Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

LUẬN VĂN: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK - CẦN THƠ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.14 KB, 59 trang )

Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
1




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP





CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI SACOMBANK- CẦN THƠ







Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Th.s THÁI VĂN ĐẠI TRẦN THỊ HỒNG VÂN
MSSV: 4031625
LỚP: QTKD-tổng hợp-K30






Cần Thơ, Năm 2008
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
2

MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 3
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5

2.1. Phương pháp luận 5
2.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) 5
2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 7
2.1.3. Những vấn đề cơ bản về chiến lựợc 7
2.1.4. Công cụ sử dụng để lựa chọn chiến lược 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 13
Chương 3: Tổng quan về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- Cần Thơ 14
3.1.Giới thiệu về Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Cần Thơ 14
3.1.1. Quá trình hình thành 14
3.1.2. Chức năng hoạt động của chi nhánh 14
3.1.3. Cơ cấu tổ chức 15
3.2. Kết quả kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2005-2007 16
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-2007 16
3.2.2. Thuận lợi và khó khăn 19
Chương 4:Phân tích hoạt động tín dụng và chiến lược phát triển hoạt động
tín dụng cho DNV&N tại Sacombank Cần thơ 22
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
3

4.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của DNV& N gđ 2005- 2007 22
4.1.1. Doanh số cho vay của DNV& N giai đoạn 2005-2007 22
4.1.2. Doanh số thu nợ của DNV& N giai đoạn 2005-2007 23
4.1.3. Dư nợ cho vay của DNV& N giai đoạn 2005-2007 25
4.1.4. Nợ xấu của DNV& N giai đoạn 2005-2007 26
4.1.5. Đánh giá hoạt động tín dụng của DNV& N gđ 2005-2007 27
4.2. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động tín dụng cho DNV&N 29

4.2.1. Xác định mục tiêu của chiến lược 29
4.2.2. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu 29
4.2.3. Phân tích những cơ hội và thách thức 33
Chương 5:CL nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và dịch vụ cho DNV&N 45
5.1. Mở rộng quy mô hoạt động của chi nhánh 45
5.2. Tăng cường hoạt động cho vay bằng cách thắt chặt quan hệ với KH 46
5.3. Nâng cao hiệu quả huy động vốn DNV&N 48
Chương 6: Kết luận, kiến nghị 51
6.1. Kết luận 51
6.2. Kiến nghị 51















Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
4


DANH MỤC BIỂU BẢNG


Bảng1 : Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-2007 17
Bảng 2: Doanh số cho vay DNV&N 22
Bảng 3 : Doanh số thu nợ của DNV&N 23
Bảng 4: Dư nợ cho vay của DNV&N 25
Bảng 5: Nợ xấu của DNV&N 26
Bảng 6: Đánh giá hoạt động tín dụng đối với DNV&N 27
Bảng 7: Dự kiến doanh số cho vay DNV&N 29
Bảng 8: Dự kiến dư nợ cho vay DNV&N 29
Bảng 9: Dự kiến huy động vốn của DNV&N 29
Bảng 10 : Số lượng DNV&N tại Thành Phố Cần Thơ 35
Bảng 11 :Giá trị sản xuất công nghiệp tại TP Cần Thơ 36
Bảng 12: Quy mô vốn sản xuất kinh doanh tính bình quân cho một doanh nghiệp
theo thành phần kinh tế 37
Bảng 13:Dư nợ cho vay của DNV&N của các ngân hàng 40

























Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
5


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện 8
Hình 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược 9
Hình 3: Mô hình ma trận SWTO 12


































Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
6

Chương 1

GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Năm 2007 Thành phố Cần Thơ phát triển trong bối cảnh kinh tế cả nước
đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, với những cơ hội và xen lẫn những
thách thức. Mặc dù vậy, tình hình kinh tế- xã hội TP Cần Thơ năm 2007 vẫn có
những chuyển biến tích cực. Tăng trưởng GDP ở mức cao 16,27%, kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2007 đạt hơn 926,6 triệu USD ( xuất khẩu đạt 551,8 triệu
USD). Giá trị xuất khẩu này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn TP Cần Thơ. Số doanh nghiệp mới thành lập 500 doanh nghiệp- một
thị trường tiềm năng của ngành ngân hàng.
Với số lượng doanh nghiệp nhiều như vậy nhưng số lượng ngân hàng trên
địa bàn TP Cần Thơ là không phải ít. Tính cho đến thời điểm hiện nay, Cần Thơ
đã có hơn 35 tổ chức tín dụng, ngân hàng quốc doanh vẫn giữ vị trí chủ đạo trên
địa bàn. Phần còn lại là số đông các ngân hàng thương mại cổ phần đang cạnh
tranh nhau bằng cách phát triển mạng lưới giao dịch, gia tăng vốn điều lệ, công
nghệ, nhân sự. Đặc biệt là trong 2 tháng đầu năm 2008, tình hình cạnh tranh giữa
các ngân hàng thương mại càng gay gắt hơn trong việc huy động vốn, nhiều ngân
hàng đã đưa ra mức lãi suất rất cao để thu hút tiền gởi tiết kiệm.
Sacombank Cần Thơ là chi nhánh đã thành lập được sáu năm và đã tạo
được vị thế nhất định. Thương hiệu Sacombank đã được nhiều khách hàng biết
đến và sử dụng dịch vụ. Ngoài trụ sở chính SacomBank còn có 3 phòng giao dịch
nằm ở vị trí khá thuận lợi ở địa bàn thành phố Cần Thơ và 1 phòng giao dịch ở
thị trấn Thốt Nốt. Khách hàng mục tiêu của ngân hàng trong năm 2008 vẫn là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng trong bối cảnh hiện nay tình hình cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn nên đòi hỏi Sacombank phải có những kế hoạch thực hiện
cụ thể cho từng mục tiêu đề ra. Vì những lý do trên nên em đã chọn đề tài “
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng và dịch vụ cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Sacombank Cần Thơ giai đoạn 2008-2012” để làm đề tài nghiên
cứu.


Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
7

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Sacombank chủ yếu đẩy mạnh cho vay nhỏ lẻ, nên thị trường các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng mục tiêu của ngân hàng. Đề tài “Chiến lược
phát triển hoạt động tín dụng và dịch vụ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Sacombank- cần thơ” đẩy mạnh hoạt động tín dụng vào đối tượng khách hàng
mục tiêu, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và dịch vụ đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín –
chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm gần đây (2005 – 2007) để thấy rõ được xu hướng
hoạt động của ngân hàng. Đồng thời kết hợp với tình hình chung của nền kinh tế
và sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn Cần Thơ để đề
ra những chiến lược phát triển hoạt động tín dụng, dịch vụ cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới – thời kỳ kinh tế hội nhập.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động kinh doanh của Sacombank trong 3 năm 2005-2007,
đánh giá doanh thu, lợi nhuận đạt được so với chỉ tiêu đề ra.
- Phân tích tình hình hoạt động cho vay của Sacombank- Cần Thơ đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong 3 năm 2005, 2006, 2007 thông qua các chỉ tiêu
về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn …
- Phân tích SWOT để đưa ra các chiến lược nhằm phát triển hoạt động tín
dụng và dịch vụ cho DNV&N
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNV&N tại Sacombank Cần Thơ như
thế nào?
- Hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với DNV&N ra sao?
- Tình hình các DNV&N, nhu cầu vốn của DNV&N ở TP Cần Thơ?
- Môi trường kinh doanh tạo ra những cơ hội và nguy cơ gì cho phát triển hoạt
động tín dụng DNV&N?
- Những chiến lược nào nhằm phát triển hoạt động tín dụng cho DNV&N?

Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
8

1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tại Ngân Hàng Thương Mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín, trụ sở 34A2 Khu Công nghiệp Trà Nóc trực thuộc
phường Bình Thủy, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian
Thời gian thực hiện Luận văn là 2,5 tháng bắt đầu từ 14/02/2008 đến ngày
24/04/2008. Luận văn trình bày dựa trên thông tin số liệu thu thập trong 3 năm
2005, 2006, 2007 của Sacombank Cần Thơ.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Cần Thơ.
- Tình hình phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Cần Thơ
1.4. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1. Luận văn tốt nghiệp: ” Phân tích tình hình tín dụng và một số giải pháp để
nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín- Cần Thơ”. Quy
mô 76 trang.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thanh Xuân.

Chuyên ngành: Tài chính – tín dụng K28, khoa Kinh tế, Đại Học Cần Thơ.
Đề tài phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2004-
2006. Người viết còn đi sâu phân tình hình tín dụng theo thời gian, theo thành
phần kinh tế và theo mục đích sử dụng vốn. Qua đó tác giả đã dùng các chỉ tiêu
đánh giá khá chi tiết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, những
nhiệm vụ cần làm trong thời gian tới của ngân hàng thì đề tài chưa nghiên cứu
một cách cụ thể.
2. Luận văn tốt nghiệp: ”Chiến lược thâm nhập thị trường hộ kinh doanh cá
thể của ngân hàng Á Châu chi nhánh Cần Thơ”.Quy mô 98 trang.
Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Bình
Chuyên ngành: Tài chính- tín dụng K29, Khoa kinh tế, Đại Học Cần Thơ.
Đề tài đánh giá khá tốt môi trường kinh doanh của ngân hàng, phân tích cặn kẽ
các đối thủ cạnh tranh là các ngân hàng quốc doanh, các ngân hàng thương mại
trực tiếp trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Các chiến lược đưa ra khá phù hợp với
tình hình phát triển của loại hình kinh doanh cá thể tại thành phố Cần Thơ.
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
9

3. Luận văn tốt nghiệp: ”Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương –chi nhánh
Cần Thơ”. Quy mô 77 trang.
Sinh viên thực hiện: Lâm Hồng Sương
Lớp: Tài chính- Tín dụng K28, Khoa kinh tế, Đại Học Cần Thơ.
Bài viết phân tích khá tốt hoạt động tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng, Tuy nhiên, đề tài chưa nghiên cứu được nhu cầu vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp để ngân
hàng tiếp cận với doanh nghiệp nhiều hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Trong đề tài nghiên cứu của mình, người viết sẽ sử dụng những đề tài trên

