lời mở đầu
Phân công lao động quốc tế ngày càng trở lên sâu sắc. Chính yếu tố
này nó tạo ra các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nớc. Sự hợp tác giữa
các nớc đợc biểu hiện một cách sinh động qua hoạt động ngoại thơng. Việt
Nam là một nớc đang phát triển cũng đã có và đang có những động thái tích
cực nhằm tham gia vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên khi còn nhiều bỡ ngỡ
khó khăn trong quá trình hội nhập nhng chúng ta đã thu đợc một vài kết quả
đáng khích lệ.
Hoạt động xuất khẩu của nớc ta trong thời gian gần đây đã có sự tăng
trởng mạnh. Sự tăng trởng này đã góp phần vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc.
Cũng nh các mặt hàng xuất khẩu khác hàng giầy dép của nớc ta đã có những
bớc tiến mạnh mẽ trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu. Trong đó thị trờng
Mỹ là một trong những thị trờng hàng đầu. Thị trờng này đã có nhu cầu đa
dạng về mẫu mã và chất lợng. Đây là điều kiện tốt để sản phẩm của Việt Nam
xâm nhập sâu hơn nữa vào thị trờng này. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng sản
phẩm của chúng ta còn hạn chế về nhiều mặt cả về mẫu mã chất lợng giá cả.
Chính vì vậy để giữ vững và phát triển hơn nữa thị trờng này chúng ta cần
phải có những giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực sản xuất cũng nh năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
Trong khuôn khổ đề án này. Em xin nêu ra một vài điểm về năng lực
sản xuất của ngành giầy dép Việt Nam. Thị trờng giầy dép của Hoa Kỳ. Từ đó
em xin nêu ra Một vài giải pháp kiến nghị nhằm tăng cờng khả năng cạnh
tranh của hàng giầy dép Việt Nam tại thị trờng Hoa Kỳ.
Về bố cục của đề án ngoài phần tài liệu tham khảo, phần mở đầu, phần
kết thúc. Đề án đợc chia thành:
Phần I: Năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam
Phần II: Thực trạng xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam vào thị tr-
ờng Hoa Kỳ
Phần III: Một vài kiến nghị nhằm khai thác tốt hơn thị trờng giầy dép
Hoa Kỳ
1
chơng I
sản xuất và xuất khẩu giầy dép của Việt Nam
I. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng giầy da của Việt Nam
Để sản xuất và xuất khẩu đợc thì nó phụ thuộc trớc hết vào các
nhân tố chủ quan của sản xuất, và thứ hai đó là nhu cầu thị trờng.
1. Các nguồn lực phục vụ cho sản xuất hàng giầy dép của Việt Nam.
Khi nói đến nguồn lực cho sản xuất ngời ta thờng để cập đến các
nhân tố quan trọng nh lao động, vốn, nguyên vật liệu, công nghệ, cơ sở
hạ tầng
1.1. Các yếu tố về nguồn nhân lực
Nh chúng ta đều biết Việt Nam là một nớc có dân số trẻ với 80
triệu dân trong đó khoảng 50% là trong lực lợng lao động 42% dới tuổi
lao động điều này khẳng định một điềulà Việt Nam có một lực lợng lao
động đông đảo trẻ và có sức khẻo. Lực lợng lao động này có vai trò quan
trọng đặc biệt trong các ngành cần nhiều lao động nh ngành giầy dép.
Với số lợng đông đảo kết hợp với chất lợng ngày càng đợc bổ xung và
nâng cao. Chính các yếu tố này góp phần giúp doanh nghiệp có thể mở
rộng sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ mới từ đó nâng cao năng
suất lao động và cả hiệu quả kinh doanh
Nguồn lao động phổ thông phục vụ cho sản xuất có thể coi là thế
mạnh trong quá trình hội nhập, buôn bán với thị trờng nớc ngoài. Tuy
nhiên đội ngũ lao động chất lợng phục vụ cho sản xuất lại cực kỳ thiếu
thốn, trình độcũng cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất chính vì vậy
mà các sản phẩm của Việt Nam có mẫu mã đơn điệu và thờng xuyên
phải gia công chế biến cho các hàng nổi tiếng trên thế giới dĩ nhiên là
làm theo mẫu mã của họ. Khi làm nh vậy mãi dù doanh nghiệp vẫn có
việclàm nhng thực tế thì hiệu quả sản xuất không cao do giá trị gia tăng
2
thấp và quan trọng hơn đó là doanh nghiệp không thể quảng bá đợc hình
ảnh của mình vì vậy tên tuổi của doanh nghiệp trên thị trờng có thể nói
là tơng đối mù mịt. Trong tơng lai gần thì vấn đề này cần phải đợc giải
quyết một cách triệt để nếu ngành này cần phải đợc giải quyết một cách
triệt để nếu ngành giầy dép muốn đứng và bớc đi bằng chính đôi chân
của mình.
