Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.21 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đ ề tài :
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU THÉP CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN
MINEXPORT
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Quang Vinh
Sinh viên thực hiện : Vũ Ngọc Linh
Lớp : KDQT 46A
Khoá : 46
Hệ : Chính quy
HÀ NỘI – NĂM 2008
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan dưới đây là những nghiên cứu của riêng tôi, dựa
trên những hướng dẫn của giáo viên và người hướng dẫn tại cơ sở thực
tập. Những số liệu, dẫn chứng, hình vẽ, bảng biểu… là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Sinh viên thực hiện
VŨ NGỌC LINH
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu thép của công ty giai đoạn 2003-2005


Bảng 3: Một số chỉ tiêu đáng giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của
công ty giai đoạn 2005-2007
Bảng 4: Chỉ tiêu nhập khẩu thép của công ty MINEXPORT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Quy trình kinh doanh nhập khẩu
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cty cp XNK khoáng sản
Hình 3: Sơ đồ hệ thống phân phối thép của công ty
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua , Việt Nam từ một nước có nền công nghiệp
kém phát triển đã từng bước thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
đồng thời không ngừng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chính sách đổi mới đó đã làm gia
tăng số lượng các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng, dự án liên doanh liên kết xây
dựng các khu công nghiêp, các công trình giao thông vận tải, các hoạt động
chế tạo, sản xuất, mua sắm thiết bị và xây dựng cơ bản… Thực tế này đã phát
sịnh làm tăng nhanh nhu cầu sử dụng thép trong mọi lĩnh vực, ngành nghề và
thị trường thép trở thành “ điểm nóng” của Việt Nam trong thời gian vừa qua,
thu hút sự quan tâm của mọi thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, hiện nay năng lực sản xuất của ngành thép Việt Nam còn
nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được đầy đủ mọi nhu cầu thép trong nước cả về
số lượng và chất lượng. Hơn thế nữa ngành thép nội địa cũng chưa tự sản xuất
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
được phôi thép – nguyên liệu chính để phục vụ trực tiếp cho quá trình sản
xuất sản phẩm thép thành phẩm. Do vậy, nhập khẩu thép và phôi thép từ nước
ngoài là điều tất yếu khách quan, có ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt của nền
kinh tế Việt Nam hiện nay.

Là một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sản phẩm thép, Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT nhận thấy vai trò quan trọng
của sản phẩm thép nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay nên đã tiến hành kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng này nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty đồng
thời đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dung và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản, em
thấy tình hình kinh doanh nhập khẩu thép của công ty đóng vai trò rất lớn tới
hoạt động của công ty, đóng góp một phần rất lớn vào doanh thu của công ty.
Do vậy, em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua việc nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp và thực trạng kinh doanh thép của công ty để đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận hoạt động nhập khẩu và hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh nhập khẩu thép của công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thép của công ty.
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
4. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả hoạt động kinh doanh
thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp.
6. Kết cấu chuyên đề

Chương I: Lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp
Chương II: Thực trang hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép ở công
ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINEXPORT
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản
MINEXPORT
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH NHẬP
KHẨU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu
• Khái niệm:
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ quan biên
giới quốc gia hoặc lãnh thổ. Đối với phần lớn các nước, đây nó có vai trò rất
quan trọng và chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP. Mặc dù thương mại
quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người nhưng tầm quan trong kinh
tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế
kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của
công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu
hướng thuê nhân lực bên ngoài. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm xuất
khẩu và nhập khẩu. Hai hoạt động này đều có vai trò rất lớn đối với một quốc
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
gia, một hoạt động giúp quốc gia có thể giúp một quốc gia bán được những
hàng hóa sản xuất dư thừa và mang lại một khoản lợi nhuận về cho đất nước,
một hoạt động giúp quốc gia đó có được những hàng hóa cần thiết đối với nền

