y
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGÀNH: KINH TẾ - XÃ HỘI
TÌM HIỂU TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG
Người hướng dẫn khoa học: T.S. Nguyễn Xuân Trường
TRẦN THỊ HƯƠNG
NGUYỄN THỊ LIÊN
HỒ HUYỀN TRANG
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm tòi với sự cố gắng của bản thân cùng
sự giúp đỡ của thầy, cô giáo và bạn bè trong khoa chúng tôi đã hoàn thành đề
tài: “Tìm hiểu tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Hà Giang”.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy
giáo TS Nguyễn Xuân Trường và các thầy, cô giáo trong khoa Địa lý, Trường
Đại Học Sư Phạm thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng tôi thực hiện đề tài của mình.
Chúng tôi cung xin chân thành cảm ơn: UBND tỉnh Hà Giang, Cục thống
kê tỉnh Hà Giang, Sở văn hóa – du lịch và thể thao tỉnh Hà Giang… đã giúp
đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài do khó khăn về thời gian
và năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và
các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2012
Nhóm sinh viên thực hiện
Trần Thị Hương
Nguyễn Thị Liên
Hồ Huyền Trang
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ i
Mục lục ii
LỜI CẢM ƠN ii
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 9
2.1. Trên thế giới 9
2.2. Ở Việt Nam 10
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 11
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 12
5. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu đề tài 12
5.1. Quan điểm nghiên cứu 12
5.1.1. Quan điểm lãnh thổ 12
5.1.2. Quan điểm hệ thống 12
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh 12
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững 13
5.2. Phương pháp nghiên cứu 13
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu 13
5.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ 13
5.2.3. Phương pháp chuyên gia 13
6. Cấu trúc đề tài 14
PHẦN NỘI DUNG 15
iii
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH 15
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch 15
1.1.1. Các khái niệm về du lịch 15
1.1.2. Chức năng của du lịch 20
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch 21
1.1.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch 25
1.2. Cơ sở thực tiễn 27
1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam 27
1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch vùng Trung du và miền núi phía
Bắc 29
Chương 2
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG 34
2.1. Khái quát chung về Hà Giang 34
2.1.1. Vài nét về lịch sử Hà Giang 34
2.1.2. Tổng quát về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 34
2.2. Tài nguyên du lịch 37
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 37
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 49
2.2.4. Văn hóa ẩm thực vùng cao Hà Giang 60
2.3. Cơ sở hạn tầng và chính sách phát triển du lịch 62
2.3.1. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải 62
2.3.2. Bưu chính viễn thông 65
2.3.3. Thực trạng phát triển hệ thống đô thị 65
2.3.4. Đường lối, chính sách phát triển du lịch 67
2.4. Đặc điểm dân cư, dân tộc 67
Chương 3
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 70
3.1. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Hà Giang 70
3.1.1. Đánh giá chung phát triển du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn
2006-2011 70
iv
3.1.2. Số lượng và thành phần du khách 73
3.1.3. Mùa tham quan du lịch và thời gian lưu trú của khách du lịch
75
3.1.4. Doanh thu du lịch và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ du lịch
75
3.2. Tổ chức lãnh thổ theo các tuyến và điểm du lịch Hà Giang 78
3.2.1. Các khu và điểm du lịch 78
3.2.2. Các tuyến du lịch 83
3.3. Những hạn chế phát triển du lịch Hà Giang 89
3.4. Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch Hà Giang
trong điều kiện hội nhập quốc tế 90
3.4.1. Định hướng phát triển du lịch Hà Giang 90
3.2.4. Giải pháp phát triển du lịch Hà Giang 94
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 103
v
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 ĐBBB Đồng bằng Bắc Bộ
2 UBND Uỷ ban nhân dân
3 HTX Hợp tác xã
4 SVHTT Sở văn hoá thể thao
5 KH Khoa học
6 DL Du lịch
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Lượng khách và doanh thu du lịch Hà Giang 2008 - 2011 73
Bảng 3.2: Số lượng cơ sở lưu trú của Hà Giang giai đoạn 2002 - 2011 76
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang 35
Hình 3.1: Lược đồ tuyến điểm du lịch tỉnh Hà Giang 89
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch - ngành kinh tế được ví là “công nghiệp không khói”
- đang trở thành hoạt động kinh tế sôi động hàng đầu thế giới. Du lịch là một
ngành kinh tế tương đối nhạy cảm và có trách nhiệm với môi trường, vì vậy
phát triển du lịch góp phần khai thác có hiệu quả cũng như bảo vệ, tôn tạo tài
nguyên thiên nhiên và văn hóa của đất nước, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Cùng với xu hướng đó, Việt Nam với tiềm năng du lịch rất phong phú, đa
dạng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch phát triển và khẳng định vị
thế trong nền kinh tế quốc dân.