để làm cơ sở nghiên cứu. Giới hạn của đề tài là chỉ tập phân tích huy động vốn,
hoạt động cho vay của đối tượng khách hàng mục tiêu là DNV&N, kết hợp với
môi trường nội bộ và môi trường kinh doanh của ngân hàng để đưa ra những
chiến lược phát triển hoạt động tín dụng cho DNV&N. Mục tiêu của việc nghiên
cứu này là làm rõ khách hàng mục tiêu của ngân hàng là các DNV&N, nhu cầu
vay vốn của loại hình doanh nghiệp này là rất lớn. Vì thế phát triển hoạt động tín
dụng cho DNV&N là yêu cầu cần thiết cần phải thực hiện càng sớm càng tốt.















Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
10

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận

2.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N)
2.1.1.1. Khái niệm DNV&N
Nghị định 90 định nghĩa DNNVV là “các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc
lập, đã đăng ký theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá VND 10 tỷ
hoặc số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người”.
Nghị định cũng nhấn mạnh: Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương, khái niệm này có thể áp dụng một trong hai tiêu chí hoặc kết hợp cả hai.
Hầu hết các ngân hàng Việt Nam (theo một số khảo sát) cho biết họ tập trung vào
đối tượng khách hàng là DNNVV, mà không nêu rõ các đặc điểm cụ thể của
nhóm khách hàng mà họ hướng tới.
Vấn dề với khái niệm phân loại doanh nghiệp đó là nó quá rộng và quá mơ hồ để
các Ngân hàng có thể lựa chọn làm thị trường mục tiêu.
Các ngân hàng cần có các định nghĩa cụ thể và thực tiễn với mục đích sử dụng
của mình nhằm phân đoạn thị trường và tiếp cận thị trường mục tiêu một cách có
hiệu quả.
2.1.1.2. Vai trò của DNV&N
DNV&N có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống xã hội, cụ thể trên các mặt sau:
- Các DNV&N có vị trí rất quan trọng ở chỗ chúng chiếm đa số về mặt số
lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng tăng mạnh
- Các DNV&N góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trường do lợi thế của quy mô nhỏ là: năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh; cùng với sự kết hợp chuyên môn hóa và đa dạng hóa, mềm dẻo, hòa nhịp
với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. DNV&N góp phần giải quyết một số lớn
việc làm cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói,
giảm nghèo.
- Các DNV&N có vai trò to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế, góp phần
tăng GDP của đất nước. DNV&N đóng vai trò lưu thông hàng hóa và cung cấp
dịch vụ, là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho các doanh nghiệp lớn.
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ


GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
11

- Các DNV&N đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú đa dạng của xã hội mà các doanh nghiệp lớn không thể làm đựơc.
- Các DNV&N có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương,
khai thác tiềm năng của từng vùng sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, tăng kim
ngạch xuất khẩu.
2.1.1.3. Thuân lợi và khó khăn của các doanh nghiệp DNV&N
** Thuân lợi
Quy mô nhỏ nhưng có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh
doanh, dễ dàng xây dựng ở nhiều nơi do quy mô hoạt không lớn.
DNV&N có thể thành lập nhanh, dễ dàng chuyển hướng khi cần thiết, dễ
thay đổi sản phẩm, mẫu mã theo nhu cầu thị trường.
Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNV&N gọn nhẹ, linh hoạt,
công tác điều hành mang tính trực tiếp, mối quan hệ giữa các thành viên trong
các DNV&N mật thiết hơn các doanh nghiệp lớn.
Sự trì trệ, thua lỗ, phá sản của các DNV&N có ảnh hưởng ít hoặc không
gây nên khủng hoảng kinh tế, xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng bởi các cuộc
khủng hoảng dây chuyền.
** Khó khăn
Về vấn đề tiếp cận các nguồn vốn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp
khó khăn không nhỏ, nhất là các khoản vay trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác. Đặc biệt, các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi
dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; việc đầu tư vào khu vực doanh nghiệp
vừa và nhỏ, do nhận thức chưa thông thoáng, cho nên bị hạn chế rất nhiều.
Hiện nay đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả mong
muốn mở rộng sản xuất kinh doanh đều nằm trong tình trạng thiếu đất để làm
mặt bằng. Việc xin cấp đất, hoặc thuê đất của doanh nghiệp vừa và nhỏ bị cản

trở bởi hồ sơ, thủ tục khá phức tạp.
Phần lớn công nghệ do các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang sử dụng đã lạc
hậu hàng chục năm, có khi vài chục năm. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm
làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
12

Kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay nghề của lực lượng lao động
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay được đánh giá là thấp so với nhu
cầu.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phải chịu thiệt thòi, phải gánh chịu
những thông lệ và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước;
khả năng tiếp xúc thương mại, tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế rất
khó khăn; điều kiện tiếp cận với thông tin về pháp luật, thị trường, tiến bộ công
nghệ còn hạn chế.
2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2.1.2.1. Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng
đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn= Dư nợ / Tổng nguồn vốn *100%
2.1.2.2. Hệ số thu nợ. Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và
doanh số thu nợ.
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay * 100%
2.1.2.3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Chỉ tiêu này thường nói lên chất
lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì
hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất
định nào đó tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất

lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/ Tổng dư nợ * 100%
2.1.2.4.Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng , thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm
Vòng quay vốn tín dụng : Doanh sô thu nợ / dư nợ bình quân (vòng)
2.1.3. Những vấn đề cơ bản về chiến lựợc
2.1.3.1. Chiến lược là gì?
Chiến lược là những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch
liên kết với nhau đựợc thiết kế để đề ra và thực hiện những mục tiêu của tổ chức.
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
13

Hay chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu
để các năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách
thức từ bên ngoài
2.1.3.2. Quy trình xây dựng chiến lược
Mục đích của một chiến lược là nhằm tìm kiếm những cơ hội, hay nói cách khác
là nhằm gia tăng cơ hội và vươn lên tìm vị thế cạnh tranh. Do đó, quản trị chiến
lược là một tiến trình gồm 3 giai đoạn chính:

Hình1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện

Để tạo nên một chiến lược hài hoà và hữu hiệu cần xét đến các yếu tố có thể tác
động đến chiến lược như: điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức, các cơ hội và nguy
cơ thuộc môi trường bên ngoài, mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp…

Xác định
nhiệm vụ

mục tiêu
và chiến
lược hiên
tại
Thực hiện việc
kiểm soát bên
ngoài để xác
định cơ hội và
đe d
ọa trực tiếp

Thực hiện
mục tiêu
dài hạn
Thiết lập
những mục
tiêu hàng
năm

Phân
phối các
nguồn tài
nguyên

Đo lường
và đánh
giá thành
tích

Xét lại

mục tiêu
kinh
doanh
Thực hiện
những kiểm
soát nội bộ để
nhận biết
những điểm
mạnh điểm
yếu
Lựa chọn
các chiến
lược để
theo đuổi
Đề ra các
chính
sách
Hình thành
chiến lược
Thực thi
chiến lược
Đánh giá
chiến lược
Thông tin phản hồi
Thông tin phản hồi

Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
14


2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược kinh doanh

Hình 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược
a). Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh doanh của ngân hàng là hoàn cảnh mà trong đó ngân
hàng hoạt động và tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh và bị ảnh hưởng, chi phối
bởi hòan cảnh này. Phần lớn trong các yếu tố đó và tác động của chúng thường
mang tính khách quan, khó kiểm soát và thích nghi với chúng.
- Yếu tố chính trị, pháp luật: Hoạt động của ngân hàng chịu sự giám sát
chặt chẽ về phương diện pháp luật hơn các ngành khác. Các chính sách tác động
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: Chính sách cạnh tranh, phá sản,
sát nhập, các quy định về cho vay, bảo hiểm, dự phòng rủi ro và các chính sách
về tiền tệ, tài chính, tỷ giá
- Yếu tố kinh tế: Yếu tố này tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ
lao động, tốc độ tăng trưởng GDP, triển vọng các ngành kinh doanh, ngoại
thương…
- Yếu tố văn hóa, xã hội : Môi trường văn hoá – xã hội bao gồm những
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
15

chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền
văn hoá cụ thể. Sự tác động của các yếu tố văn hoá – xã hội thường có tính dài
hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, nhiều lúc khó mà nhận biết được.
- Yếu tố công nghệ: Do sản phẩm của ngân hàng là các dịch vụ vô hình
không phải là sản phẩm cụ thể có thể cầm nắm được, nên tình hình chung về
công nghệ là máy in, máy fax, máy poto có chất lượng tốt, trong quá trình sử
dụng không bị lỗi…Tuy nhiên, ngân hàng còn phải đầu tư về mặt quản lý dữ liệu

bằng những phầm mềm hiện đại để đảm bảo bảo quản thông tin, bảo mật dữ liệu
một cách tuyệt đối. Phần đầu tư cho các phần mềm này tốn một khoảng chi phi
rất lớn.
-Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên,
đất đai, sông, biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên
rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí…
- Yếu tố quốc tế: Do xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập
giữa các nền kinh tế trong khu vực hay toàn cầu. Do đó, cần theo dõi và nắm bắt
xu hướng kinh tế thế giới, tìm hiểu diễn biến chính trị và kinh tế về công nghệ
mới, các kinh nghiệm kinh doanh quốc tế,…
b). Phân tích môi trường tác nghiệp ( môi trường ngành)
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
cảnh đối với ngân hàng. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong
ngành kinh doanh đó. Trong môi trường tác nghiệp có 5 yếu tố cơ bản: đối thủ
cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới (tiềm ẩn), và sản phẩm
thay thế
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương
quan của các yếu tố như: số lượng ngân hàng tham gia cạnh tranh, mức độ tăng
trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.
- Khách hàng: Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường
cạnh tranh. Nếu thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt
được sự tín nhiệm của khách hàng – tài sản có giá trị nhất của ngân hàng.
-Nhà cung cấp: Do ngân hàng chi nhánh của ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín, là trung tâm điều phối hoạt động của các phòng giao dịch khác trong toàn
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
16

