao hơn các nơi khác của thành phố, chi phí đầu
tư cơ sở hạ tầng cao do nền địa chất yếu. Ngồi ra, mật độ diện tích đất cơng nghiệp cho
th chỉ chiếm hơn 50% diện tích đất tự nhiên, phần cịn lại là đường giao thơng thơng
thống, cây xanh, mật độ này thấp hơn so với các khu khác. Do vậy giá cho thuê đất cao
hơn các Khu công nghiệp khác trong khu vực và cả thành phố, ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của cơng ty.
Cơ hội: Theo Chính sách di dời của Thành phố Hồ Chí Minh, các cơ sở sản xuất ơ
nhiễm trong nội thành phải chuyển việc sản xuất ra ngoại thành, đặc biệt là các khu công
nghiệp tập trung. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công
nghiệp tập trung nhằm bảo vệ môi trường bằng những ưu đãi về thuế, vay vốn, được bù lãi
suất đầu tư theo chương trình kích cầu, được quyền sử dụng đất tại các nhà máy cũ vào mục
đích sinh lợi khác cao hơn v.v… tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các khu công

nghiệp. Tân Tạo được xem là nơi có vị trí thuận lợi nên dễ dàng thu hút doanh nghiệp đến
thuê đất để đầu tư đổi mới thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh của công ty hướng vào phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách
hàng như: phát triển cơ sở hạ tầng hồn thiện (hệ thống cơng nghệ thơng tin, đường giao
thông, hệ thống xử lý nước thải), giúp đỡ khách hàng trong các thủ tục liên quan đến giấy
phép đầu tư, đăng ký kinh doanh v.v…
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là một điều kiện thuận lợi với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo giấy ưu đãi đầu tư số 1969/UB-CNN do Ủy Ban
Nhân Dân Tp.Hồ Chí Minh cấp ngày 12/04/2004 do dự án KCN Tân Tạo mở rộng và giấy
ưu đãi đầu tư số 3474/GCN-UBKT ngày 19/07/1997 cho KCN Tân Tạo hiện hữu, Công ty
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
KCN hiện hữu: thuế suất 10% từ năm 2004-2011.
KCN mở rộng: được miễn thuế 1 năm (2004), giảm 50% thuế suất trong 4 năm
(2005-2008) và hưởng thuế suất 10% từ năm (2009-2011).


Thách thức: Trong q trình giải phóng mặt bằng, Cơng ty cũng gặp một số khó
khăn do khung giá đền bù cho người dân thấp, khơng thể giải phóng mặt bằng như tiến độ
đã đề ra. Mặc dù vậy, công ty đã thực hiện một số biện pháp để khắc phục khó khăn này là
hốn đổi đất thổ cư.
Mơ hình khu cơng nghiệp đang được hình thành khá rầm rộ ở các địa phương trên cả
nước nói chung và các vùng lân cận nói riêng điều này làm cho việc thu hút đầu tư vào khu
cơng

nghiệp

ngày

càng khó khăn


2. Một số đặc

Nợ NH (20.74%)

nghiệp

điểm của doanh

TSNH (56.15%)

2.1 Cơ cấu

vốn và tài sản

Về mặt cơ cấu

vốn và tài sản của DN
Nợ DH và VCSH
(79.26%)

cũng khơng có gì đặc
nghiệp khác, phần tài

TSDH (43.85%)

biệt so với các doanh
sản ngắn hạn của công

ty được bảo trợ bời


nợ phải trả và một phần

vốn chủ sở hữu của

cơng ty để đảm bảo an

tồn tài chính doanh

Năm 2014

nghiệp. Phần còn lại của

vốn chủ sở hữu được dùng để bảo trợ cho phần tài sản dài hạn.
Năm 2013
Nợ NH (20.02%)
TSNH (54.44%)

Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên, ta có
thể thấy cơ cấu vốn của cơng ty khá là an toàn. An
toàn ở chỗ toàn bộ nợ ngắn hạn đầu tư cho một phần

TSDH (44.56%)

Nợ DH và VCSH
(79.98%)

tài sản ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn đầu tư cho
phần còn lại của tài sản ngắn hạn và tồn bộ tài sản
dài hạn
2.2 Tính chất thời vụ và chu kỳ kinh

doanh

- Cơng ty khơng có mùa vụ kinh doanh do các hợp đồng kinh doanh phát sinh khi các
doanh nghiệp có nhu cầu.