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, có vị trí chiến lược
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối
ngoại. Phía bắc Hà Giang có đường biên giới 277,5 km với Trung Quốc, phía
đông, tây và nam Hà Giang giáp với các tỉnh có tiềm năng du lịch như: Cao
Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc
phát triển các tuyến du lịch liên tỉnh. Hà Giang là một vùng đất có tiềm năng
rất lớn về du lịch, đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.
Cùng với đó là lợi thế tiếp giáp với nước bạn Trung Quốc và nhiều địa bàn
nội địa có ngành du lịch đang phát triển mạnh như Lào Cai, Tuyên Quang,
Bắc Cạn, Cao Bằng… Hà Giang còn có bản sắc văn hoá của cộng đồng 22
dân tộc anh em, được bảo lưu khá tốt. Vì thế, trên đường hội nhập, du lịch Hà
Giang có nhiều lợi thế để phát triển nhiều loại hình du lịch mà đông đảo
khách du lịch quốc tế đang hướng tới hiện nay đó là: Du lịch tham quan nghỉ
dưỡng, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng… Trong
những năm qua, tỉnh đã có nhiều nỗ lực nhằm phát triển du lịch, đưa du lịch
trở thành thế mạnh của Hà Giang. Một trong những nỗ lực đó chính là sự tích
cực chuẩn bị các bước cần thiết để cao nguyên đá Đồng Văn được thế giới
8
công nhận là Công viên Địa chất toàn cầu. Đây sẽ là tiền đề hết sức quan
trọng trong phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian tới. Chính vì lý do đó,
được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Xuân Trường, nhóm đề tài chọn hướng
nghiên cứu, tìm hiểu: “Tìm hiểu tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch
tỉnh Hà Giang”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Từ khi du lịch xuất hiện và khẳng định được vai trò, vị trí của mình
trong đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, khu vực; du lịch và ngành
địa lý du lịch đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên
thế giới dưới nhiều gióc độ và mức độ khác nhau.
Một trong những khía cạnh đầu tiên là nghiên cứu các yếu tố tác thành
và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch. Những công trình nghiên
cứu đầu tiên về du lịch có tầm quan trọng trên thế giới có thể kể đến là những
nghiên cứu đầu tiên về các loại hình du lịch, khảo sát về vai trò lãnh thổ, lịch
sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động du lịch… của Poser
(1939), Christaleer (1955)…được tiến hành ở Đức năm 1930. Tiếp theo đó là
các công trình đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí của
Mukhina (1973); nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch của
Khadaxkia (1972) và Sepfer (1973). Các nhà địa lý cảnh quan học của
Trường Đại học Tổng hợp Matxcova như E.D Xmirnova, V.B Nhefedova…
đã nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô (cũ).
