Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

BÁO CÁO CUỐI KỲ CHỦ ĐỀ TIẾP THỊ TRONG DU LỊCH CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ CHO SẢN PHẨM KẾT HỢP DU LỊCH MICE VÀ DU LỊCH WELLNESS (Phương pháp tắm khoáng nóng tại Yoko Onsen Quang Hanh, Quảng Ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 44 trang )

Machine Translated by Google

TỔNG HỢP HỘI NGHỊ LAO ĐỘNG VIỆT NAM
ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
CƠ SỞ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ CON NGƯỜI

____________________________

R

BÁO CÁO CUỐI KỲ
CHỦ ĐỀ: TIẾP THỊ TRONG DU LỊCH

CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ CHO SẢN PHẨM
KẾT HỢP DU LỊCH MICE VÀ
DU LỊCH WELLNESS
(Phương pháp tắm khống nóng tại Yoko Onsen Quang Hanh, Quảng Ninh)

Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Đào

Sinh viên:

Ngơ Trang Thùy Vy - 318H0472
Trương Thị Ngọc Vi - 318H0331
Lê Phương Thảo - 318H0288
Lê Nguyễn Thị Như Quỳnh - 318H00900
Nguyễn Thị Quỳnh Như - 319H0254
Trương Tiến Đạt - 319H0018

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2022



Machine Translated by Google

Mục lục
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .............................................4

1. Lý do chọn đề tài .......................................... .........................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................. ................................................... ........... 5

3. Đối tượng nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................ ......... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................. ...................................................... ............. 6

5. Cơ cấu nghiên cứu .............................................. ...................................................... ........... 6

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................. .................................. 7
1. Du lịch MICE ............................................. ................................................... ................... 7
2. Du lịch sức khỏe: ............................................ ................................................... ..............số 8

3. Định nghĩa về marketing: .............................................. ................................................... ....số 8
4. Thị trường cần: ............................................. ................................................... ...................... 9

5. Phân đoạn Thị trường, Nhắm mục tiêu Thị trường, Vị trí Thị trường (S_T_P) ....................... 10
6. Tiếp thị 4P: ............................................ ................................................... .................. 10

CHƯƠNG 3. XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH ................................. 12

1. Thực trạng sản phẩm du lịch trên thị trường và đề xuất phát triển sản phẩm
mới ................................ ...................................................... ...................................... 12
2. Phân tích SWOT .............................................. ................................................... ................. 16
3. Phân tích STP ............................................. ...................................................... .................. 18


CHƯƠNG 4. CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ 4P CHO SẢN PHẨM ................................... 32

1. Chiến lược về sản phẩm ............................................ ...................................................... .... 32
2. Chiến lược giá ............................................. ...................................................... .............. 35

3. Chiến lược phân phối ............................................. ...................................................... ..40
4. Chiến lược xúc tiến .............................................. ...................................................... ...... 41

2


Machine Translated by Google

Mã số sinh viên Họ và tên

1 318H0331

Phân công nhiệm vụ

Thực hiện các nội dung:

Trương Thị Ngọc Vi

Hoàn thành
mức độ

95%

Tổng quan văn học


Báo cáo ý tưởng chủ đề

Thực hiện các nội dung:
Thực trạng sản phẩm du lịch

2 319H0254 Nguyễn Thị Quỳnh Như

100%

trên thị trường và đề xuất
phát triển sản phẩm mới

Thực hiện các nội dung:

3 318H0090 Lê Nguyễn Thị Như Quỳnh

95%

Địa điểm, Trạng thái khuyến mãi

Thực hiện các nội dung:

4 318H0288 Lê Phương Thảo

97%

phân tích sự làm việc quá nhiều

Thực hiện các nội dung:


5 319H0018 Trương Tiến Đạt

100%

Giới thiệu, phân tích STP
Phân cơng nhiệm vụ - Tổng hợp, chỉnh
sửa định dạng nội dung báo cáo.

Thiết kế bảng câu hỏi, SPSS

6 318H0472 Ngô Trang Thúy Vy

Thực hiện các nội dung:
Sản phẩm, giá trạng thái

3

100%


Machine Translated by Google

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
Du lịch MICE ngày càng trở nên phổ biến và là loại hình du lịch tiềm năng, mang lại sự
nguồn thu cho các khu vực tổ chức chương trình du lịch MICE. Đối với người Việt Nam
thị trường du lịch, du lịch MICE được dự đốn là loại hình du lịch mang lại lợi nhuận lớn
thịnh vượng, đóng góp nhiều vào GDP của Việt Nam. Thật vậy, trong những năm trước Covid-19

đại dịch, Việt Nam trở thành điểm đến "hot" khi đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế lớn như
như Tuần lễ cấp cao APEC 2017, Hội nghị cấp cao Mỹ-Triều lần thứ 2.

, Nhiễm

trùng Châu Á - Thái Bình Dương

Control Conference 2019, v.v. Mỗi sự kiện có thể đạt từ vài nghìn đến hàng chục nghìn
du khách chỉ trong vài ngày. Theo bà Nguyễn Ngọc Quỳnh - Giám đốc MICE
Bộ phận Công ty Du lịch Vietravel cho biết, 7 tháng đầu năm 2019, đơn vị phục vụ
hơn 273.000 lượt khách theo hình thức du lịch MICE, trong đó chủ yếu tập trung vào khách nội địa
thị trường du lịch, với 228.000 lượt, chiếm gần 84% tổng lượng MICE
khách, tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh MICE của doanh nghiệp trên 15%. Thêm vao Đoa,
một số địa phương có tiềm năng phát triển du lịch MICE như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Đà Nẵng,… đã bắt đầu để ý và đưa ra các chiến lược phát triển, phát triển ngành du lịch
Mỹ phẩm. phù hợp để khai thác tối đa, hiệu quả.