khu vực nên phải chịu sự điều phối trưc tiếp của ngân hàng hội sở. Ngoài ra thị

trường liên ngân hàng cũng là nhà cung ứng vốn khi ngân hàng có nhu cầu vay
vốn. Nhà cung ứng quan trọng tiếp theo là ngân hàng trung ương, chính sách thắt
chặt hay nới lỏng tiền tệ đều ảnh hưởng đến ngân hàng thương mại.
- Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ tiềm ẩn mới là những đối thủ cạnh tranh
mà ta có thể gặp trong tương lai. Mặc dù không phải bao giờ ngân hàng cũng gặp
phải những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới. Song nguy cơ đối thủ mới hội nhập
vào ngành sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Do
đó, cần phải dự đoán được các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này nhằm ngăn cản sự
xâm nhập từ bên ngoài để bảo vệ vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
- Sản phẩm thay thế: Các dịch vụ ngân hàng bị thay thế là ít có, nhưng
trong chừng mực nào đó vẫn có xuất hiện những thị trường và những khuynh
hướng khách hàng thay vì sử dụng những dịch vụ của ngân hàng, họ sẽ đầu tư
vốn vào:
- Khuynh hướng đầu tư vào thị trường bất động sản.
- Khuynh hướng tự tài trợ bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu thay vì đi
vay ngân hàng.
c). Phân tích môi trường bên trong
Việc phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ của ngân hàng nhằm xác
định rõ ưu điểm và nhược điểm của ngân hàng. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm
giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Vì vậy, nhà
quản trị sẽ có nhận thức tốt hơn về hoàn cảnh nội tại nhờ phân tích các yếu tố chủ
yếu sau:
-Các yếu tố của nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự thành công của ngân hàng. Vì chính con người thu thập dữ liệu,
hoạch định mục tiêu, lựa chọn và thực hiện kiểm tra các chiến lược của ngân
hàng và để có kết quả tốt thì không thể thiếu những con người làm việc hiệu quả.
- Yếu tố nghiên cứu phát triển: Nỗ lực nghiên cứu phát triển có thể giúp
ngân hàng giữ vai trò vị trí đi đầu trong ngành hoặc ngược lại, làm cho ngân hàng
tụt hậu so với các ngân hàng đầu ngành. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ


GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
17

thay đổi về đổi mới công nghệ liên quan đến công trình công nghệ, sản phẩm và
nguyên vật liệu.
-Các yếu tố sản xuất: Do sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm vô hình,
không thể cầm nắm đựợc. Các sản phẩm của chi nhánh là do ngân hàng hội sở
cung cấp nên công tác sản xuất không có điểm mạnh nổi trội. Tuy nhiên cần phải
linh hoạt trong việc áp dụng các sản phẩm cho từng đối tượng khách hàng.
-Các yếu tố tài chính kế toán: khả năng huy động vốn tiền gửi và vay mượn
trên các thị trường tài chính, nguồn vốn tự có, khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản
sinh lời
-Yếu tố Marketing: nhiệm vụ của công tác quản trị marketing là điều chỉnh
mức độ, thời gian và tính chất của nhu cầu giữa khách hàng và tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
2.1.4. Công cụ sử dụng để lựa chọn chiến lược:
Ma trận SWOT
Ma trận SWOT là ma trận cho phép ta đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của
công ty và ước lượng những cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh bên
ngoài, để từ đó có sự phối hợp giữa khả năng của công ty với tình hình môi
trường. Ma trận SWOT có tác dụng giúp ta phát triển 4 loại chiến lược.
:










Hình 3: Mô hình ma trận SWTO



Cơ hội (O) Đe doạ (T)
Điểm mạnh (S) S + O Sử dụng điểm
mạnh để tận dụng
những cơ hội
S + T Sử dụng điểm
mạnh để hạn chế/ né
tránh đe dọa
Điểm yếu (W)
W + O Khai thác cơ
hội để lấp chỗ yếu kém
Khắc phục điểm yếu để
tận dụng được cơ hội
W + T Khắc phục điểm
yếu để giảm bớt nguy
cơ.
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
18

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp là những số liệu thu thập từ các hồ sơ xin vay vốn của các
doanh nghiệp, hồ sơ xin bảo lãnh, các dịch vụ tư vấn kế hoạch kinh doanh của

ngân hàng cho doanh nghiệp.
- Số liệu thứ cấp bao gồm những số liệu thu thập qua các báo cáo hoạt động
của ngân hàng và các tư liệu liên quan như qua báo chí, tạp chí chuyên ngành
ngân hàng.
- Những thống kê về thực trạng kinh tế nói chung, tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập được các số liệu thứ cấp, sẽ tiến hành sắp xếp, sàng lọc
dữ liệu gắn liền với vấn đề nghiên cứu.
Các số liệu đã được xử lý ở trên sẽ được minh họa bằng đồ thị nhằm phục
vụ cho việc làm rõ vấn đề, và tạo sức thuyết phục cho kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối, số tương đối nhằm xem xét tốc
độ tăng trưởng của các chỉ tiêu.















Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ


GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
19

Chương 3
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CẦN THƠ
3.1.Giới thiệu về Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Chi nhánh Cần Thơ
3.1.1. Quá trình hình thành
Sacombank Chi nhánh Cần Thơ là chi nhánh của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín được thành lập đầu tiên tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long trên
cơ sở sáp nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng. Ngân hàng ra đời
đúng vào thời điểm thống đốc ngân hàng nhà nước có chỉ thị thực hiện củng cố,
chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng TMCP nông thôn và đô thị.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ chính thức đi
vào hoạt động vào ngày 31/10/2001 theo các văn bản sau:
► Công văn số 2583/UB ngày 13/9/2001 về việc ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương tín được mở chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ.
► Quyết định số 1325/QĐ – NHNN, ngày 24/10/2001 của Thống đốc ngân
hàng nhà nước chuẩn y việc sáp nhập ngân hàng TMCP nông thôn Thạnh Thắng
và ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
► Quyết định số 280/2001 QĐ – HĐQT, ngày 25/10/2001 của HĐQT ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín về việc thành lập chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ
theo giấy phép kinh doanh số 5703000023.01 ngày 25/10/2001 của Sở Kế hoạch
và đầu tư tỉnh Cần Thơ.
Ngày 26/03/2002 theo quyết định số 102/2002/QĐ – HĐQT của Chủ tịch
Hội đồng quản trị Sacombank chi nhánh Cần Thơ dời trụ sở cấp 1 từ 13A Phan
Đình Phùng về 34A2 Khu Công nghiệp Trà Nóc trực thuộc phường Bình Thủy.
3.1.2. Chức năng hoạt động của chi nhánh
- Thực hiện nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng phù hợp theo quy định của NHNN và quy định về phạm vi hoạt động được
phép của chi nhánh, các quy định của ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ;

- Tổ chức công tác hạch toán và an toàn kho quỹ theo quy định của
NHNN và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của ngân hàng;
- Phối hợp các phòng nghiệp vụ ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm
soát và thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra mọi mặt hoạt động của chi
nhánh và các đơn vị trực thuộc Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần;
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
20

xây dựng và bảo vệ thương hiệu; nghiên cứu, đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với
yêu cầu của địa bàn hoạt động;
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh theo định hướng phát triển
chung tại khu vực và của toàn ngân hàng trong từng thời kỳ;
- Tổ chức công tác hành chính quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động
của đơn vị thực hiện theo công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi
trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của toàn bộ
nhân viên toàn chi nhánh một cách tốt nhất.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức





















Hình 4: Cơ cấu tổ chức
Nguồn: Phòng hành chánh, tổng hợp

GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
P.GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH
Phòng Doanh

Nghiệp
Phòng Cá
Nhân
Phòng Hỗ
Trợ
Phòng Kế
Toán & Quỹ
Phòng Hành
Chánh
Bộ phận tiếp
thị DN
Bộ phận tiếp

thị cá nhân
Bộ phận thẩm
định DN
Bộ phận thẩm
định cá nhân
Bộ phận quản
lý tín dụng
B.phận Thanh
tóan quốc tế
B.phận xử lý
giao dịch
Bộ phận Kế
Toán
Bộ Phận Quỹ
Phòng giao dịch
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
21

- Giám đốc chi nhánh là người phụ trách và chịu trách nhiệm với tổng giám đốc
về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.Giám đốc thực hiện quyền hạn
của chức danh theo sự ủy quyền của tổng giám đốc và được phép ủy quyền lại
một phần nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền
nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm kết quả thực hiện do người ủy quyền thực hiện.
- Phó giám đốc có chức năng giúp giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh
theo sự ủy quyền của giám đốc. Chức danh này thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi
nhiệm của tổng giám đốc.
- Phòng Doanh Nghiệp phụ trách bộ phận doanh nghiệp, thực hiện công tác thẩm
định và tiếp thị doanh nghiệp.

- Phòng cá nhân: phụ trách mảng khách hàng là cá nhân, chức năng, nhiệm vụ
giống như phòng doanh nghiệp nhưng đối tượng khách hàng là cá nhân.
-Phòng hỗ trợ: quản lý tín dụng , và thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế
- Phòng kế toán và quỹ: quản lý công tác kế toán an toàn kho,quỹ tại chi nhánh
- Phòng hành chánh Quản lý công tác hành chánh, nhân sự, công tác IT
- Phòng giao dịch :Sacombank Cần Thơ có 4 phòng giao dịch trực thuộc sau:
1. Phòng giao dịch Ninh Kiều – 99 Võ Văn Tần,Tân An, quận Ninh Kiều
2. PGD Cái Khế - Lô K, Trần Văn Khéo, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều
3. Phòng giao dịch 3 tháng 2 – 174B đường 3/2, Hưng Lợi, quận Ninh Kiều
4. Phòng giao dịch Thị Trấn Thốt Nốt – 314 Quốc lộ 91, ấp Long Thạnh A,
thị trấn Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, cơ cấu này mới được điều
chỉnh và áp dụng thực hiện vào tháng 10 năm 2007, trong thời gian đầu còn gặp
nhiều trở ngại nhưng nhìn chung sau 6 tháng hoạt động đã đi vào ổn định. Hoạt
động của chi nhánh theo cơ cấu trên mang tính chuyên môn hóa cao, các phòng
ban có nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, đây chính là thế mạnh của ngân hàng. Đặc biệt,
phòng doanh nghiệp đựợc tách riêng ra, công tác tiếp thị, thẩm định được thực
hiện một cách chuyên nghiệp hơn hướng về khách hàng là các DNV&N là nhiệm
vụ quan trọng mà ngân hàng đã và đang thực hiện.
3.2. Kết quả kinh doanh của Sacombank giai đoạn 2005-2007
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005-2007

Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
22



Bảng1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007


Chỉ tiêu 2005 2006 2007 SS
2006/2005
SS

2006/2007

I. Tổng thu nhập
64.183

85.279

104.084

21.069

18.805

1. Thu nhập từ lãi
62.242

81.538

99.733

19.296

18.195

- Thu từ hoạt động tín dụng

62.140

81.195

99.360

19.055

18.165

- Thu lãi tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng
102

343

373

241

30

2. Thu nhập ngoài lãi 1.941

3.741

4.350

1.800


609

- Thu dịch vụ 1.565

2.854

3.578

1.289

724

- Hoạt động khác 238

672

495

434

-177

- Thu nhập bất thường 138

215

277

77


62

II. Tổng chi phí
54.628

72.858

88.832

18.230

15.974

1. Chi trả lãi 48.866

65.180

80.219

16.314

15.039

- Lãi điều hoà vốn 30.016

41.930

46.996

11.914


5.066

- Lãi huy động 18.850

23.250

33.223

4.400

9.973

2. Chi phí ngoài lãi 5.762

7.678

8.613

1.916

935

- Dịch vụ thanh toán & quỹ 298

334

380

36


46

- Chi các hoạt động khác 81

383

258

302

-125

- Chi điều hành 5.312

6.879

7.902

1.567

1.023

- Nộp thuế và các phí 71

82

73

11


-9

III. Lãi trước thuế 9.555

12.421

15.252

2.866

2.831


Nguồn:Phòng kế toán & quỹ










Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
23



Phân tích tổng thu nhập
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đọan 2005-2007 đều tăng. Tốc độ tăng
trưởng của doanh thu và chi phí là tương đối bằng nhau, tốc độ tăng trưởng của
lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của DT và CP.
Năm 2006 doanh thu tăng 32.87% so với năm 2005, năm 2007 tăng chậm
lại đạt 22.05% do lãi suất năm 2007 tăng cao vì vậy các khoản vay tiêu dùng
giảm dần.
* Năm 2006 tốc độ tăng của thu nhập từ lãi cao đã góp phần làm cho thu
thập của toàn Sacombank Cần Thơ tăng vì vậy nguồn thu từ lãi là yếu tố quan
trọng và quyết định nhất. Với tỷ lệ tăng trưởng của nguồn thu từ lãi là 31% tương
ứng 19.296 triệu đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn thu nhập tăng
lên là 91.58%, thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn là 8,42%.
* Năm 2007 tỷ lệ tăng trưởng của tổng thu nhập giảm 10% so với năm
2006 và đạt tỷ lê 22,05% tương ứng với doanh số tăng lên là 18.805 triệu. Nguồn
thu từ lãi năm 2007 vẫn tiếp tục giữ vị trí quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
95,82%, thu từ phí là 4,18% trong tổng thu nhập tăng lên của Sacombank.
Phân tích tổng chi phí
Tốc độ tăng trưởng của chi phí và thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản trị. Nếu tốc độ tăng trưởng của chi phí cao hơn doanh thu sẽ
kìêm hãm tốc độ tăng lợi nhuận của tổ chức đó.
Giai đọan 2005-2007 Tốc độ tăng chi phí tương đương với tốc độ tăng
của doanh thu và tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận đây là một trong những
điểm yếu mà Sacombank Cần Thơ cần phải khắc phục trong hoạt động kinh
doanh. Một trong những nguyên nhân làm cho chi phí tăng là tình hình huy động
vốn tăng bênh cạnh đó lạm phát tăng cao trong giai đọan 2005-2007 mà đặc biệt
là năm 2007 lạm phát lên tới hai con số do đó lãi suất huy động tăng cao làm cho
chi phí tăng mạnh.
Trong cơ cấu chi phí của ngân hàng thì khoản chi phí trả lãi chiếm tỷ
trọng cao bởi vì hoạt động của ngân hàng là huy động vốn để cho vay. Do đó chi

trả lãi là khoản chi phí rất lớn và là khoản chi chủ yếu của ngân hàng được thể
hiện rõ rệt qua tỷ trọng trong tổng chi phí của Sacombank Cần Thơ giai đọan
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
24