Ngoài ra các nhà địa lý Mỹ như Bôhart (1971), nhà địa lý Anh H.Robison
(1976), các nhà địa lý Canada)… cũng đã tiến hành đánh giá các loại tài
nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích du lịch. Bên cạnh đó, một khía cạnh
quan trọng trong nghiên cứu du lịch đã được quan tâm là vấn đề tổ chức lãnh
thổ du lịch. Các nhà địa lý du lịch trên thế giới đã có nhiều công trình nổi
tiếng về vấn đề này được xem là kim chỉ nam - là cơ sở lý luận có tính kế
9
thừa cho các nghiên cứu về sau. Các công trình nghiên cứu đã xác định đối
tượng nghiên cứu của địa lý du lịch là hệ thống lãnh thổ du lịch các cấp hoặc
thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa
bàn để phát triển du lịch.
Trong những năm gần đây, những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng
hơn cũng như tác động của nó đối với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính
toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn với sự phát triển vùng lại càng trở
nên cần thiết. Ở Pháp, Jean - Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ
điểm du lịch. Các nhà địa lý Anh, Mỹ gắn công việc nghiên cứu lãnh thổ du
lịch với những dự án du lịch trên một miền hay một vùng cụ thể. Nhìn chung,
nhiều nhà địa lý đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch là các hệ
thống lãnh thổ hoặc tổng hợp lãnh thổ du lịch, tức là xác định các hệ thống
địa bàn phát triển du lịch trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu
tố trên địa bàn để phát triển du lịch.
2.2. Ở Việt Nam
Lịch sử ngành du lịch Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960,
từ đó đến nay các công trình nghiên cứu địa lý du lịch nhìn chung vẫn chưa
nhiều. Phần lớn tập trung vào các vấn đề về tổ chức không gian du lịch, cơ sở
lý luận và phương pháp nghiên cứu du lịch với một số tác giả tiêu biểu như
PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, GS.TS Lê Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ,
PGS.TS Đặng Duy Lợi, PGS.TS Phạm Trung Lương… Nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã được thực hiện như: Đề tài “Tổ
chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ trì (1991); “Cơ sở lý
luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông chủ trì (1993); “Quy
hoạch quốc gia và vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” do
Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông thực hiện (1994); 2 cuốn sách “Địa lý du lịch”
(1996) và “Địa lý du lịch Việt Nam” (2010) do Nguyễn Minh Tuệ chủ biên;
10
“Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” do Phạm Trung Lương chủ
biên (2000)…Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề
tài tiêu biểu cấp Nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong các cuộc hội
thảo về du lịch của các địa phương được thực hiện với sự tham gia các các
nhà khoa học địa lý, cá luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ trong và ngoài nước.
Tiêu biểu như luận án tiến sỹ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành phố Hải
Phòng” - Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí
Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận” - Đỗ Quốc Thông
(2004); “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm bền vững” - Phạm
Lê Thảo (2006); và một số bài báo có giá trị trên các tạp chí Du lịch Việt
Nam, Nghiên cứu kinh tế. Trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu về
du lịch của Hà Giang của Tổng cục Du lịch hay Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch Hà Giang.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du
lịch trên thế giới và Việt Nam vào địa bàn tỉnh Hà Giang nhằm đánh giá
tiềm năng phát triển du lịch, bước đầu tìm hiểu thực trạng hoạt động du
lịch của tỉnh Hà Giang, trên cơ sở đó đề xuất các ý kiến khuyến nghị cho
phát triển du lịch Hà Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn của du lịch
và tài nguyên du lịch.
- Phân tích tiềm năng phát triển du lịch Hà Giang.
- Bước đầu phân tích kết quả hoạt động du lịch tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khuyến khích nhằm phát triển du
lịch của tỉnh Hà Giang
11
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung đánh giá tài nguyên du lịch, một số kết
quả hoạt động du lịch theo hai khía cạnh ngành và lãnh thổ.
- Về phạm vi không gian: phạm vi nghiên cứu đề tài là toàn bộ tỉnh Hà
Giang. Bên cạnh đó có sự phân tích cụ thể vào các điểm, tuyến, cụm du lịch,
trung tâm du lịch có ý nghĩa quan trọng của tỉnh; chú ý tới mối quan hệ của
địa bàn nghiên cứu với các tỉnh lân cận.