Ngoài nhu cầu của du lịch MICE, sau đại dịch Covid-19, nhu cầu
việc chăm sóc sức khỏe được quan tâm hơn. Ngày càng có nhiều người quan tâm đến sức khỏe của mình hơn, thơng qua

sự chăm chỉ của họ trong thể thao; ăn uống điều độ, khoa học hơn; .... và trên hết, trong
các hoạt động như đi du lịch, họ cũng tập trung và đặt các mục tiêu sức khỏe vào lựa chọn du lịch của họ
sản phẩm, loại hình du lịch, địa điểm du lịch,… khi lập kế hoạch du lịch cho riêng mình. Một số
kết quả cho thấy cụm từ "du lịch chăm sóc sức khỏe" đang trở thành từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trong tất cả

các loại hình du lịch kể từ sau đại dịch Covid-19, và theo một báo cáo của Global
Viện chăm sóc sức khỏe (GWI), Châu Á là một thị trường rất tiềm năng vì nó đã dẫn đầu cả về số lượng
các chuyến đi và doanh thu từ loại hình du lịch này trong 5 năm qua. Đối với khu vực Việt Nam,
Đây được coi là một quốc gia tiềm năng trong việc phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe, với
lợi thế về tài nguyên thiên nhiên: cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, khí hậu thuận lợi. ... và hiện đại

và hệ thống cơ sở hạ tầng cao cấp vừa được xây dựng tại một số điểm đến như Phú Quốc, Nha
Trang, Hạ Long (Quảng Ninh), ... Chính vì vậy, với bối cảnh hậu Covid-19 cùng với
Với xu hướng chăm sóc sức khỏe đang thịnh hành hiện nay, sẽ là cơ hội lớn cho
ngành du lịch trong việc phát triển các mơ hình và sản phẩm du lịch liên quan đến loại hình tiềm năng này
du lịch.

4


Machine Translated by Google

Với những thông tin về thực trạng và tiềm năng của hai loại hình du lịch
đã đề cập ở trên trong xu hướng hiện tại, cũng như xu hướng của khách du lịch sau Covid-19
đại dịch, là cơ sở để nhóm nghiên cứu phát triển và đề xuất loại hình du lịch mới:
Du lịch MICE kết hợp với du lịch chăm sóc sức khỏe, với mơ hình sản phẩm du lịch cụ thể,
Mơ hình tắm suối khống nóng Onsen tại Quảng Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Xây dựng chiến lược marketing nhằm phát triển và mang đến những sản phẩm du lịch
kết hợp các yếu tố của hai loại hình du lịch: du lịch MICE và du lịch chăm sóc sức khỏe thành
Thị trường du lịch Việt Nam.

Mục tiêu đặc biệt:

• Tìm hiểu nhu cầu và xu hướng của khách du lịch trong việc lựa chọn và sử dụng các sản phẩm du lịch
và các dịch vụ của hai loại hình du lịch: du lịch MICE và du lịch chăm sóc sức khỏe.

• Xác định các phân khúc và thị trường khách du lịch tiềm năng của dịch vụ tắm suối khống nóng Onsen
mơ hình ở Quảng Ninh nói riêng và loại hình du lịch kết hợp du lịch MICE
và du lịch sức khỏe nói chung.


• Xây dựng chiến lược 4P cho các sản phẩm du lịch kết hợp giữa du lịch MICE và sức khỏe
du lịch.

3. Đối tượng nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm du lịch của loại hình du lịch kết hợp du lịch MICE
và du lịch sức khỏe)

• Đối tượng nghiên cứu: Người lao động làm các công việc khác nhau trên địa bàn TP.HCM

• Phạm vi nghiên cứu:

o Khơng gian nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh

o Thời gian nghiên cứu: từ 26/05/2022 đến 09/06/2022

o Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu thị trường khách tiềm năng cho các loại hình mới
của du lịch và các sản phẩm du lịch; điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
những thách thức trong việc xây dựng và triển khai mơ hình sản phẩm du lịch mới và
tính khả thi của việc đưa mơ hình sản phẩm du lịch kết hợp MICE
du lịch và chăm sóc sức khỏe du lịch vào thị trường.

5


Machine Translated by Google

4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu chính


Nhóm nghiên cứu thu thập thơng tin thơng qua một cuộc khảo sát từ Google Biểu mẫu (bao gồm
50 mẫu). Ngồi ra, trong q trình thu thập dữ liệu, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành

thảo luận nhóm định kỳ để thảo luận về kết quả của việc chạy dữ liệu và đưa ra các phương án xây dựng
chiến lược 4P cho mơ hình sản phẩm du lịch mới.

Thu thập dữ liệu thứ cấp

Ngoài nguồn dữ liệu sơ cấp do nhóm nghiên cứu thu thập, nhóm nghiên cứu
cũng sử dụng các tài liệu tham khảo và báo cáo từ Google Scholar làm cơ sở để xây dựng cấu trúc của
báo cáo cũng như xây dựng chiến lược 4P phát triển hoạt động tắm suối khống Onsen
mơ hình ở Quảng Ninh; dữ liệu từ Tổng cục Du lịch để thu thập
dữ liệu về lượng khách tại Quảng Ninh và các dữ liệu liên quan; các bài báo từ nhiều nguồn để
nắm bắt thực trạng và xu hướng lựa chọn sản phẩm du lịch, loại hình du lịch của
Du khách Việt Nam nói riêng và du khách quốc tế hiện nay.
5. Cơ cấu nghiên cứu

Chương 1: GIỚI THIỆU

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Chương 3: XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH

Chương 4: CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ 4P CHO SẢN PHẨM

6


Machine Translated by Google


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Du lịch MICE
MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, sự kiện,
và thưởng du lịch của công ty cho nhân viên và đối tác. MICE - viết tắt của Meeting
(hội họp), Incentive (phần thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm).
Tên tiếng Anh đầy đủ là Meeting Incentive Conference Event. Do đó, MICE
các đồn khách thường rất đơng (vài trăm khách) và đặc biệt là mức chi
cao hơn so với khách đi tour thông thường (do Ban tổ chức quốc tế
hội nghị luôn đặt phòng cho khách ở khách sạn 4-5 sao), dịch vụ cao, hậu đãi
các tour du lịch phải được thiết kế đặc biệt theo yêu cầu ...). MICE hiện đang là loại hình du lịch mang lại

đem lại nguồn thu khổng lồ cho ngành du lịch nhiều nước.

Họp mặt: Đây là hoạt động gặp gỡ giữa các cá nhân hoặc tổ chức nhằm
trau dồi và thảo luận về các vấn đề hiện có hoặc tạo ra một sản phẩm mới. Nguồn khách là
thành viên của các tổ chức quốc tế, nhà cung cấp và nhà thiết kế sản phẩm.