kinh tế mà trong nước không thể sản xuất được hoặc sản xuất không đủ.
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua
hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà
sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong
nước. Như vậy, nhập khẩu là hoạt động đầu tư tiền của, công sức và nguồn
lực của cá nhân hay tổ chức vào việc mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước.
• Đặc điểm:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh rất phức tạp, nó khác với việc kinh
doanh hàng hóa trong nước. Do đó, ngoài những đặc điểm chung của các hoạt
động kinh doanh, hoạt động nhập khẩu còn có nhiều đặc điểm khác đặc trưng
của hoạt động kinh doanh quốc tế.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động giữa những doanh
nhân có trụ sở tại các nước khác nhau do đó họ khác biệt nhau về ngôn ngữ,
văn hóa, luật pháp và hai nền kinh tế khác nhau.
Hàng hóa được di chuyển qua biên giới các quốc gia và trên quãng
đường dài nên thường vận chuyển bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau
nhưng chủ yếu là vận tải bằng đường biển.
Hoạt động nhập khẩu thường phải tiến hành thông qua hợp đồng kinh
tế. Trên đó quy định mọi điều khoản về hàng hóa, giá cả, vận chuyển, thanh
toán… Bên cạnh đấy, các bên tham gia hợp đùng cũng thường quy định các
luật lệ quốc tế điều chỉnh hay các tập quán thương mại để điều chỉnh.
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
Khi tham gia hoạt động nhập khẩu thì đồng tiền thanh toán cho đối tác
thường là ngoại tệ đối với người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc đối
với cả hai bên.
• Vai trò:
Thực tế thì việc nhập khẩu ở một số quốc gia diễn ra tràn lan và với
khối lượng lớn dẫn đến việc sử dụng không đúng nguồn ngoại tệ và gây ra

tâm lý chuộc hàng ngoại và coi thường hàng nội, làm cho việc sản xuất hàng
hóa giảm sút. Tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò của nhập khẩu trong nền
kinh tế của một quốc gia. Nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó của nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới. Bởi thế, xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa
đang ngày càng mạnh mẽ càng phát huy vai trò qua trọng của hoạt động này.
Nhập khẩu sẽ mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu
dùng một lượng hàng hóa lớn hơn khả năng sản xuất trong nước. Hoạt động
nhập khẩu, thị trường nội địa có được sự dồi dào và phong phú hơn, các mặt
hàng đa dạng về mẫu mã và chất lượng, cho phép thỏa mãn nhu cầu cao và đa
dạng của thị trường trong nước.
Các sản phẩm nhập khẩu với mẫu mã, chất lượng và giá cả cạnh tranh
đã tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước không ngừng cải tiến
sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm chi phí. Nhập khẩu giúp xóa bỏ tình
trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng và chế độ tự cung tự cấp, tạo điều
kiện thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa đất nước.
Nhập khẩu có vai trò rất quan trọng với nền sản xuất trong nước, nó là
nguồn tạo đầu vào cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, tạo những điều kiện
thuận lợi hơn cho việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
Bên cạnh đấy, nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa. Sự thúc đẩy này thể hiện ở việc nhập khẩu đã tạo ra đầu
vào cho hoạt động xuất khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
Ngoài ra, nhập khẩu chính là cầu nối giữa các nền kinh tế trong và
ngoài nước, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế. Nhập khẩu
cũng tạo ra sự chuyển giao công nghệ, từ đó quốc gia có được những kinh
nghiệm, kĩ thuật và ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến để áp dụng trong sản
xuất xã hội.
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu

Trong thương mại quốc tế, các quốc gia thường áp dụng nhiều hình
thức nhập khẩu khác nhau. Nhưng phổ biến có 5 hình thức đó là: Nhập khẩu
trực tiếp, nhập khẩu ủy thác, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu tái xuất và
nhập khẩu đối lưu.
• Nhập khẩu trực tiếp
Thông qua hình thức nhập khẩu trực tiếp, các nhà sản xuất trong nước
sẽ nhận hành trực tiếp từ người sản xuất ở nước ngoài và phải tự tổ chức các
khâu của quá trình nhập khẩu mà không qua trung gian. Hình thức này sử
dụng phần lớn trong các hoạt động buôn bán quốc tế lớn.
Nhập khẩu trực tiếp có ưu điểm cho phép các doanh nghiệp có được
mức lợi nhuận cao hơn do giảm được chi phí các khâu trung gian, đồng thời
cố được những mối quan hệ bền vững với bạn hàng. Tuy nhiên đòi hỏi doanh
nghiệp phải chụi mọi trách nhiệm về hoạt động của mình, tự tìm thị trường,
đàm phán hợp đồng, giao nhận và tiêu thụ. Do đó doanh nghiệp cần có sự đầu
tư lớn và chấp nhận rủi ro.
• Nhập khẩu ủy thác
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động được hình thành khi các đơn vị kinh
doanh có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nhưng không có quyền nhập khẩu trực
tiếp (không có giấy phép nhập khẩu, không có quota nhập khẩu…) hoặc
không có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên đã ủy thác cho một công ty
khác có đủ khả năng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của đơn vị. Bên nhận
ủy thác tiến hành đàm phán với nước ngoài làm các thủ tục để nhập khẩu
hàng hóa về và nhận một phần thù lao gọi là phí ủy thác.
Bên nhận ủy thác có ưu điểm không phải bỏ vốn, xin kim nghạch, thị
trường đầu ra. Nhưng phải đại diện bên ủy thác để tìm và giao dịch với đối tác
nước ngoài, chịu trách nhiệm với mọi điều khoản đã kí trong hợp đồng nhập
khẩu và nhận hàng .
Đối với bên ủy thác họ không cần phải tìm nguồn hàng nhập, không