- Về thời gian: đề tài chủ yếu nghiên cứu giai đoạn 2005 - 2010, giải
pháp phát triển đến năm 2020.
5. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Đây là quan điểm đặc thù trong nghiên cứu các vấn đề địa lý. Nếu coi
các đối tượng nghiên cứu của du lịch là thể thống nhất có sự phân bố trên một
không gian lãnh thổ nhất định, trong đó các đối tượng này có tác động qua lại
với nhau và với các thành phần kinh tế - xã hội khác một cách chặt chẽ trên
cùng phạm vi lãnh thổ. Do vậy, khi nghiên cứu tiềm năng du lịch Hà Giang,
cần chú ý đến các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố và với môi trường trên
lãnh thổ.
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống bao gồm nhiều phân hệ, trong đó
phân hệ tài nguyên du lịch là phân hệ quan trọng bao gồm các yếu tố tự nhiên,
nhân văn và các mối quan hệ qua lại mật thiết giữa chúng. Mặt khác, cần đặt
hệ thống trong các cấp phân vị cao hơn để thấy được vị trí của hệ thống cũng
như các mối liên hệ ra ngoài.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Vận dụng quan điểm này là hết sức cần thiết trong việc khai thác tài
nguyên du lịch phục vụ mục đích phát triển du lịch. Cần có sự kết thừa chọn
12
lọc và phát huy những điểm, tuyến, loại hình du lịch đã khai thác có hiệu quả,
đồng thời tìm ra những mặt yếu kém và khắc phục nhược điểm ở những điểm
có tiềm năng khai thác chưa hiệu quả.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Tài nguyên du lịch là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển du lịch, tuy
nhiên tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên không phải là
mãi mãi, vô hạn. Quan điểm cho rằng du lịch là ngành kinh tế ít ảnh hưởng với
môi trường đã không còn đúng nữa, đã có nhiều minh chứng về sự cạn kiệt tài
nguyên và những nguy hại tới môi trường xuất phát từ khai thác du lịch bất hợp
lý. Do vậy cần có những chiến lược phát triển du lịch mà trong đó bảo vệ môi
trường được chú trọng, hướng đến sự phát triển du lịch bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu. Việc thu thập tài
liệu sẽ cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Đây sẽ là cơ sở dữ liệu phong phú và quan trọng cho việc thực hiện các
phương pháp khác đạt hiệu quả cao.
5.2.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp cho phép thu thập thông tin về số lượng, chất
lượng, sự phân bố, thực trạng khai thác Tài nguyên du lịch của tỉnh Hà Giang.
Phương pháp này còn thể hiện sự phân bố về số lượng, chất lượng, khả năng
tôn tạo và khai thác tài nguyên du lịch của Hà Giang.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài, các chuyên gia, nhiều nhà khoa học
am hiểu về lĩnh vực du lịch, từ lý luận cho đến thực tiễn của Trường Đại học
Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, Sở VHTT&DL Hà Giang đã đóng góp nhiều ý
kiến vô cùng quý báu giúp giải quyết nhiều vấn đề còn vướng mắc của đề tài.
13
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các hình ảnh, các
bảng biểu, các tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài được thể hiện
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về du lịch
Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh hà giang
Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển du lịch hà giang trong
xu thế hội nhập
14
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch.
1.1.1. Các khái niệm về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
văn hóa xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ,
trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Du lịch
góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người dân…
Quan niệm về du lịch luôn là một vấn đề được tranh luận trong suốt
một thời gian dài. Từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch
International Union of Official Travel Organization (IOUTO) năm 1925 tại
Hà Lan, theo Hiệp hội IOUTO khái niệm du lịch được hiểu một cách đầy đủ
như sau: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên
quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trứ thường xuyên
nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ
nhận thức về văn hóa kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế,
văn hóa (P.I.pirogionic)
Theo điểm 1, điều 10, trang 8, Pháp lệnh Du lịch Việt Nam năm 1992
thì: “Du lịch là hoạt động con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thảo mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian
nhất định”. Theo sổ tay Thuật ngữ Địa lý: “Du lịch là ngành dịch vụ chuyên
lo khai thác các tài nguyên thiên nhiên, văn hóa để tổ chức các cuộc tham
15
quan, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí , bồi dưỡng sức khỏe nâng cao hiểu
biết cho nhân dân trong nước cũng như khách nước ngoài”.