Phần lớn những khách hàng này là giới doanh nhân, thậm chí là giới doanh nhân cao cấp nên họ
khó tính và kén chọn. Họ thường yêu cầu chất lượng dịch vụ rất cao, rất đặc biệt

Khuyến khích: Một loại hình du lịch được tổ chức để:

• Biểu dương và khen thưởng những nhân viên, đại lý xuất sắc có doanh số bán hàng vượt chỉ tiêu

• Phần lớn chi phí do cơng ty hoặc cơng ty chịu.
• Tập hợp đội bán hàng mạnh nhất để thảo luận về chiến lược phát triển trong tương lai

Với loại hình này, các cơng ty du lịch sẽ kết hợp tổ chức gala dinner sôi động và

những trò chơi thú vị nhằm gắn kết các thành viên để tăng tính đồng đội.

Hội nghị (hội nghị, hội thảo): Đây là hình thức du lịch nổi bật nhất
kết hợp với hội nghị, hội thảo. Bởi vì đây thường là cuộc gặp gỡ giữa
lãnh đạo quốc tế của các cơng ty lớn trong và ngồi nước với số lượng lớn từ 300-400 người.

Đây có thể coi là một chuyến đi ngắn ngày với các hoạt động rất sôi nổi như teambuilding,
gặp gỡ chiến lược hoặc chiêu đãi khách hàng lớn tại các khu du lịch, nghỉ dưỡng. Địa điểm tổ chức hội nghị là

thường là các khu nghỉ dưỡng khách sạn 4,5 sao với đầy đủ tiện nghi và trang thiết bị có thể kết hợp với
chơi các trị chơi Teambuilding ngồi trời hoặc trải nghiệm các dịch vụ du lịch cao cấp.

7


Machine Translated by Google

Triển lãm: Một hoạt động giới thiệu hàng hóa và dịch vụ đến thị trường mục tiêu và
những người quan tâm, từ đó quảng bá rộng rãi đến cơng chúng. Bao gồm 2 loại hình: Triển lãm thương mại và
triển lãm của người tiêu dùng.

2. Du lịch sức khỏe:
Du lịch chăm sóc sức khỏe là một mơ hình du lịch chăm sóc sức khỏe, với định nghĩa là chăm sóc sức khỏe
sự kết hợp giữa sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần - tâm hồn, nhằm mục đích
cung cấp cho du khách những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất. Sự cân bằng tốt nhất và tồn diện nhất
và duy trì / phục hồi cảm xúc trong tâm hồn, hình thành lối sống lành mạnh, mang lại niềm vui, suy nghĩ tích cực
sau trải nghiệm thông qua các hoạt động thể chất và tâm lý và / hoặc tâm linh- bởi
thúc đẩy sự tham gia tích cực giữa con người, văn hóa và thiên nhiên.

Đây là xu hướng du lịch mang đến lối sống lành mạnh, cân bằng giữa cuộc sống và cảm xúc.

Việt Nam là quốc gia có đủ tiềm năng để khai thác loại hình du lịch này vì sở hữu
nhiều kỳ quan thiên nhiên và điểm du lịch thích hợp trên thế giới.

3. Định nghĩa về marketing:
Tiếp thị đề cập đến các hoạt động mà một công ty thực hiện để thúc đẩy mua hoặc bán
của một sản phẩm hoặc dịch vụ. Tiếp thị bao gồm quảng cáo, bán và cung cấp sản phẩm
cho người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp khác. Một số hoạt động tiếp thị được thực hiện bởi các chi nhánh thay mặt cho một công ty.

Tiếp thị sử dụng "hỗn hợp tiếp thị", còn được gọi là bốn chữ Ps - sản phẩm, giá cả, địa điểm,
và khuyến mãi.

Về cốt lõi, tiếp thị tìm cách tiếp cận một sản phẩm hoặc dịch vụ, xác định khách hàng lý tưởng của nó,
và thu hút sự chú ý của khách hàng đến một sản phẩm hoặc dịch vụ có sẵn.

Có 2 loại tiếp thị cơ bản:

Tiếp thị truyền thống:

Tiếp thị truyền thống chỉ tập trung vào các sản phẩm kinh doanh và các chiến lược tiếp thị cho
mục đích của việc sản xuất và tiếp thị sản phẩm và kiếm được nhiều lợi nhuận nhất có thể,
làm việc ngoại tuyến và không sử dụng công nghệ và Internet. Phương pháp tiếp thị này hoạt động
với định hướng chính là mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngoài ra không phải trả nhiều
chú ý đến yếu tố khách hàng. Khái niệm truyền thống về Tiếp thị là một chiều vì
mục tiêu duy nhất là bán sản phẩm và kiếm được lợi nhuận.

Một số nhược điểm của mơ hình marketing truyền thống:

số 8



Machine Translated by Google

• Thiếu hệ thống. Khơng có kế hoạch hoặc dự đốn về các tình huống có thể xảy ra trong tương lai.
• Thị trường mục tiêu cũng như chiến lược thu hút khách hàng chưa rõ ràng
được xác định.

Tiếp thị truyền thống đã phân khúc đối tượng tiếp thị trong một phạm vi hẹp của địa phương
khách hàng ở một thành phố hoặc khu vực cụ thể. Các doanh nghiệp có thể tiếp cận họ mà khơng cần sự trợ giúp của
Internet.

Tiếp thị hiện đại:

Trái ngược với mơ hình truyền thống, các phương pháp marketing hiện đại tập trung vào nghiên cứu thị trường
trước khi sản xuất sản phẩm.

Bên cạnh đó, tính hệ thống trong các phương pháp marketing hiện đại được thể hiện qua:

• Nghiên cứu và phân tích tất cả các lĩnh vực, giai đoạn

• Đưa ra dự đốn cho các sự kiện, tình huống và rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.

Để thích ứng với sự thay đổi của thị trường và sự phát triển của khoa học công nghệ,
các chiến lược marketing hiện đại tiếp cận khách hàng dựa trên nền tảng kỹ thuật số và Internet. Các
phạm vi tiếp thị của các chiến dịch tiếp thị hiện đại có thể vượt ra ngoài giới hạn của một quốc gia. Đây
yếu tố giúp doanh nghiệp dễ dàng xây dựng và tăng khả năng nhận diện thương hiệu trên phạm vi toàn cầu.