phải gặp những rủi ro trong giao dịch vận chuyển hàng hóa. Tuy vậy, họ
không kiểm soát được nguồn hàng, mất đi sự liên kết với khách hàng và
không thích nghi nhanh với những biến động của thị trường quốc tế.
• Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên
doanh một cách tự nguyện (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp thực hiện hoạt động nhập khẩu theo hướng có
lợi cho cả hai bên, cùng chịu rủi ro, cùng chia lợi nhuận.
Hình thức này sẽ ít chịu rủi ro hơn bởi mỗi bên liên doanh nhập khẩu
chỉ phải góp một phần vốn do đó rủi ro cũng sẽ được chia sẻ cho cả hai bên.
• Nhập khẩu tái xuất
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
Hoạt động nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hóa vào
trong nước không phải đề tiêu dùng nội địa mà để xuất khẩu sang nước thứ ba
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Thông qua hình thức này, hàng hóa không được qua chế biến ở nước tái
xuất, doanh nghiệp tái xuất phải tính toán đến chi phí vận chuyển, chi phí lưu
kho bảo quản, và hải quan sao cho đảm bảo mức lợi nhuận. Hàng hoá không
nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất và có thể chuyển thẳng đến nước thứ
ba. Do hoạt động này có nhiều bên tham gia đòi hỏi doanh nghiệp cần nắm
bắt, nhạy bén với thông tin và quan hệ rộng rãi để nắm bắt rõ tình hình thị
trường và giá cả của từng nước khác nhau, bên cạnh đó cần chặt chẽ trong các
hợp đồng với các đối tác.
• Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu.
Người nhập khẩu không dùng tiền để trả cho nhà xuất khẩu mà dùng hàng đổi
hàng, đây là phương thức thanh toán trong nhập khẩu đối lưu. Trong trường
hợp này, người bán đồng thời cũng là người mua và lượng hàng hoá được trao
đổi có giá trị tương đương.

Hình thức này có ưu điểm là vừa có thể bán được hàng vừa mua được
hàng mà không cần nhiều đến chi phí tìm đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng.
Hình thức này thường áp dụng trong trường hợp hai nước có nhu cầu buôn
bán vì nó không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà trong trường hợp này nó
mang lại cả lợi ích chính trị.
1.1.3. Kinh doanh nhập khẩu
1.1.3.1. Khái niệm của kinh doanh nhập khẩu
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
Khi việc buôn bán hàng hóa trong nội tại nước đó không đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của thị trường nước đó sẽ ngay lập tức dẫn tới việc giao
dịch buôn bán hàng hóa mở rộng ra ngoài phạm vi nước đó và đó được gọi là
kinh doanh xuất nhập khẩu. Kinh doanh xuất nhập nhập khẩu được hiểu là sự
trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước thông qua hành vì mua bán.
Do vậy, kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ của
một nước khác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tái xuất nhằm
mục đích kiếm lời.
Công việc kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa sống còn với một quốc gia
bởi nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nước đó, nó cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hóa nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước. Ngoài ra, kinh
doanh nhập khẩu còn dẫn đến sự tăng lên của những loại hàng hóa có thể tiêu
dùng được trong nền kinh tế, giúp cho sản xuất trong nước thay đổi và phát
triển.
1.1.3.2. Nội dung của kinh doanh nhập khẩu
Quá trình kinh doanh nhập khẩu trải qua nhiều công đoạn và phải thực
hiện nhiều công việc. Tuy nhiên, các công việc kinh doanh nhập khẩu được
thực hiện theo một quy trình bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch kinh
doanh, giao dịch và kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, tiêu thụ hàng hóa và
đánh giá kết quả kinh doanh.
Hình 1: Quy trình kinh doanh nhập khẩu

Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A13
Tiêu thụ
hàng hóa
Đánh giá
kết quả
kinh
doanh.
Thực hiện
hợp đồng
Giao dịch
và kí kết
hợp đồng
Lập kế
hoạch kinh
doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
• Lập kế hoạch kinh doanh
Để đảm bảo cho công việc kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả thì cần
phải xây dựng một kế hoạch kinh doanh tốt. Điều này sẽ giúp cho các hoạt
động của doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
Kế hoạch kinh doanh thường được xây dựng theo các bước sau:
- Đặt ra mục tiêu và những thành quả cần đạt được cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, dự đoán mức doanh thu, chi phí và lợi
nhuận có thể đạt được thông qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Nghiên cứu và phân tích thị trường: Để đảm bảo kinh doanh thành
công cần phải tổ chức nghiên cứu và phân tích thị trường. Trong kinh doanh
nhập khẩu doanh nghiệp cần phải tìm hiểu về hàng hóa, thị trường và bạn
hành.
Để nhận biết hàng hoá, cần phải tìm hiểu kĩ về thương phẩm, giá trị,
công dụng, đặc tính của sản phẩm, thị trường tiêu thụ trong nước của sản

phẩm.
Tìm hiểu thị trường nước ngoài: cần nắm vững điều kiện kinh tế chính
trị, luật pháp, chính sách tiền tệ tín dụng… Ngoài ra cần tìm hiểu về nguồn
hàng có trong nước đó, sự biến động giá. Nếu như bạn không có chuyên môn
trong lĩnh vực nghiên cứu và phân tích thị trường, tốt nhất là bạn nên tìm đến
một công ty tư vấn. Công ty tư vấn sẽ cung cấp cho bạn tất cả những thông tin
nghiên cứu và phân tích thị trường với nội dung theo đơn đặt hàng của bạn.
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
Tìm hiểu bạn hàng: Không chỉ căn cứ vào các thông tin mà bạn hàng
cung cấp, người nhập khẩu cần tìm hiểu các thông tin liên quan đến khả năng
tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh. Thông
thường sử dụng hai phương pháp nghiên cứu về khách hàng là điều tra qua tài
liệu, sách báo và điều tra tại chỗ.
- Thông qua các thông tin có được từ nghiên cứu thị trường rút ra
những đánh giá, phân tích về thị trường. Phân tích được những cơ hội và nguy
cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp, đồng thời tìm kiếm và xác định các nguồn lực có khả năng huy động
của doanh nghiệp cho kế hoạch kinh doanh. Từ đó tìm ra những cơ hội phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp.
- Lập các kế hoạch Marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính…
phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Lên kế hoạch thực hiện: Liệt kê các hoạt động chi tiết để doanh
nghiệp đạt được mục đích đề ra và càng chi tiết càng tốt. Đề ra các biện pháp
thực hiện để đạt tới mục tiêu đề ra. Những biện pháp này bao gồm các biện
pháp ở nước ngoài( như lựa chọn đối tác, đàm pháp kí kết hợp đồng, vận
chuyển…) và các biện pháp trong nước (xúc tiến bán hàng, tìm đại lý trong
nước…).
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp phải xây dựng một hệ
thống tiêu chuẩn đánh giá cụ thể, đầy đủ và chặt chẽ. Từ đó, việc đánh giá sẽ