Như vậy, Du lịch là một ngành kinh tế dựa trên các tài nguyên du lịch
phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, tham quan và nghỉ dưỡng của con người.
1.1.1.2. Khách du lịch
Đã có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về khách du lịch. Tuy
nhiên, về cơ bản chúng còn phiến diện và chưa phản ánh đầy đủ nội hàm của
khái niệm. Một số mới chỉ dừng lại ở việc phân tích động cơ du lịch, hoặc bóc
tách du lịch khỏi các chức năng kinh tế - xã hội…Năm 1993, theo đề nghị của
Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng Thống kê Liên hợp quốc (UNSC) đã
công nhận thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch:
- Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm: khách du lịch
quốc tế đến: gồm những người nước ngoài đến du lịch một quốc gia; và khách
du lịch quốc tế ra nước ngoài: gồm những người đang sống trong một quốc
gia đi du lịch nước ngoài.
- Khách du lịch trong nước: gồm những người là công dân của một
quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó
đi du lịch trong nước.
Ở nước ta, theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) thì “Khách du lịch
là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc
hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Tại điều 34, chương V quy
định: “Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du
lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch”.
16
1.1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng
nhất hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên
du lịch. Theo Michael M. Coltman, sản phẩm du lịch có thể là một món hàng
cụ thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ,
bầu không khí tại nơi nghỉ mát. Cơ cấu của sản phẩm du lịch:
- Những thành phần tạo lực hút (lực hấp dẫn đối với du khách) gồm
nhóm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
- Cơ sở du lịch (Điều kiện vật chất để phát triển ngành du lịch) gồm cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
- Dịch vụ du lịch: là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa
những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động
tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ
chức cung ứng du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”. Như vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp
những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du
lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch +
Tài nguyên du lịch. Dịch vụ du lịch gồm có: dịch vụ lữ hành; dịch vụ vận
chuyển; ăn uống; dịch vụ vui chơi, giải trí; dịch vụ mua sắm; dịch vụ thông
tin, hướng dẫn; dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
1.1.1.4. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình
thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. Về thực
17
chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn hóa – lịch
sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và
khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch. Theo Nguyễn Minh Tuệ,
“Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực, trí lực của con
người, khả năng lao động vào sức khỏe của họ…”.
Theo Phạm Trung Lương và nnk “Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng
gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có trên Trái đất và
trong không gian vũ trụ liên quan, mà con người có thể sử dụng phục vụ cho
cuộc sống và sự phát triển của mình”.
Theo PGS.TS Trần Đức Thanh: “ Tài nguyên là tất cả thông tin vật
chất, năng lượng được khai thác phục vụ cuộc sống và sự phát triển của xã
hội loài người. Đó là những thành tạo hay tính chất của thiên nhiên, những
công trình, những sản phẩm do bàn tay khối óc của con người làm nên, những
khả năng của loài người…Được sử dụng phục vụ cho sự phát triển kinh tế và
xã hội cộng đồng.”
Mỗi khái niệm đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Tài nguyên
có thể quan niệm một cách dễ hiểu và đơn giản là: “Tất cả những gì thuộc về
tự nhiên và tất cả những sản phẩm do con người tạo ra, có thể được con người
sử dụng vào phát triển kinh tế và xã hội để tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trường trong quá trình lịch sử phát triển của loài người.”