4. Thị trường cần:
Định nghĩa về Nhu cầu là một “điều cần thiết”. Nó xảy ra khi một người hoặc tổ chức
nhận thức được tình trạng thiếu cần được đáp ứng bằng một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định theo yêu cầu của
khách hàng khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Mọi doanh nghiệp phải hiểu nhu cầu của

khách hàng của mình để thành cơng. Người kinh doanh khơng thể tạo ra nhu cầu thị trường, nhưng có thể
chỉ khám phá nó để tìm cách thỏa mãn nó. Có bốn nhu cầu của khách hàng hoặc thị trường chính mà
một doanh nhân hoặc doanh nghiệp phải xem xét.

Khách hàng cần:

Nhu cầu của khách hàng là "những vấn đề mà khách hàng định giải quyết khi mua hàng
hoặc dịch vụ ”. Đó là cảm giác thiếu thứ gì đó, những ảnh hưởng đến tâm lý và thể chất
khiến khách hàng mua một mặt hàng hoặc sử dụng một dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên, hầu hết khách hàng đều
hầu như không nhận thức được nhu cầu tâm lý của họ khi đi mua một mặt hàng hoặc dịch vụ bởi vì họ
mong muốn, niềm tin, sở thích và thái độ định hình đáng kể nhu cầu. Là một chủ doanh nghiệp, nó
là điều quan trọng để phân biệt hai nhu cầu khách hàng này và sử dụng chúng để làm lợi thế cho bạn.

9


Machine Translated by Google

5. Phân đoạn Thị trường, Nhắm mục tiêu Thị trường, Vị trí Thị trường (S_T_P)
Phân khúc thị trường:

Phân khúc thị trường là một thuật ngữ tiếp thị đề cập đến việc tập hợp những người mua tiềm năng
thành các nhóm hoặc phân khúc có nhu cầu chung và những người phản ứng tương tự với một hành động tiếp thị.
Phân khúc thị trường cho phép các công ty nhắm mục tiêu đến các nhóm người tiêu dùng khác nhau, những người có nhận thức

giá trị đầy đủ của một số sản phẩm và dịch vụ khác nhau.

Phân khúc thị trường tìm cách xác định các nhóm người tiêu dùng mục tiêu để điều chỉnh
sản phẩm và thương hiệu theo cách hấp dẫn đối với nhóm. Thị trường có thể được phân khúc theo
số cách, chẳng hạn như theo địa lý, nhân khẩu học hoặc hành vi.


Nhắm mục tiêu Thị trường:

Thị trường mục tiêu là một quá trình lựa chọn một thị trường mục tiêu từ toàn bộ thị trường. Các
thị trường mục tiêu bao gồm nhóm / nhóm người mua mà cơng ty muốn thỏa mãn hoặc cho ai
sản phẩm được sản xuất, định giá, nỗ lực xúc tiến và chuẩn bị mạng lưới phân phối.

Về cơ bản, nó bao gồm hai hành động - đánh giá phân khúc và lựa chọn thị trường thích hợp
các phân đoạn. Trong mối quan hệ này, thị trường mục tiêu có thể được định nghĩa là: thị trường mục tiêu là hành động của

đánh giá và lựa chọn phân khúc thị trường.

Nhắm mục tiêu thị trường liên quan đến việc chia tổng thị trường thành các phân khúc, đánh giá những
và lựa chọn các phân đoạn thích hợp làm thị trường mục tiêu.

Vị thế thị trường:

Trong chiến lược tiếp thị và kinh doanh, vị trí thị trường đề cập đến nhận thức của người tiêu dùng về
một thương hiệu hoặc sản phẩm liên quan đến các thương hiệu hoặc sản phẩm cạnh tranh. Định vị thị trường đề cập đến
Quá trình thiết lập hình ảnh hoặc bản sắc của một thương hiệu hoặc sản phẩm để người tiêu dùng cảm nhận
nó theo một cách nào đó.

6. Tiếp thị 4P:
4P trong tiếp thị là viết tắt của bốn chữ cái đầu tiên: Sản phẩm, Giá cả, Địa điểm và
Khuyến mãi. 4P được biết đến với một cái tên khác là Marketing Mix hay tiếp thị hỗn hợp. Tiếp thị 4Ps
là những yếu tố quan trọng liên quan đến việc tiếp thị hàng hóa hoặc dịch vụ. Bốn chữ Ps bị hạn chế
bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài trong môi trường kinh doanh tổng thể và chúng tương tác
đáng kể với nhau.

10



Machine Translated by Google

Tiếp thị 4P được các công ty sử dụng để xác định một số yếu tố chính của
kinh doanh, bao gồm những gì người tiêu dùng muốn ở họ, cách sản phẩm hoặc dịch vụ của họ đáp ứng hoặc
khơng đáp ứng được những nhu cầu đó, cách sản phẩm hoặc dịch vụ của họ được thế giới nhìn nhận, cách họ
nổi bật so với đối thủ và cách họ tương tác với khách hàng.

• Sản phẩm:

Đối với các vấn đề liên quan đến Sản phẩm, doanh nghiệp phải nghiên cứu:

Sản xuất sản phẩm dưới mọi hình thức.

Sản phẩm thuộc lĩnh vực nào?

Các dòng sản phẩm này đã có trên thị trường chưa? Nếu có, hãy nghiên cứu các sản phẩm trong cùng
loại sản xuất của doanh nghiệp.

Kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm trước khi tung ra thị trường.

• Giá bán:

Giá thành sản phẩm phải được tính với chuỗi chi phí tạo nên sản phẩm. sau đó
căn cứ vào chất lượng, mức độ cạnh tranh của thị trường, quảng cáo để đưa ra mức giá phù hợp.
Giá cả sản phẩm ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu của sản phẩm. Giá đắt quá nhưng không phải
cạnh tranh về thương hiệu và chất lượng chắc chắn sẽ khơng mang lại hiệu quả cao.

• Địa điểm (Thị trường phân phối):


Vị trí sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được tiếp xúc nhiều nhất ở đâu
khách hàng. Doanh nghiệp sẽ mở chi nhánh để phân phối hay bán qua đại lý? Có
kinh doanh bán hàng qua internet hay liên kết với các nhà bán lẻ? Chọn địa điểm phân phối
phải nghiên cứu về chuỗi cung ứng và nhân khẩu học, thói quen của khách hàng, v.v.