1.2. Công nghệ sản xuất
Nh chúng ta đều biết các doanh nghiệp Việt Nam với tiềm lực nhỏ
của mình rất khó có khả năng đầu t lớn đặc biệt đầu t đồng bộ một hệ
thống máy móc . Chính vì vậy mà công nghệ sản xuất của các doanh
nghiệp thờng là cũ kỹ lạc hậu, chấp vá. Tuy có một số doanh nghiệp đã
mạnh dạn đầu t cho công nghệ sản xuất nhng xét một cách chung nhất
thì mặt bằng công nghệ sản xuất của ngành giầy dép Việt Nam ở trong
tình trạng lạc hậu chấp vá. Chính yếu tố này nó làm cho chấtlợng sản
phẩm bị hạn chế, nguồn nguyên vật liệu bị lãng phí, năng xuất lao động
giảm từ đó mà rất khó có thể cạnh tranh về giá do chi phí sản xuất cao.
do vậy trong tơng lai doanh nghiệp cũng nhn àh nớc phải có sự kết hợp
cùng nhau để tháo gỡ vấn đề này. Bằng các nhà nớc đầu t cho hoạt động
nghiên cứu sản xuất các công nghệ mà mình có khả năng đồng thời cho
doanh nghiệp vay các khoản vốn u đãi cả về thời gian và lãi xuất để
doanh nghiệp tiến hành mua sắm công nghệ. Trong quá trình mua sắm
công nghệ cần phải chú ý tránh mua phẳinhngx công nghệ lạc hậu mà
thế giới đã thải ra gây lãng phí cho doanh nghiệp và cho xã hội.
1.3. Nguồn vốn cho sản xuất
Việt Nam một nớc đang phát triển ở trình độ thấp chính vị vậy mà
các doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh
nghiệp này có quy mô nhỏ vì vậy mà nguồn vốn cũng bị hạn chế. Thiếu
vốncho mở rộng sản xuất kinh doanh là một vấn đề đợc coilà thờng
xuyên với doanh nghiệp thiếu vốn nó bó buộc doanh nghiệp trong việc
3
đầu t cải tiến công nghệ, mua sắm nguyên vật liệu. Chính vì vậy mà sức
cạnh tranh về quy mô bị hạn chế trong tơng lai nhà nớc cần có những cơ
chế chính sách giúp doanh nghiệp đầu t phát triển, có các chính sách
nhằm thu hút các nguồn đầu t hỗ trợ từ nớc ngoài một cách hiệu quả. Về
phía nhà nớc thì nh vậy doanh nghiêp cũng phải có những động thái để
tự mình khắc phục khó khăn nh tìm kiếm nguồn đầu t, và đặc biệt là phải
có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với nhau để tận dụng
nhữnglợi thế của nhau, hạn chế những hạnchế ở mức thấp nhất. Đặc biệt
trong việc buôn bán trên thị trờng quốc tế thì liên kết nó cho doanh
nghiệp có lợi thế vì quy mô trong quá trình cạnh tranh. Chính vì vậy giải
quyết vấn đề này không thể phó mặc cho Nhà nớc hay doanh nghiệp mà
phải có sự kết hợp cả hai.
1.4. Nguồn nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đợc coi là nguồn hậu cần cho sản xuất. Thiếu nó
thì quá sản xuất không thể phát triển đợc. Quan trọng là nh vậy tuy
nhiên một thực trạng trong ngành sản xuất giày dép của Việt Nam là
tình trạng thiếu nguyên liệu chầm trọng điều này đợc thể hiện ở chỗ.
Theo thống kê thì giá trị nội địa của hàng giầy dép xuất khẩu của Việt
Nam chỉ vào khoảng 25 ữ điều đó có nghĩa là Việt Nam nhập khẩu từ
75-80ữ nguyên phụ liệu. Việc nhập khẩu nguyên phụ liệu nó có ảnh h-
ởng bất lợi cho sản xuất. Điều này đợc thể hiện ở một số điểm sau.