giúp phát hiện những điểm yếu khi thực hiện kế hoạch để có thể điều chỉnh
cho phù hợp.
• Giao dịch và kí kết hợp đồng
Sau khi đã lên kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đàm phán với bạn
hàng, giao dịch và thỏa thuận với họ về các điều khoản sẽ được kí kết trong
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
hợp đồng thông qua các phương thức như thư tín, điện thoại hoặc đàm phán
trực tiếp. Trong quá trình đàm phán, những vấn đề được đề cập là hàng hoá,
vận chuyển, thanh toán, bảo hiểm, khiếu nại, phạt và bồi thường…
Việc thỏa thuận các vấn đề về kinh doanh với đối tác sẽ tiến tới ký kết
hợp đồng kinh tế nhằm quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của
các bên có trong hợp đồng liên quan đến việc mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các bên.
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
• Thực hiện hợp đồng
Hiệu lực của hợp đồng bắt đầu khi hai bên đã kí kết hợp đồng, từ đó
các bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng. Quá trình tổ chức thực hiện hợp
đồng cũng như công việc của người nhập khẩu và xuất khẩu phụ thuộc rất
nhiều và các điều khoản đã kí trong hợp đồng và các thông lệ quốc tế mà hợp
đồng dẫn chiếu. Thông thường, doanh nghiệp khi tham gia thực hiện hợp
đồng nhập khẩu cần làm các công việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu: sau khi kí kết hợp đồng nhập khẩu, doanh
nghiệp cần khai báo với cơ quan Nhà nước, đây là biện pháp để nhà nước
quản lý xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu khi có các
giấy phép của cơ quan Nhà nước cho phép và giấy phép này chỉ cấp cho một
chủ hàng kinh doanh một mặt hàng nhất định.
- Mở thư tín dụng (nếu có): trong hợp đồng có yêu cầu người nhập
khẩu phải mở L/C thì doanh nghiệp phải ra ngân hàng được yêu cầu trong hợp

đồng và mở đúng hạn để người xuất khẩu có thể chuẩn bị hàng hoá để chuyển
hàng.
- Thuê tàu lưu cước (nếu có): Tuỳ thuộc vào các điều khoản của hợp
đồng, đặc điểm hàng hoá và điều kiện vận tải mà doanh nghiệp tìm kiếm
phương tiện vận tải phù hợp để vận chuyển. Để đảm bảo cho việc vận tải và
thời hạn giao hàng, doanh nghiệp thường uỷ thác việc thuê tàu cho các công
ty hàng hải đảm nhận.
- Làm thủ tục hải quan: Khi hàng hoá được vận chuyển qua biên giới
hay đến cảng biển đều phải làm các thủ tục hải quan, bao gồm: khai báo hải
quan, xuất trình hàng hoá, thực hiện các quyết định của hải quan.
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
- Giao nhận hàng hoá: sau khi hàng hoá về đến cảng, doanh nghiệp phải
trực tiếp hoặc uỷ thác cho công ty giao nhận làm các thủ tục nhận hàng, xếp
dỡ và nhận hàng về kho bãi của mình.
- Làm thủ tục thanh toán: Để có được bộ chứng từ gốc doanh nghiệp
cần phải đến ngân hàng nơi mở L/C hoặc ngân hàng được uỷ quyền nhờ thu
để kiểm tra bộ chứng từ. Sau đó, doanh nghiệp phải trả tiền cho ngân hàng để
có được bộ chứng từ hợp lệ, qua đó mới có thể nhận được hàng.
• Tiêu thụ hàng hóa
Xác định mục tiêu của doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hóa là có thể
bán được hàng hóa đấy ở trong nước để thu về lợi nhuận. Để đảm bảo cho
việc bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược
Marketing bao gồm phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến bán hàng
nhằm thu hút khách hàng và các chế độ hậu mãi… Các hoạt động nghiên cứu
thị trường cũng như Marketing cần được xúc tiến để đảm bảo việc tiêu thụ
hàng hoá theo đúng mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá kết quả kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu phải tiến hành với một khối lượng
công việc rất lớn, nó đòi hỏi nhiều công đoạn, do đó chi phí cho hoạt động

này cũng rất lớn. Để đảm bảo đạt chỉ tiêu kinh doanh thì đòi hỏi phải kiểm
tra, rà soát từng hoạt động của doanh nghiệp.
Để xác định hiệu quả của công việc kinh doanh cũng như mức độ thực
hiện của công việc kinh doanh nhập khẩu so với mục tiêu đề ra, doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chính xác và đầy
đủ. Hệ thống này đánh giá công việc kinh doanh qua các chỉ tiêu về về hiệu
quả cũng như lợi ích mà doanh nghiệp đạt được. Qua đó, nó cung cấp cho
doanh nghiệp những thông tin nhằm phát hiện ra những điểm còn tồn tại trong
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
quá trình kinh doanh, những mặt cần khắc phục để có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU
1.2.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh
1.2.1.1. Một số khái niệm
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều muốn đạt được hiệu quả kinh
doanh cao. Nhưng tùy vào từng ngành, từng lĩnh vực hay quan điểm của từng
người mà vấn đề hiệu quả kinh doanh được hiểu theo những cách khác nhau.
Nhưng nhìn chung có bốn quan điểm sau về hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động
kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá
(1)
. Quan điểm này không đề cập
đến chi phí kinh doanh, do đó nếu hoạt động kinh doanh đều tạo ra cùng một
kết quả kinh doanh thì sẽ có hiệu quả như nhau mặc dù chi phí của chúng là
khác nhau. Hiệu quả có được khi kinh doanh đem lại doanh thu cao.
Thứ hai: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phầm tăng thêm của
kết quả kinh doanh và phần tăng lên của chi phí
(2)