• Khuyến mại (Xúc tiến thương mại và bán hàng):

Khuyến mãi là yếu tố quan trọng nhất trong tiếp thị 4P khi tập trung vào Khuyến mãi
để đưa ra các chiến lược quảng bá sản phẩm giúp tăng doanh thu nhanh nhất. Có nhiều
các hình thức quảng cáo như đài truyền hình, SEO trang web, quảng cáo trên mạng xã hội, KOL,
làm video để đăng trên Youtube ...

Hiện nay, các công ty nổi tiếng thường tiến hành mọi phương thức khuyến mại để có sức lan tỏa và tốt nhất
độ phủ thương hiệu. Ngay cả các hội thảo trực tuyến, hội chợ thương mại, tạp chí và tờ rơi quảng cáo là khơng thể bỏ qua.

11


Machine Translated by Google

CHƯƠNG 3. XU HƯỚNG LỰA CHỌN SẢN PHẨM DU LỊCH

1. Thực trạng sản phẩm du lịch trên thị trường và đề xuất phát triển sản phẩm mới Thực trạng phát
triển du lịch MICE & Wellness tại Việt Nam

Về loại hình du lịch MICE, thứ nhất, khi điều kiện kinh tế - xã hội phát triển,
cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế và văn hóa của nhân loại, ảnh hưởng của quần chúng
phương tiện truyền thông (đặc biệt là Internet), nhu cầu và mục tiêu của việc tổ chức các sự kiện khác nhau và


hội nghị của các nhà đầu tư và doanh nghiệp phải cao hơn nhiều. Đặc biệt, đối với các tổ chức
liên quan đến kinh doanh và thương mại như lễ khai trương, giới thiệu sản phẩm, cao
quang học, quan hệ công chúng,… Bà Nguyễn Ngọc Quỳnh - Giám đốc Bộ phận MICE của Vietravel
Công ty Du lịch cho biết: “Thị trường du lịch MICE đã có dấu hiệu tăng trưởng tốt trong thời gian gần đây
năm ”. Trước đây, thị phần của loại hình du lịch này chỉ chiếm khoảng 10-15%,
nhưng hiện nay đã tăng lên 60% tổng lượng khách tham gia du lịch. Các
đối tượng chủ yếu là các công ty và tập đồn lớn, họ khơng chỉ đi du lịch đơn thuần mà
kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, xây dựng đội ngũ phát triển ý tưởng sáng tạo trong
nhóm (xây dựng nhóm).

Thứ hai, trong những năm gần đây, Việt Nam đang trở thành điểm đến “hot” của nhiều
các đoàn MICE quốc tế. Việt Nam được coi là một điểm đến an toàn và thân thiện, một
điểm đến đầu tư hấp dẫn. Khi các yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của MICE
các sự kiện là an ninh chính trị tại địa điểm, Việt Nam nói chung và khu vực nghiên cứu được lựa chọn trong
đặc biệt có một mơi trường chính trị vơ cùng thuận lợi. Theo tính tốn của
các cơng ty du lịch, loại hình du lịch MICE mang lại giá trị doanh thu cao gấp 6 lần
của loại hình du lịch thơng thường. Các chun gia cho rằng, với những lợi thế sẵn có từ thiên nhiên
cảnh quan, di sản văn hóa, hệ thống khách sạn và khu nghỉ dưỡng phát triển nhanh, Việt Nam được coi là an
và điểm đến thân thiện, điểm đầu tư hấp dẫn của loại hình du lịch. Vì
Ví dụ, trong những năm gần đây, Việt Nam là điểm đến “nóng” khi đăng cai tổ chức
các sự kiện quốc tế như Tuần lễ cấp cao APEC 2017, Hội nghị cấp cao Mỹ-Triều lần thứ 2,
Hội nghị Kiểm soát Nhiễm khuẩn Châu Á - Thái Bình Dương 2019, Đại hội Thể thao Đông Nam Á - SEAGAMES 31,
v.v… Mỗi sự kiện có thể đạt vài nghìn đến hàng chục nghìn lượt người truy cập chỉ trong vài ngày.

Cuối cùng, sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập đoàn lớn tại Việt Nam trong lĩnh vực tài chính
lĩnh vực. Đây đều là những tập đồn có tiềm lực tài chính mạnh ở các quốc gia khác và
khả năng huy động vốn với giá thấp. Do đó, tài chính - ngân hàng, một lĩnh vực được dự báo sẽ nhận
làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ Đông Bắc Á trong thời gian sắp tới. Cũng có những doanh nghiệp

12



Machine Translated by Google

đầu tư mạnh vào lĩnh vực công nghệ tài chính (fintech) nếu Chính phủ Việt Nam sớm
hồn thiện khung pháp lý cho lĩnh vực này. Theo phân tích của các chuyên gia, xu hướng
của các doanh nghiệp đa quốc gia tiếp tục đầu tư vào thị trường Việt Nam trong thời gian tới là
do: Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, phát triển ổn định, các bộ, ngành và
các địa phương quan tâm đẩy mạnh thu hút đầu tư ... Đặc biệt, Việt Nam đã và
thực hiện các cam kết của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP),
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam với Liên minh Châu Âu (EVFTA) đã được ký kết
giai đoạn thực hiện, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) mới chỉ
được ký kết vào ngày 15 tháng 11. Các hiệp định này bao gồm khoảng 60 nền kinh tế, tạo ra các động lực và
cơ hội cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.

Đối với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe Onsen, trên thế giới, tại Nhật Bản, việc tận dụng các
tiềm năng, với cách tiếp cận bài bản, mở ra “mạch ngầm” phù hợp, Nhật Bản hiện đã
phát triển khoảng 27.000 khu tắm khống nóng (Onsen) và loại hình dịch vụ này đã trở thành
“Doanh nghiệp tỷ đô” của đất nước mặt trời mọc với doanh thu khoảng 13 tỷ
USD / năm. Tại Đài Loan, hiện có 125 nhà khai thác cung cấp dịch vụ với độ nóng tự nhiên
lị xo. Chuỗi khách sạn lớn nhất quốc gia Marriott cũng đã mở một khách sạn có suối nước nóng ở Westin
thương hiệu ở Yilan.