Thứ nhất thiếu nguồn nguyên vật liệu nó làm cho sản xuất thụ
động. Đặc biệt trong những lúc nguồn hàng khan hiếm doanh nghiệp
không có khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng dẫn tới các khách
hàng cả quen thuộc và mới phải tìm nguồn khác vì vậy doanh nghiệp vừa
mất cơ hội làm ăn vừa mất uy tín trong kinh doanh.
Thứ hai là việc phải nhập khẩu nguồn nguyên vật liệu nó làm cho
chi phí sản xuất gia tăng do giá nhập khẩu bao giờ cũng cao hơn giá của
hàng hoá trong nớc chính vì vậy mà giá thành của sản phẩm cao và điều
4
đó đồng nghĩa với giá bán cao. Kết hợp giữa giá cao và các yếu tố hạn
chế về chất lợng, uy tín thì sức cạnh tranh của hàng hoá bị hạ thấp từ đó
mà cơ hội xâm nhập thị trờng gặp nhiều khó khăn.
Giải quyết vấn đề nguồn nguyên vật liệu cho ngành giầy dép phải
có sự kết hợp của nhiều ngành có liên quan trong đó vai trò định hớng
của chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, và ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu. Sự kết hợp này
càng chặt chẽ bao nhiêu thị việc giải quyết vấn đề càng hiệu quả bấy
nhiêu.
1.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất, lu thông.
Cơ sở hạ tầng ở đây đợc hiểu theo nghĩa đó là hệ thống giao thông
vận tải điện, nớc thứ góp phần quan trọng trong vấn đề sản xuất lu thông
hàng hoá. Đặc bịêt trong hoàn cảnh hiện nay xu thế hợp tác và phân
công lao động ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc. Chính sự phân
công lao động sâu sắc làm cho mỗi doanh nghiệp chỉ tiến hành sản xuất
một khâu tron sản phẩm. Rồi thì vấn đề chuyên chở nguyên vật liệu tới
nơi sản xuất và chuyển hàng hoá ra thị trờng. Quá trình này đòi hỏi một
hệ thống giao thông thuận tiện và đồng bộ. Sự thuận tiện và đồng bộ của
hệ thống giao thông nó còn có tác động lớn trong việc giảm chi phí kinh
doanh góp phần hạ giá thành trong sản xuất và lu thông.
Mặc dù nguồn lực phục vụ cho sản xuất của ngành giầy dép Việt
Nam có những điểm mạnh nhng cũng có không ít điểm yếu cần phải đợc
khắc phục trong thời gian tới. Nhng với sự nỗ lực của các doanh nghiệp
và những hỗ trợ hiệu quả của nhà nớc các doanh nghiệp Việt Nam đã có
đợc những thành công nhất định trong việc xuất khẩu cũng nhn trong
việc đáp ứng nhu cầu trong nớc. Một số nhãn hiệu đã khẳng định đợc vị
thế trên thị trờng nh Bitis, Bitas, giầy Thợng Đình, giầy Hà nội...
2. Tình hình xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam.
5
Nh đã nói ở trên thì với những điểm đợc cũng nh cha đợc trong
nguồn lực cho sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên hàng giầy dép của Việt
Nam trên thị trờng cũng đã và đang có một vị trí xứng đáng trên thị tr-
ờng thế giới. Điều này đợc thể hiện ở chỗ.
2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng giầy dép của Việt Nam.
Với những nỗ lực của các cấp, các ngành cũng nh các doanh
nghiệp trong thời gian vừa qua. Hoạt động xuất khẩu nói chung và
xuất khẩu hàng giầy dép nói riêng đã đạt đợc những thành tịu tio lớn.
Trong đó hàng giầy dép có đóng góp to lớn vào xuất khẩu của Việt
Nam.
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu của Việt Nam.
Năm 2001 2002 2003 2004
Kim ngạch xuất khẩu(tỉ USD) 15 16,7 19,9 26,5
Tăng trởng(%) 3,8 11,2 19 19,7
Kim ngạch xuất khẩu giầy dép (tỷ USD) 1,578 1,867 2,268 2,692
Tăng trởng(%) 20,6 18,3 21,5 18,7
Tỉ lệ đóng góp của xuất khẩu (%) 10,58 11,18 13,4 10,16
Hàng giầy dép vào xuất khẩu (%)
Từ bảng số liệu trên ta cũng thấy đợc tỉ lệ xuất khẩu hàng giầy dép
trong tổng lợng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam là tơng đối lớn. Nó là
mặt hàng có vị trí đứng thứ 3 trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam. Tuy nhiên so với tổng nhu cầu hàng giầy dép của thế giới con
số này vẫn còn rất hạn chế chỉ đơn cử nh thế này: Tại thị trờng Mỹ do
nhu cầu hàng giầy dép khoảng 17,8 tỷ USD/ năm vậy mà Việt Nam chỉ
xuất sang đó đợc khoảng 550 triệu USD chiếm 3,1ữ thị phần xuất khẩu
sang EU khoảng 1,24 tỷ USD những con số trên cho thấy Việt Nam cần
6
cố gắng hơn nữa trong việc khai thác tốt hơn các nguồn lực vẫn còn
mang lại lợi thế để phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu trong đó có
hàng giầy dép.