- Chu kỳ kinh doanh bắt đầu từ khi ký hợp đồng giữa doanh nghiệp và khách hàng,
trả 50% trước, khoản còn lại được trả định kỳ hàng năm. ( Chi tiết tại II.2.Mặt hàng kinh
doanh).
- Mặt khác do đặc thù kinh doanh của KCN nên kết quả kinh doanh không phân bổ
đều theo các quý như các doanh nghiệp tiêu dùng khác. Để hoàn tất các thủ tục ghi nhận
doanh thu kể từ khi hợp đồng được thỏa thuận thường kéo dài từ 3 tháng đến 1 năm. Vì vậy
các Quý cổ đông, Quý nhà đầu tư cần xem xét kết quả kinh doanh của KBC theo giai đoạn 6
tháng hoặc 1 năm phù hợp với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp.


PHẦN 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY TÂN TẠO
Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được tính cụ thể ở file excel đính kèm.

I. Hiệu quả tài chính
1. Khả năng sinh lợi (%)
STT

Chỉ số

1

Lợi nhuận biên PM ( ROS)

2


Năm 2014

Năm 2013

Chênh lệch

Tỉ lệ tăng giảm
(%)

42,14

802,98

(760,84)

(94,75)

Sức sinh lợi cơ sở ( BEP)

2.22

1.28

0.94

73.96

3


Tỷ suất sinh lợi của tài sản
(ROA)

1,27

4

Tỷ suất sinh lợi của VCSH
(ROE)

1,92

Nhận xét :
Nhìn vào nhóm chỉ số sinh lời của doanh nghiệp, nếu khơng để ý kỹ ta có thể lầm
tưởng đầu từ vào doanh nghiệp sẽ khơng có được lợi nhuận cao vì doanh thu trong năm của
doanh nghiệp quá thấp, lãi rịng cho cổ đơng phần lớn là do hoạt động tài chính. Nhưng do
đặc thù ngành kinh doanh của doanh nghiệp là cho th KCN nên hình thức thanh tốn có
khác với các doanh nghiệp thơng thường, đó là khách hàng sẽ trả trước 50% tiền thuê ghi
trên hợp đồng, số còn lại trả đều trong các năm nên doanh thu của doanh nghiệp sẽ khơng
đều.
Bên cạnh đó, do đặc thù kinh doanh, mục hàng bán trả lại của doanh nghiệp được
ghi nhận là doanh thu bán đất KCN đã xây cơ sở hạ tầng ( Mục 28.1 - Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ) có giá trị lớn làm giảm doanh thu thuần của cơng ty. Cuối cùng trong nhóm chỉ số
này, ta thấy các nhà đầu tư vẫn tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp đó là chỉ số ROE của doanh
nghiệp ở mức chấp nhận được, 100 đồng vốn của chủ đầu tư bỏ vào công ty sẽ thu về 1.92
đồng lợi nhuận. Cụ thể là:
- Năm 2014, 100 đồng doanh thu tạo ra 42.14 đồng lãi. Ta nhận thấy có 1 sự chênh
lệch rõ rệt giữa năm 2013 và 2014 ở chỉ số này. Lý do là khoản giảm trừ doanh thu của công
ty năm 2013 là quá lớn.
- Năm 2014, 100 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra 2.22 đồng lãi cho toàn xã

hội. Tương tự con số này ở năm 2013 là 1.28 đồng.
- Năm 2014, 100 đồng vốn đầu tư vào tài sản cơng ty tạo ra 1.27 đồng lãi rịng.


- Năm 2014, 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra 1.92 đồng lãi
ròng.
2. Khả năng quản lý tài sản
STT
1
2
3
4
5

Chỉ số
Vòng quay hàng tồn kho (vòng )
Kỳ thu nợ bán chịu (ngày )
Vòng quay TSCĐ (vòng)
Vòng quay tài sản lưu động (vòng)
Vòng quay tổng tài sản (vòng)