Nhiều tác giả, tổ chức trong và ngoài nước đã tiến hành phân loại tài
nguyên theo một số cách khác nhau:
- Theo nguồn gốc hình thành: gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên
nhân văn
+ Tài nguyên thiên nhiên: gồm các thành phần của tự nhiên là tài
nguyên địa hình, địa chất, khí hậu, nước…khoảng không ngoài vũ trụ và các
thể tổng hợp tự nhiên
18
+ Tài nguyên nhân văn: gồm các loại tài nguyên nhân văn hữu thể như:
các di tích lịch sử, di tích LSVH, công trình đương đại, vật kỷ niệm, bảo vật
quốc gia.
Một số chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch là:
- Tính hấp dẫn: Tính hấp dẫn là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tài
nguyên du lịch vì nó quyết định sức thu hút khách du lịch. Độ hấp dẫn có tính
chất tổng hợp rất cao và thường được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh,
sự thích hợp của khí hậu, sự đặc sắc và độc đáo của tài nguyên du lịch tự
nhiên và nhân văn.
- Tính an toàn: Là chỉ tiêu thu hút du khách đảm bảo sự an toàn về sinh
thái và xã hội, được xác định bởi tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, vệ
sinh môi trường.
- Tính bền vững: Tính bền vững nói lên khả năng bền vững của các
thành phần và bộ phận tự nhiên trước áp lực của hoạt động du lịch và các hiện
tượng tự nhiên tiêu cực như thiên tai.
- Tính thời vụ: Thời vụ hoạt động du lịch được xác định bởi số thời
gian thích hợp nhất trong năm của các điều kiện khí hậu và thời tiết đối với
sức khỏe của du khách và số thời gian trong năm thuận lợi nhất cho việc triển
khai các hoạt động du lịch. Tính thời vụ của tài nguyên du lịch ảnh hưởng
trực tiếp đến hướng khai thác đầu tư quy hoạch kinh doanh du lịch được đánh
giá cho tài nguyên tự nhiên và nhân văn.
- Tính liên kết.
1.1.1.5. Các loại hình du lịch
Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu và
mục đích khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại hình khác
nhau. Các loại hình du lịch chủ yếu là:
19
- Theo nhu cầu của khách: du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, thể
thao, chữa bệnh, MICE…
- Theo lãnh thổ hoạt động: du lịch nội địa, du lịch quốc tế
- Theo vị trí địa lý: du lịch biển, núi, du lịch đô thị, du lịch đồng quê…
- Theo thời gian: du lịch ngắn ngày, dài ngày, cuối tuần…
- Theo lứa tuổi: thanh niên, gia đình…
- Theo phương tiện sử dụng: du lịch bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy
bay, xe đạp…
- Theo hình thức tổ chức: du lịch cá nhân, theo đoàn…
1.1.2. Chức năng của du lịch
1.1.2.1. Chức năng xã hội
Du lịch giải quyết việc làm cho nhiều lao động, cải thiện đời sống nhân
dân. Du lịch có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phục hồi sức khỏe của
con người. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật,
kéo dài tuổi thọ, tăng cường sức sống và khả năng lao động của con người.
Du lịch có khả năng góp phần tái tạo sức lao động của con người thông
qua nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe thể chất và tinh thần. Hàng năm, đa số tổ
chức và doanh nghiệp đều thực hiện những kỳ nghỉ ngắn ngày và dài ngày
nhằm phục hồi sức khỏe, gắn kết thành viên. Ngoài ra, nhờ có sự phát triển
của du lịch, nhiều di sản văn hóa, lịch sử của các dân tộc được quảng bá,
nhiều người biết đến hơn. Điều này đã tạo ra một nguồn thu có thể được dùng
cho mục đích tôn tạo các di sản đó, đồng thời nâng cao ý thức của cư dân sở
tại về việc bảo tồn các di sản.
1.1.2.2. Chức năng kinh tế
Du lịch không chỉ là ngành “xuất khẩu tại chỗ” mà còn là ngành “xuất
khẩu vô hình” mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần tăng thu
nhập quốc dân, đa dạng hóa và thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát
20
triển. Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Đó là sự tăng dần tỉ trọng ở khu vực
dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế, trong đó có du lịch. Có thể khẳng định rằng
du lịch là một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn so với các ngành kinh tế khác.