2.2. Một số thị trờng trọng điểm của giầy dép Việt Nam.
Trong những năm qua với những nỗ lực của mình. Việt Nam đã có
quan hệ thơng mại với nhiều nớc và khu vực trên thế giới. Đối với hàng
giầy dép Việt Nam đã và đang có quan hệ với một số nớc lớn nh Nhật,
Mỹ, EU. Trong thời gian tới chúng ta phấn đấu tăng cờng hợp tác trong
lĩnh vực này. Trong mục tiêu năm nay
- Năm 2005 chúng ta vẫn tiếp tục củng cố và giữ vững các thị tr-
ờng này cụ thể là: kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 3,5 tỷ USD tăng
khoảng 30% so với năm 2004. Trong đó: thị trờng EU phấn đấu tăng
khoảng 15-20%, thị trờng Hoa Kỳ tăng khoảng 40%, và Nhật Bản tăng
khoảng15% để làm đợc điều này thì việc đầu t cải tiến chất lợng, mẫu
mã, giá cả và công tác xúc tiến thơng mại cần đợc quan tâm đúng mức.
II. Thị trờng Hoa Kỳ đối với sản phẩm giầy dép.
Ai cũng biết rằng để bán đợc hàng thì sản phẩm đợc sản xuất ra
phải phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Chính vì vậy mà công việc
nghiên cứu thị trờng đặc biệt có vai trò quan trọng. Quá trình nghiên
cứu thị trờng phải chỉ ra đợc những vấn đề sau: thứ nhất là đặc điểm của
thị trờng (ngời tiêu dùng). Thứ hai là nhu cầu thị trờng đến đâu, thứ ban
là mức độ cạnh tranh trên thị trờng.
1. Đặc điểm của thị trờng Hoa Kỳ
Chúng ta biết rằng Hoa Kỳ là một nớc Liên Bang với nhiều dân
tộc, nhiều nền văn hoá khác nhau và thu nhập của ngời dân cũng khác
nhau. Chính vì vậy mà phong cách tiêu dùng của ngời dân cũng rất khác
nhau. Chính những đặc điểm này đòi hỏi hàng hoá phải đa dạng về mẫu
mã, chất lợng, cũng nh giá cả. Theo kết quả của một vài cuộc điều tra
7
cho thấy ngời dân Hoa Kỳ khá giản dị, cởi mở nhng lại là những ngời
khá thực dụng. Tại thị trờng này công cụ giá có vai trò khá lớn họ thờng
thích mua hàng rẻ. Nhng những hàng hoá này phải đáp ứng những yêu
cầu nhất định vì chất lợng họ cho rằng hàng hoá có chất lợng đảm bảo
khi nó đợc sản xuất dựa trên hệ thống quản lý chất lợng quốc tế mà điển
hình là zso 9000.
Về phía ngời tiêu dùng là nh vậy nhng còn phía chính Phủ họ cũng
có những tác động trong việc nhập khẩu hàng hoá. Họ có những quy
định hết sức ngặt nghẽo về chất lợng sản phẩm các quy định này đợc thể
hiện trong luật của Liên Bang và trong luật của từng bang chính vì vậy
doanh nghiệp muốn xuất khẩu vào thị trờng này thì cần phải hiểu rõ luật
pháp không những của Liên Bang, mà còn phải của từng bang. Pháp luật
Hoa Kỳ đợc phân làm hai mảng đó là công pháp t pháp. Trong đó công
pháp là những văn bản pháp luật do chính quyền các cấp ban hành còn t
pháp là việc xét xử các vụ án dựa theo các án trớc đã tuyên đợc gọi là
các án lệ. Chính vì vậy mà hệ thống luật pháp của Mỹ là hết sức phức
tạp. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu t tìm hiểu kỹ càng.