Năm 2014
0,09
2477,63
1,46
0,05
0,03

Nhận xét:
Một lần nữa phải nhắc lại về vấn đề đặc thù ngành kinh doanh, theo mục 8 - Báo cáo

thuyết minh tài chính, hàng tồn kho của cơng ty là các khu cơng nghiệp chưa có doanh
nghiệp nào thuê hoặc khu công nghiệp xây dở dang và đất chưa xây dựng có giá trị lớn,
đồng thời doanh thu từ các khách hàng hiện thời được thu đều hàng năm, chủ yếu từ tiền
dịch vụ nên chỉ số VQHTK khơng phản ánh chính xác hiệu quả của việc đầu tư vào hàng
tồn kho của doanh nghiệp.
Mặt khác, kỳ thu nợ của công ty lên đến hơn 2000 ngày do các doanh nghiệp thuê cơ
sở hạ tầng của doanh nghiệp thường theo hợp đồng 20 - 50 năm, do vậy kỳ thu nợ của công
ty khá dài, khác với các doanh nghiệp khác và không phải là điều quá bất thường.
Tóm lại, do đặc thù ngành kinh doanh, các chỉ số trong nhóm này của doanh nghiệp
cần phải được xem xét trong một thời kỳ dài mới thấy được chính xác kết quả.
II. Rủi ro tài chính
1. Khả năng thanh khoản

Năm 20
2,71
0,98
0,02

Nhận xét:
Nhìn qua khả năng thanh khoản của công ty, ta thấy chấp nhận được tại "Khả năng
thanh toán hiện hành" và "Khả năng thanh toán nhanh" do các chỉ số này >1, tức là 1 đồng
nợ ngắn hạn được bảo trợ bởi hơn 1 đồng tài sản ngắn hạn, nói cách khác, trong trường hợp
xấu nhất, doanh nghiệp phải trả tất cả nợ ngắn hạn một lúc, doanh nghiệp vẫn còn một


khoản tài sản để tiếp tục đầu tư. Chỉ số cuối cùng phản ánh chính xác nhất thực trạng của
doanh nghiệp do 2 mục trên vẫn bao gồm cả hàng tồn kho và các khoản phải thu là các mục
thanh khoản thấp. Do vậy để đầu tư kinh doanh, doanh nghiệp nên vay nợ dài hạn. Cụ thể
là:
- Năm 2014, 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi 2.71 đồng tài sản ngắn hạn

- Năm 2014, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0.98 đồng tài sản ngắn hạn ngoại
trừ hàng tồn kho. Con số này có giảm đơi chút so với năm 2013
- Năm 2014, 1 đồng nơ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.02 đồng tiền và tương đương
tiền. Con số này giảm 0.01 so với năm 2013.
2. Khả năng quản lý vốn vay
Năm 2014

Nhận xét:
Nhóm chỉ số này phản ánh tình hình quản lý vốn vay của doanh nghiệp với "Tổng
nợ" bằng gần 1/3 "Tổng tài sản" của doanh nghiệp, chứng tỏ doanh nghiệp đang mạnh dạn
vay vốn và đầu tư, tích cực chiếm dụng vốn để phát triển. Cụ thể là:
- Chỉ số nợ năm 2014 là 33.42, giảm nhẹ so với năm 2013.
- Năm 2014, 1 đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi 2.48 đồng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay, trong khi con số này ở năm 2013 chỉ là 1.61

KẾT LUẬN
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế đều đặt mục tiêu lợi nhuận
lên hàng đầu. Muốn đạt được lợi nhuận cao trong khi các yếu tố đầu vào có hạn thì doanh
nghiệp phải khơng ngừng tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cải thiện vị thế


tài chính của mình. Do đó phân tích và tìm ra các biện pháp để cải thiện tình hình tài chính
cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn luôn là vấn đề được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm.
Sau khi áp dụng cơ sở lý luận vào phân tích tình hình tài chính cụ thể tại của Công ty
cổ phần đầu tư và công nghiệp Tân Tạo, chúng em nhận thấy rằng do đặc thù của doanh
nghiệp là kinh doanh khu công nghiệp và cho thuê đất đai nhà xưởng với thời gian lên tới
hàng chục năm nên báo cáo khơng thể phản ảnh hết được tình hình tài chính của cơng ty tại
thời điểm cuối năm, làm ảnh hưởng đến kết quả HĐSXKD của công ty. Tuy nhiên do những
hạn chế về kiến thức và năng lực của bản thân cũng như những vấn đề em tìm hiểu khơng

thể bao qt được mọi khía cạnh của Cơng ty, nên những nhận xét chủa chúng em cịn chưa
thật sự khách quan và chính xác, ở một mức độ nhất định khơng tránh khỏi cịn những thiếu
sót.
Chúng em rất mong được sự góp ý của thầy để tiểu luận của nhóm mang tính thiết
thực hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2015



×