1.1.2.3. Chức năng sinh thái
Du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ và khôi phục môi
trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe và các hoạt động của con người. Du lịch tạo cho con người
có điều kiện hiểu biết sâu sắc về tự nhiên, thấy được giá trị của tự nhiên đối
với đời sống con người, là bằng chứng thực tiễn phong phú góp phần tích cực
vào việc giáo dục môi trường. Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du
lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt, xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu
của du lịch, nhưng mặt khác phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động
xâm hại của dòng khách du lịch cũng như của việc xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối
quan hệ qua lại với nhau.
1.1.2.4. Chức năng chính trị
Du lịch là phương tiện hữu hiệu để giáo dục về truyền thống dân tộc, về
lòng yêu quê hương đất nước. Du lịch cũng là nhân tố mở rộng sự hiểu biết giữa
các dân tộc, thúc đẩy giao lưu quốc tế, củng cố hòa bình giữa các quốc gia. Du
lịch quốc tế khiến cho những con người ở những vùng khác nhau trên thế giới
hiểu biết lẫn nhau, xích lại gần nhau và tạo tình hữu nghị giữa các dân tộc.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch
1.1.3.1. Vị trí địa lý
Đây là một nhân tố có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
du lịch. Vị trí địa lý bao gồm vị trí địa lý về mặt tự nhiên (các chỉ tiêu về giới
hạn tọa độ, giới hạn lãnh thổ…) và vị trí địa lý kinh tế - xã hội, chính trị. Đối
21
với hoạt động du lịch, có hai yếu tố về vị trí cần xét đến là điểm đến nằm
trong khu vực phát triển về du lịch ở mức độ nào và khoảng cách từ điểm đến
tới nơi phát sinh cầu du lịch ngắn hay dài.
1.1.3.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các
thành phần của chúng có sức hấp dẫn du khách đã, đang và sẽ được khai
thác, cũng như bảo vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả
và bền vững.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các đối tượng, hiện tượng tự
nhiên và mối liên hệ giữa chúng được lôi cuốn vào để phục vụ cho mục đích
du lịch. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: địa hình, nguồn nước, khí hậu, sinh vật
là các yếu tố có ảnh hưởng nhất đến hoạt động du lịch. Trong tài nguyên du
lịch tự nhiên thì các di sản thiên nhiên thế giới, công viên địa chất có ý nghĩa
quan trong trong phát triển du lịch.
- Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra, hay nói cách khác,
nó là đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Đây cũng là
nguyên nhân khiến cho tài nguyên du lịch nhân tạo có những đặc điểm khác
biệt nhiều so với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005) quy định tại điều 13, chương II:
“Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công
trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật
thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”.
Trong tài nguyên du lịch nhân văn thì các di sản văn hóa vật chất và phi
vật thể được UNESSCO công nhận, bảo tồn có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển du lịch.
22
1.1.3.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội và chính trị
a) Dân cư và lao động
Dân cư và lao động là nguồn lực quan trọng của nền sản xuất xã hội.
Cùng với hoạt động lao động, dân cư còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Số
dân càng đông thì số người tham gia vào các hoạt động du lịch càng nhiều.
Việc nắm vững số dân, thành phần dân tộc, đặc điểm nhân khẩu, sự phân bố
và mật độ dân có có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển du lịch. Ngoài ra, cần
nghiên cứu cơ cấu dân cư theo nghề nghiệp, lứa tuổi để xác định nhu cầu nghỉ
ngơi du lịch.
b) Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội có tầm quan trọng hàng đầu làm
xuất hiện nhu cầu du lịch và biến nhu cầu của con người thành hiện thực. Nền
sản xuất xã hội càng phát triển thì nhu cầu về du lịch của dân cư càng lớn,
chất lượng dịch vụ càng đa dạng.
c) Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển
được trong bầu không khí hòa bình, ổn định trong tình hữu nghĩ giữa các dân
tộc. Ngược lại, du lịch có tác dụng ngược trở lại đến việc củng cố hòa bình.