2. Thị trờng giầy dép của Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ với dân số khoảng 279 triệu ngời, với nhiều dân tộc khác
nhau, nhiều nền văn hoá khác nhau chính vì vậy nhu cầu về hàng hoá nói
chung và hàng giầy dép nói riêng hết sức đa dạng. Hiện nay thị trờng
Hoa Kỳ có nhu cầu về hàng giầy dép khoảng 17,8 tỷ USD/ năm. Đây là
thị trờng tiềm năng cho các doanh nghiệp sản xuất giầy dép của Việt
Nam. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng do đặc điểm của thị trờng Hoa Kỳ
là dải hàng hóa yêu cầu một số lợng mẫu mã đa dạng và một chất lợng
chải dài theo nhiều mức độ chính vì vậy mà biện pháp cho các doanh
nghiệp để thâm nhập tốt hơn thị trờng là phải đa dạng hoá sản phẩm.
8
Đây là một điều không dễ thực hiện do hiệnh nay nguồn lao động chất l-
ợng cao, trong đó chủ chốt là lực lợng thiết kế của Việt Nam đang thiếu
cả về số lợng và chất lợng.
3. Một số nhà cung ứng hàng giầy dép vào thị trờng Hoa Kỳ.
Với nhu cầu hàng năm khoảng 17,8 tỷ USD. Hoa Kỳ là một trong
những thị trờng hấp dẫn đối với các nớc xuất khẩu giầy dép. Do vậy mức
độ cạnh tranh tại thị trờng này khá gay gắt. Các nhà xuất khẩu chủ yếu
cạnh tranh thông qua giá cả, mẫu mã và cả hệ thống kênh phân phối.
Theo thống kê thì tại thị trờng Hoa Kỳ có sự góp mặt của các đại gia sản
xuất dệt may trong đó đứng đầu là Trung Quốc, Italy và thứ ba là Brazil.
Việt Nam với kim ngạch khoảng 550 triệu USD/ năm xếp ở vị trí thứ t.
Việc cải thiện vị trí đối với ngành giày dép của Việt Nam tại thị trờng
này là khá khó khăn vì hiện nay kim ngạch xuất khẩu của chúng ta mới
chỉ bằng già nửa kim ngạch của nớc thứ ba là Brazil. Vấn đề đặt ra hiện
nay không phải là cải thiện vị trí mà là nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Bằng cách giảm giá thành sản xuất, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm và
cố gắng tiếp cận hơn nữa thị trờng bằng hệ thống kênh phân phối của
chính mình. Bởi vì trên các mặt này thì Việt Nam đều yếu hơn các nớc
khác. Đơn cử nh về giá thì hàng Việt Nam đắt hơn từ 10-20% so với
hàng Trung Quốc.
Cạnh tranh trên thị trờng này hàng Việt Nam còn phải chịu một
bất lợi nữa đó là do Việt Nam cha phải là thành viên của tổ chức thơng
mại thế giới (WTO) chính vì vậy những u đãi mà các nớ khác nh Trung
Quốc, Italy, Brazil đợc hởng thì chúng ta lại không đợc hởng. Để có thể
cạnh tranh bình đẳng trên cùng một mặt bằng thì chúng ta phải tiến hành
quy trình đàm phán gia nhập WTO nhanh hơn nữa. Dĩ nhiên nhanh
chóng ở đây không đồng nghĩa với việc chấp nhận mọi thứ, mà vẫn phải
bảo đảm lợi ích quốc gia.
9
Trên đây em vừa khái quát qua một vài điểm về thị trờng Hoa Kỳ.
Nhng điều đó không phải là quan trọng nhất mà điều quan trọng hơn cả
là từ việc nghiên cứu thị trờng, hiểu rõ nó mà, chúng ta có những đối
sách, biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hiệu quả hơn trong
thời gian tới.
III. Phơng thức xuất khẩu và các yếu tố ảnh hởng tới phơng
thức xuất khẩu.
Làm thế nào hàng hoá tới đợc ngời tiêu dùng? để hàng hoá tới đợc
ngời tiêu dùng thì nó phải đợc vận chuyển từ nơi sản xuất tới nơi tiêu
dùng thông qua hệ thống kênh phân phối (có thể của nhà sản xuất hoặc
nhà thơng mại). Hoạt động xuất khẩu hàng hoá cũng vậy nó cũng cần
có một hệ thống kênh phân phối. Với hàng giầy dép của Việt Nam sang
thị trờng Hoa Kỳ nó có những đặc điểm riêng về kênh phân phối cũng
nh những yếu tố ảnh hởng đến hệ thống kênh phân phối này.
10