. Quan điểm này thể hiện
mối quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ
ra nhưng chỉ xét đến phần tăng thêm. Theo quan điểm này, hiệu quả chỉ có
được khi kinh doanh mà phần doanh thu tăng them phải lớn hơn phần chi phí
tăng thêm.
Thứ ba: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đ
1
ó
(3)
. Điều này đã phản ánh được
1
(1)(2)(3): Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh vì thể hiện được mối quan hệ
giữa kết quả và chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi
phí. Tuy vây, kết quả và chi phí luôn vận động, nên quan điểm này chưa thể
hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và cho phí.
Thứ tư: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự
vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời
phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
(4)
. Quan điểm này so
sánh tốc
độ vận động của hai yếu tố kết quả và chi phí. Mối quan hệ này phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản
lý của doanh nghiệ

2
p để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã
hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với
hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì vậy cần phải được xem xét toàn diện về
định tính và định lượng, không gian và thời gian.
Về định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh
nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những
nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của
xã hội về kinh tế, chính trị và xã hội. Hiệu quả đạt được không chỉ là lợi ích
của doanh nghiệp mà còn là lợi ích cho toàn xã hội.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh
doanh chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, mức chênh lệch
2
(4): Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Để có được điều đó cần nâng
cao trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt doanh thu cao nhất với
chi phí là thấp nhất.
Về mặt thời gian và không gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được
trong từng thời kì, giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, thời kì tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không
được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Không vì chạy theo lợi
nhuận mà cắt giảm tuỳ tiện các chi phí cho môi trường, chi phí cho tương lai
như đầu tư cho giáo dục, đào tạo … Các chi phí này giúp cho hoạt động trong
tương lai của doanh nghiệp cũng sẽ mang lại những hiệu quả tốt hơn.
1.2.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh còn tùy thuộc vào từng doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành, lĩnh vực khác nhau. Để thuận tiện cho việc quản

lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh người tao thường dựa vào các căn cứ để
phân loại hiệu quả kinh doanh.
- Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả có hiệu quả tuyệt đối và hiệu
quả tương đối.
+ Hiệu quả tuyệt đối: là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương
án kinh doanh, từng thời kì kinh doanh, từng doanh nghiệp. Được tính bằng
công thức:
∑ kết quả - ∑ chi phí = ∑ lợi nhuận
+ Hiệu quả tương đối: là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
sản xuất của doanh nghiệp. Được tính bằng các công thức:
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
H
1
=
n
n
R
P
Trong đó, Pn và Rn lần lượt là lợi nhuận nhập khẩu và doanh thu nhập
khẩu. Công thức trên cho biết mức độ hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp
đạt được từ một phương án kinh doanh, từng thời kì kinh doanh.
H
2
=
n
n
C
P
Trong đó, Pn và Cn lần lượt là lợi nhuận nhập khẩu và chi phí nhập

khẩu. Công thức cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết
quả hoặc một đơn vị kết quả thì tạo ra từ bao nhiêu đơn vị chi phí
- Căn cứ vào phạm vi tính hiệu quả có hiệu quả kinh doanh tổng hợp và
hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho
toàn doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho
từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
- Căn cứ vài thời gian tính hiệu quả có hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả
dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
- Căn cứ vào khía cạnh khác của hiệu quả thì có hiệu quả tài chính và
hiệu quả chính trị - xã hội.
1.2.1.3. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh trên thị trường ngày nay đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều
phải cố gắng tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng thương
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
vụ kinh doanh và của toàn doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là bằng cách nào hay
giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh? Qua cách tính toán hiệu quả
kinh doanh thì con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi
cách để tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc làm cho tốc độ tăng doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Đây cũng là ba nhóm giải pháp chủ yếu để
doanh nghiệp đạt được mục tiêu là tăng hiệu quả kinh doanh.
Nhóm biện pháp tăng doanh thu con đường đầu tiên và cơ bản mà mọi
doanh nghiệp thường nghĩ tới để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Biện pháp
tăng doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải cố gắng tiêu thụ được nhiều hàng
hóa hơn hoặc bán hàng hóa với mức giá cao hơn trước đây. Do đó, yêu cầu
doanh nghiệp việc cải thiện khâu sản xuất hay chất lượng đầu vào để có thể

sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng tốt hơn trước đây, hoặc phải đẩy
mạnh chiến lươc marketing như thay đổi mẫu mã đa dạng và hấp dẫn, đẩy
mạnh xúc tiến bán hàng để khách hàng biết nhiều đến sản phẩm và chấp nhận
sản phẩm, hay mở rộng đoạn thị trường mục tiêu hay tìm kiếm các thị trường
mới nhằm tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn nữa.
Nhóm biện pháp giảm chi phí cũng rất quan trọng để có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Giảm chi phí tức là doanh nghiệp có được mức chênh
lệnh giữa doanh thu và chi phí cao hơn, hoặc có thể bán sản phẩm với giá thấp
hơn trước và cạnh tranh hơn do đó mà có thể bán được nhiều hàng hóa hơn.
Giảm chi phí đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng các yếu tố sản
xuất một cách khoa học, hợp lý.
Nhóm biện pháp tìm cách để tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ
tăng chi phí. Kinh doanh trong điều kiện sản xuất lớn khó có thể giảm được
tổng chi phí do sản lượng tăng quá lớn. Bên cạnh đó, chi phí đầu vào của sản
xuất ngày càng có chiều hướng tăng. Do đó việc giảm chi phí là rất khó khăn
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
đối với doanh nghiệp. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tìm mọi cách
để tốc độ tăng của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của chi phí, làm cho
mối tương quan giữa doanh thu và chi phí theo chiều hướng có lợi. Và để
đảm bảo điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng các yếu tố sản xuất một
cách tiết kiệm và hợp lý, tránh lãng phí.
1.2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì yếu tố hiệu quả cũng là vấn đền
quan trong đối với doanh nghiệp. Hiệu quả của kinh doanh xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ
ra. Nó cũng thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các nguồn lực cần thiết
phục vụ cho quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu còn thể hiện khi kết quả từ

hoạt động nhập khẩu cao hơn so với kết quả đạt được khi tiến hành sản xuất
hàng hóa đó trong nước. Hiệu quả kinh doanh này là sự đóng góp nhằm nâng
cao hiệu quả lao động xã hội, giúp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và
hạ giá thành sản phẩm cho người dân.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhập khẩu và trình độ tổ
chức, quản lý của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội ở
mức cao nhất với chi phí thấp nhất.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp, và để đảm bảo việc tính toán hiệu quả một cách chính xác thì hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần được xây dựng
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa KT&KDQT
theo nguyên tắc nhất định. Các chỉ tiêu trong hệ thống phản thống nhất,
không mâu thuẫn và phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán. Các chỉ
tiêu phải toàn diện và phải phản ánh được mọi mặt của quá trình nhập khẩu.
Các chỉ tiêu phải khả thi và tính toán đo lường được, không được quá phức
tạp và phản ánh được cả mặt chất và mặt lượng của hoạt động nhập khẩu.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu phổ biến là:
hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp và hệ thống các chỉ tiêu bộ phận.
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
bao gồm chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu tương đối.
- Chỉ tiêu tuyệt đối:
Hiệu quả = Doanh thu nhập khẩu- Chi phí nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thông
qua lợi nhuận là sự chênh lệch giưa doanh thu và chi phí nhập khẩu của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu tương đối:
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo doanh thu:

H
nk
=
n
n
C
R
Trong đó, R
n
và C
n
lần lượt là doanh thu và chi phí nhập khẩu. Chỉ tiêu
này thể hiện được một đồng chi phí chúng ta bỏ ra thì thu về được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ sử dụng các nguồn
lực tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt hay hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu là cao.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Vũ Ngọc Linh Kinh doanh quốc tế 46A25

×