Thông qua du lịch quốc tế, con người thể hiện nguyện vọng của mình được
sống, lao động trong hòa bình và tình hữu nghị. Điều kiện đảm bảo về y tế
trước các dịch bệnh cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý và nhu cầu của du khách.
Bên cạnh đó, các tai biến thiên nhiên (động đất, sóng thần…) gây mất an toàn
cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách du lịch của cac
quốc gia, vùng lãnh thổ.
d) Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và
không gian trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá
23
trình ra đời và phát triển du lịch. Nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch mang tính chất
kinh tế - xã hội và là sản phẩm của sự phát triển xã hội, đó là nhu cầu của con
người về khôi phục sức khỏe và khả năng lao động, thể chất và tinh thần bị
hao phí trong quá trình sống.
e) Cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng hội nhập quốc tế
Những tiến bộ tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong
thế kỷ XX và sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hóa là những yếu
tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu và hoạt động du lịch.
f) Đô thị hóa
Trong quá trình đô thị hóa, bên cạnh những đóng góp tích cực, còn rất
nhiều mặt trái làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người như tiếng ồn, lao động
căng thẳng… Từ những mặt trái đó, nghỉ ngơi, giải trí trở thành một trong
những nhu cầu không thể thay thế được của người dân thành phố. Nhu cầu
này đã làm xuất hiện một loạt các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch ngắn
ngày đã trở nên phổ biến.
g) Điều kiện sống
Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con người đạt tới trình độ
nhất định. Một trong những yếu tố then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi
người trong xã hội. Không có mức thu nhập cao thì khó có thể nghĩ đến việc
nghỉ ngơi, du lịch. Nhìn chung, ở các nước phát triển có mức thu nhập bình
quân trên đầu người cao, nhu cầu và hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ.
h) Thời gian rỗi
Du lịch trong nước và quốc tế không thể phát triển được nếu con người
thiếu thời gian rỗi. Nó thực sự trở thành một trong những nhân tố quan trọng
thúc đẩy hoạt động du lịch. Thời gian rỗi là thời gian cần thiết để con ngưuời
nâng cao học vấn, phát triển trí tuệ, hoàn thành các chức năng xã hội, tiếp xúc
với bạn bè và vui chơi giải trí.
24
1.1.3.4. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là tiền đề cần thiết cho sự phát triển của bất cứ ngành
kinh tế nào, du lịch cũng không ngoại lệ bởi nó cần phải có các nền tảng
thuận lợi để phục vụ du khách, bao gồm:
- Hệ thống giao thông vận tải
- Hệ thống thông tin liên lạc
- Hệ thống điện và cấp thoát nước
1.1.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch được sử dụng rất khác nhau
giữa các nước. Đối với nước ta, trong Báo cáo Quy hoạch tổng thể Du lịch
Việt Nam đến năm 2010, các nhà khoa học đã đưa ra 5 cấp phân vị trên quy
mô lãnh thổ quốc gia bao gồm: điểm du lịch - trung tâm du lịch - tiểu vùng du
lịch - á vùng du lịch - vùng du lịch. Điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam
(2005) còn đưa thêm khu du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch trong thực tế ở
quy mô nhỏ hơn như cấp tỉnh. Trong khuôn khổ đề tài có đề cập đến một số
hình thức chính sau:
1.1.4.1. Điểm du lịch
“Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu
tham quan của khách du lịch” (Luật Du lịch Việt Nam, 2005). Điểm du lịch
có thể phân thành hai loại: điểm tài nguyên và điểm chức năng. Điểm du lịch
quốc gia phải đủ các điều kiện sau: có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối
với nhu cầu tham quan của khách du lịch; Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du
lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 100 nghìn lượt khách
tham quan một năm. Điểm du lịch địa phương phải đủ các điều kiện: có tài
nguyên du lịch
hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch; Có kết cấu hạ
tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 10
nghìn lượt khách tham quan một năm.
25