Theo số liệu từ GWI, năm 2017, thị trường kinh doanh du lịch suối nước nóng tồn cầu
đạt 56 tỷ USD, trong đó riêng Trung Quốc chiếm 31,2%, Nhật Bản chiếm khoảng
23,2% tổng doanh thu toàn cầu của du lịch chăm sóc sức khỏe liên quan đến suối nước nóng. GWi cũng dự đốn
quy mơ thị trường sẽ đạt 77 tỷ đô la vào năm 2022. Ngành du lịch chăm sóc sức khỏe khống nóng là
dự kiến sẽ còn phát triển hơn nữa, do xu hướng nâng cao chất lượng cuộc sống với du lịch
kết hợp với chăm sóc sức khỏe.


Tại Việt Nam, có thể kể đến một số điểm đến cao cấp, được đầu tư bài bản như
Serena Resort tại Kim Bơi, Hịa Bình, Khu du lịch suối khống nóng Bình Châu ở Bà Rịa Vũng Tàu, cơng viên
Suối khống nóng Núi Thần Tài Đà Nẵng, I Resort Nha Trang, Wyndham Thanh Thuy area, Phu
Tỉnh Tho, Khu du lịch suối khống nóng Mỹ Lâm - Tun Quang do Tập đoàn Vingroup đầu tư và đặc biệt
khu nghỉ dưỡng Yoko Onsen phong cách Nhật Bản do Sungroup đầu tư tại Quang Hanh, Quảng Ninh có
đã được đưa vào hoạt động. Các sản phẩm chăm sóc sức khỏe được bào chế một cách bài bản, chất lượng cao,
kết hợp cả chăm sóc sức khỏe và thư giãn. Do đó, ngồi việc tắm nước khống nóng

13


Machine Translated by Google

các dịch vụ, sản phẩm này còn kết hợp nhiều liệu pháp chăm sóc sức khỏe khác như spa bùn,
gối trị liệu và chăm sóc sắc đẹp cho phụ nữ.

Lý do nhóm cho rằng sự kết hợp này là phù hợp với nhu cầu thị trường và sắp tới
nhu cầu khách hàng

Về xu hướng kết hợp mô hình MICE với chăm sóc sức khỏe, cụ thể là
Mơ hình tắm Onsen 9 bước tiêu chuẩn Nhật Bản đang được áp dụng tại khu suối khống nóng Quảng Ninh - Yoko
onsen Quang Hanh. Đây là một ý tưởng cũng như một loại hình khá mới. Dựa trên xu hướng của khách truy cập và
dự báo của ngành, bởi vì chính “nhu cầu” tạo ra thị trường. "Nhu cầu" như đã đề cập trong
xu hướng MICE, tuy nhiên ở Quảng Ninh, nếu mạch điện ngầm được mở đúng cách thì
sẽ cực kỳ phát triển theo mơ hình kết hợp MICE x ONSEN khi sở hữu lớn
suối khống nóng quy mơ, chất lượng tốt và được nhiều người review tốt.

Vì 5 lý do. Thứ nhất, như đã nói, đó là xu hướng đi du lịch an toàn và thân thiện
các điểm đến, đặc biệt là Việt Nam, đang hướng tới mục tiêu trở thành điểm đến của quốc tế

sự kiện và hội nghị. Dịch Covid-19 ở Việt Nam hiện nay không còn phức tạp như trước nữa
như trước đây, bên cạnh những bất ổn của tình hình chính trị - xã hội ở một số nước đã trực tiếp
ảnh hưởng đến quyết định chính của khách du lịch. Và một điểm đến du lịch an toàn, thân thiện sẽ là điểm đến đầu tiên

lựa chọn người khi dịch được kiểm soát và mọi hoạt động trở lại bình thường.

Thứ hai, nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của xu hướng du lịch chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng
nhu cầu hưởng thụ của nhân dân ta. Khách du lịch MICE được coi là khách hạng sang, chủ yếu
thương nhân và các tập đoàn lớn,… họ sẵn sàng chi tiêu để được hưởng những dịch vụ cao, tốt
cơ sở vật chất và các sản phẩm đắt tiền khác. Họ thường yêu cầu khách sạn 4-5 sao, khu nghỉ dưỡng cao cấp,
địa điểm thuận tiện và đơn vị vận chuyển, đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ. Đối với họ bây giờ, sức khỏe là
một vấn đề quan trọng. Vì vậy, việc chi thêm một khoản tiền để chăm sóc và phục hồi sức khỏe,
và đây là quần thể chăm sóc theo tiêu chuẩn Nhật Bản, khơng có gì phải lo lắng. Dựa theo
Qua nghiên cứu tại bảng 1, nhiều khách hàng và đối tác lớn đã nhận thức được giá trị của khống nóng
suối cũng như xu hướng phát triển của loại hình du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với nóng
suối nước khoáng. rất vui mừng và mong muốn được sử dụng sản phẩm này, và họ luôn
gửi thông điệp: “Đặt chất lượng lên hàng đầu”. Cụ thể, gần 80% người được hỏi tò mò và
mong đợi được nghe về sự kết hợp giữa du lịch MICE và du lịch chăm sóc sức khỏe, trong đó nhiều hơn
hơn 40% mong đợi được trải nghiệm sự kết hợp này.

Bảng 1. Thống kê suy nghĩ của khách hàng về sản phẩm kết hợp du lịch MICE và
du lịch sức khỏe

14


Machine Translated by Google

Tính thường xun


Phần trăm

Phần trăm hợp lệ

11

21,6

22.0

18

35.3

36.0

21

41,2

42.0

50

98.0

100.0

Bình thường


Tị mị

Chờ đợi

Tổng cộng

Nguồn: số liệu từ nhóm nghiên cứu

Theo nghiên cứu, sức khỏe của du khách được coi là yếu tố trung tâm đối với
doanh nhân và nhân viên để đánh thức nguồn năng lượng tiềm ẩn và tìm lại sự cân bằng giữa thể xác và tâm hồn.
Sau những cuộc họp, hội nghị dài không kém phần căng thẳng, hãy thư giãn và đắm mình trong tiếng Nhật
Tắm Onsen tiêu chuẩn là dịch vụ tối ưu giúp giải tỏa năng lượng. Theo đó, bảng 2
cho thấy rằng hơn 90% số người được hỏi cho rằng đối với họ điều này là hồn tồn hợp lý
và kết hợp thích hợp. Điều này chứng tỏ sản phẩm này đang nhắm đến đúng nhu cầu của
những khách hàng thường xuyên đi công tác hoặc trong môi trường làm việc căng thẳng, ít vận động.