này, cụ thể năm 2005 chiếm 89,5%, 2006 chiếm 90,5%, năm 2007 chiếm 90,3%
trong tổng cơ cấu chi phí.
Bên cạnh đó là các khoản chi phí ngoài lãi như chi dịch vụ thanh tóan và
quỹ, chi điều hành và một số hoạt động khác chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong
tổng chi phí 2005 chiếm 10,5%, 2006 chiếm 9,5% , 2007 chiếm 9,7%.
Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận của Sacombank Chi Nhánh Cần Thơ qua các năm điều tăng,
năm 2007 tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2006 (2007 so với 2006
tăng 22,78%, năm 2006 so với 2005 tăng 30%). Qua việc phân tích trên cho thấy
doanh thu và lợi nhuận của NH đều tăng lên qua các năm nhưng bên cạnh đó tốc
độ tăng chi phí vẫn ở mức khá cao, tuy lợi nhuận qua các năm có tăng nhưng lại
chậm hơn tốc độ tăng chi phí. Nguyên nhân chính là do doanh thu tăng chậm lại
và gần bằng với tốc độ tăng của chi phí (tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí
là 0,13%). Để tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao hơn thì các nhà quản trị phải
làm giảm tốc tăng chi phí, làm cho khoản cách giữa tốc độ tăng chi phí và doanh
thu ngày càng xa hơn theo chiều hướng doanh thu tăng nhanh hơn chi phí.
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Sacombank chi nhánh Cần Thơ
3.2.2.1 Những thuận lợi
Trong những năm gần đây, chính sách của nhà nước về hoạt động của hệ
thống ngân hàng ngày càng được hoàn thiện và tạo điều kiện tự chủ hơn cho các
tổ chức tín dụng. Đặc biệt, NHNN có những quyết định cụ thể, thiết thực hướng
dẫn thực hiện một cách triệt để, giúp các ngân hàng và các TCTD hoạt động có

hiệu quả hơn, hạn chế được rủi ro. Như quyết định 493, 457/2005 … đã khuyến
khích việc mở rộng, triển khai các nghiệp vụ ngân hàng mới phù hợp với nền
kinh tế,đảm bảo được an toàn trong hoạt động.
Sacombank Cần Thơ luôn được sự quan tâm, giúp đỡ về nhiều mặt của
ngân hàng cấp trên, đặc biệt là vốn điều chuyển giúp chi nhánh đáp ứng tốt nhu
cầu vay vốn của khách hàng kịp thời. Mặt khác, ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín có lượng vốn dồi dào, là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ cao nhất
Việt Nam hiện nay.
Chiến lược phát triển hoạt động tín dụng DNV&N tại Sacombank- Cần Thơ

GVHD: Th.s Thái Văn Đại SVTH: Trần Thị Hồng Vân
25

Khi Thành phố Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, nhu
cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế là rất lớn. Chính vì thế
mà cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động của chi nhánh ngày càng có điều kiện phát
triển hơn nữa.
Sacombank Cần Thơ được hình thành trên cơ sở sáp nhập ngân hàng
TMCP nông thôn Thạnh Thắng, kế thừa mạng lưới hoạt động khá tốt và một
lượng khách hàng khá lớn, cộng thêm uy tín và kinh nghiệm hoạt động của hệ
thống Sacombank đã tạo thuận lợi ngay từ buổi đầu hoạt động.
Hiện nay Sacombank chủ động triển khai phần mềm lõi Corebanking - T24
trị giá 4 triệu USD do công ty Temenos, Thụy Sỹ thực hiện. Công nghệ này sẽ
tạo điều kiện để ngân hàng triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại hơn, tạo sự
an toàn, chính xác trong giao dịch. Từ đó uy tín của Sacombank chắc chắn sẽ
tăng lên.
3.2.2.1. Những khó khăn
Mặc dù Sacombank Cần Thơ có rất nhiều thuận lợi cho việc phát triển hoạt
động nhưng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn gây ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Vấn đề cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng tại thành phố Cần Thơ ngày
càng gay gắt. Hiện nay 35 TCTD có trụ sở hoạt động tại thành phố Cần Thơ
trong khi điều kiện kinh tế, xã hội chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển. Mặt
khác, thu nhập của người dân thực sự chưa cao, việc giao dịch với ngân hàng
chưa thực sự được quan tâm đúng mức, đặc biệt là ở các quận, huyện xa thành
phố chủ yếu sản xuất nông nghiệp.
Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn. Một số khách hàng không trả được nợ vay, đặc biệt là sau dịch
cúm gia cầm, dịch bệnh lùn xoắn lá, rầy nâu, … vừa qua, gây ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động của ngân hàng cả về lĩnh vực huy động vốn cũng như công tác
cho vay và thu hồi nợ.
Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh tế của thành phố Cần Thơ gặp
không ít khó khăn do biến động về giá cả thị trường nông sản, nguyên nhiên vật
liệu, bất động sản bị đóng băng do chính sách nhà nước thay đổi, tỷ lệ lạm phát
cao… đã tác động rất lớn đến công tác cho vay của ngân hàng.

×