Bảng 2. Thống kê mức độ hợp lý của việc kết hợp du lịch chuột và du lịch chăm sóc sức khỏe

Bình thường

Có thể giải quyết được

Rất có thể vang

Tổng cộng

Tính thường xuyên

Phần trăm


Phần trăm hợp lệ

5

9,8

10.0

14

27,5

28.0

31

60,8

62.0

50

98.0

100.0

Nguồn: số liệu từ nhóm nghiên cứu

Thứ ba, ngồi những ngun nhân từ yếu tố bên trong, tác động của ngoại cảnh
môi trường cũng là lý do chính khiến khách hàng dần tìm hiểu về loại hình

mối quan tâm sức khỏe. Được biết, nhu cầu du lịch phục hồi sức khỏe bằng tắm khoáng
nước đang nhận được sự quan tâm lớn của khách du lịch sau đại dịch Covid. Sự bùng nổ của Covid
19 khiến mọi người quan tâm hơn đến việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Bên cạnh đó, mơi trường
tình trạng ơ nhiễm ngày một gia tăng. Trước khi bùng phát đại dịch COVID-19, năm 2018

15


Machine Translated by Google

Đã có 350.000 người nước ngồi đến Việt Nam khám chữa bệnh kết hợp với
nghỉ dưỡng và chi 2 tỷ USD. Trong khi đó, hàng năm có khoảng 40.000 người Việt Nam
người ra nước ngoài chữa bệnh kết hợp du lịch tiêu tốn hàng tỷ đô la.
Điều đó cho thấy, khơng chỉ khách quốc tế mà khách nội địa cũng là mảnh đất màu mỡ của
loại hình du lịch chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, trong giai đoạn mới khơng thể ra nước ngồi,
khách du lịch bày tỏ mong muốn có một lối sống xanh, thể chất và trí óc cường tráng, tinh thần khỏe mạnh.
Quảng Ninh có nhiều lợi thế về phát triển du lịch dưỡng sinh vì có nhiều điểm nóng
suối khống và các điểm bùn khống khắp cả nước, nhiều vùng ơn đới
khí hậu, v.v. Chúng bao gồm du lịch chăm sóc sức khỏe trên cơ sở nước khống, nước nóng, tự nhiên
khống bùn.

Thứ tư, lý do nhóm chọn Onsen phải xuất phát từ thực tế: Tắm Onsen
mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc tắm khống nóng thơng thường. Chưa kể, tắm Onsen theo
quy trình rất nghiêm ngặt và khoa học, giúp cơ thể hấp thụ tốt nhất hàm lượng khoáng chất, từ đó
đạt hiệu quả chăm sóc sức khỏe cao. Mang trong mình 3 yếu tố chính: mẫu mã độc, đẹp
phong cảnh và rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Onsen dần trở thành một xu hướng, một loại hình chăm sóc sức khỏe

du lịch thu hút một lượng lớn du khách đến trải nghiệm. Đây cũng là lý do tại sao Onsen
trở thành sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư lớn khi quyết định đầu tư vào các khu nghỉ dưỡng tại Việt Nam.


Cuối cùng, có thể nói rằng sự kết hợp giữa MICE và Onsen, khi xét trên một
quy mô lớn ở Việt Nam, vẫn là một loại hình du lịch và kinh doanh khá mới mẻ. Những khách hàng
đến với mơ hình du lịch này là những người muốn tìm lại sự cân bằng trong tinh thần sau khi tham gia MICE.

Mơ hình du lịch kết hợp này đã thiết kế các liệu pháp chăm sóc chuyên biệt như thiền định,
tập yoga, massage hàng ngày,… Theo thơng tin tìm hiểu được thì đây là một động tác khá sơ khai
kết hợp ở Việt Nam hiện nay. Khách hàng chủ yếu hướng đến những người có thu nhập ổn định
và có thời gian ở một mình để khám phá thiên nhiên. Các liệu pháp chăm sóc sức khỏe tại các điểm du lịch
ở Việt Nam chưa được khai thác nhiều.

Một mơ hình kinh doanh du lịch cịn khá sơ khai nhưng được đánh giá là có nhiều
tiềm năng và hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

2. Phân tích SWOT
- Điểm mạnh:

+ S1: Cẩm Phả được thiên nhiên ban tặng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như Vịnh Bái Tử Long, Vũng
Đảo Đực và Động Hạnh với chiều dài 1300m, chạy qua Động Quang
núi đá ra biển.

16


Machine Translated by Google

+ S2: Yoko Onsen Quang Hanh là khu nghỉ dưỡng suối khống nóng đầu tiên tại Việt Nam được xây dựng và vận hành
dựa trên những tiêu chuẩn khắt khe theo đúng phong cách và lối kiến trúc kiểu Nhật. Là một 5 sao
Khu phức hợp nghỉ dưỡng khống nóng phong cách Nhật Bản với các dịch vụ như biệt thự nghỉ dưỡng, tắm khoáng
(bể cacbonat, bể tắm hang động, bể tắm đá, bể bơi vườn đào, bể sục,…) Không chỉ đầu tư
tỉ mỉ và kỹ lưỡng cho các dòng sản phẩm, các doanh nghiệp đều chú trọng đến việc giữ vững thương hiệu

và chất lượng sản phẩm, không chạy theo đám đông.

+ S3: Đội ngũ nhân viên tại đây đã được đào tạo qua nhiều khóa đào tạo về spa và có nhiều năm kinh
kinh nghiệm chuyên nghiệp, chắc chắn sẽ mang lại cảm giác thoải mái trong suốt quá trình trải nghiệm.

+ S4: Mang lại sự cải thiện về sức khỏe và tinh thần, khoa học đã chứng minh tác dụng thần kỳ của
bản chất của nước khống nóng đối với sức khỏe và sắc đẹp. Tắm nước khống nóng Onsen được coi là
như một liệu pháp thần kỳ cho sức khỏe: Xua tan cơn đau nhức, cho làn da căng bóng, tràn đầy sức sống
sinh lực, ngủ ngon, giảm stress

+ S5: Thuận tiện giao thông cả đường hàng không, đường bộ và đường thủy. Kể từ khi khai trương Vân Đồn
sân bay và cảng hành khách quốc tế Hạ Long của Tập đoàn Sun Group, cùng những
và các tuyến đường cao tốc hiện đại trong nước như Hạ Long - Vân Đồn, Hạ Long - Hải Phòng,
Việc di chuyển đến Quảng Ninh đã trở nên dễ dàng hơn.

- Những điểm yếu

+ W1: Chưa được nhiều du khách biết đến nên lượng khách vẫn chưa nhiều, cụ thể là
Theo thống kê của địa phương vào năm 2021, trung tâm khống nóng địa chất mới sẽ mở cửa trở lại từ
14 tháng 3, đến cuối tháng 3 để đón trên 1.700 khách. Khu Yoko Onsen mở cửa trở lại
vào ngày 5 tháng 3, nhưng gần đây đã mở khu vực Cơng cộng, chào đón tổng cộng khoảng 4.000 du khách trong
Bước đều.

+ W2: Số ngày lưu trú của khách du lịch cịn ít dẫn đến doanh thu thấp, hầu hết khách du lịch.
chỉ đến trong ngày để trải nghiệm dịch vụ tắm khống nóng.

- Những cơ hội

+ O1: Trên địa bàn tỉnh chưa có nhiều sản phẩm du lịch gắn với y tế, nhưng
hầu hết đều là dịch vụ cao cấp. Mặc dù lượng khách hàng sử dụng dịch vụ là

khơng lớn như các loại hình dịch vụ du lịch khác, giá trị gia tăng của sản phẩm tương đối lớn.

+ O2: Bên cạnh khu nghỉ dưỡng suối khống nóng cao cấp tiêu chuẩn Nhật Bản đã đi vào hoạt động
Tháng 5/2020, giai đoạn 2 của dự án Yoko Onsen Quang Hanh do Tập đoàn Sun Group triển khai

17


Machine Translated by Google

với nhiều hạng mục, trong đó có Khu nghỉ dưỡng. tắm khoáng rotenburo tiêu chuẩn, dịch vụ leo núi
khu dịch vụ phức hợp và cao cấp. Khu phức hợp dịch vụ trên núi sẽ là điểm nhấn độc đáo
của quần thể cơng viên suối khống nóng. Sẽ có các nhà hàng phục vụ nhiều món ăn khác nhau,
nhà hàng café ngắm cảnh, đường đi bộ leo núi, phong cảnh biển… Điều đặc biệt nhất ở quần thể này là
cầu dây văng dài khoảng 300m nối liền. hai đỉnh núi. Đây
sẽ là điểm check in, ngắm toàn cảnh núi biển đẹp như tranh vẽ
tại Quang Hanh.

+ O3: Ngoài tổ hợp cơng viên suối khống nóng, Sun Group cũng đang nghiên cứu và
phát triển bệnh viện chất lượng cao với mục tiêu trị liệu, tư vấn, tầm soát sức khỏe và
phục hồi chức năng, ưu tiên áp dụng các liệu pháp y tế. Các phương pháp truyền thống từ
thiên nhiên.

+ O4: Sau một thời gian dài cả thế giới bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, cùng với
ô nhiễm môi trường và dịch bệnh ngày càng gia tăng, con người ngày càng chủ động hơn
trong việc chăm sóc sức khỏe, mong muốn giải tỏa căng thẳng. dài. Xu hướng du lịch sẽ thay đổi rõ rệt. Các
Những chuyến đi xa của du khách sẽ không chỉ là tham quan, mà còn là du lịch để tận hưởng kết hợp với chăm sóc
và cải thiện sức khỏe. Sản phẩm du lịch tắm khống nóng Onsen sẽ là một sản phẩm tiềm năng cao cho
phát triển tại TP Cẩm Phả.


- Các mối đe dọa

+ T1: Giá hơi cao và có thể không tiếp cận được nhiều khách hàng là sinh viên và người trẻ tuổi.
khách hàng.

+ T2: Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi du lịch của du khách là đánh giá của du khách về
điểm đến: Đánh giá hình ảnh thương hiệu, giá cả, các yếu tố hữu hình khác của điểm đến (nguồn lực,
lưu lượng truy cập, dịch vụ, v.v.)) Đơi khi có tác động của các đánh giá xấu, điều này gây khó khăn
để phát triển loại sản phẩm mới này.

+ T3: Giá vé máy bay thường chiếm 50-60% giá tour. Do đó, theo nhiều
các cơng ty du lịch thì việc tăng giá vé máy bay làm tăng giá tour là điều khơng thể tránh khỏi.

3. Phân tích STP
3.1. Kết quả khảo sát

18


Machine Translated by Google

Bảng 3. Thống kê về đặc điểm nhân khẩu học của những người được phỏng vấn

Tỷ lệ

Đặc điểm dân số
Nam giới

36%


Giống cái

64%

Dưới 20 tuổi

2%

Giới tính

Từ 20 đến dưới 25

52%

tuổi
Tuổi tác

Từ 25 đến dưới 30

32%

tuổi
Từ 30 tuổi trở lên

14%

ở trên

Nguồn: số liệu từ nhóm nghiên cứu
Trong số 50 người tham gia khảo sát, có 32 người là nữ, chiếm 64%. Ngoài ra, với

tỷ lệ 52% và 32%, hai nhóm tuổi từ 20 đến dưới 25 tuổi và từ 25 tuổi trở xuống
30 tuổi chiếm phần lớn số người được hỏi. Với cuộc khảo sát này, nhóm nghiên cứu
tập trung vào những người đang làm việc, vì vậy kết quả cho thấy rằng lực lượng lao động hiện tại chủ yếu ở giữa

20 và 30 tuổi. Và, các kết quả khảo sát sau đây hầu hết đưa ra ý kiến của họ về

Mơ hình sản phẩm tắm khống nóng Onsen tại Quảng Ninh.
Bảng 4. Thống kê về thu nhập và nghề nghiệp của những người được phỏng vấn

Thu nhập mỗi

Nghề nghiệp

tháng

Nhân viên văn phòng

Dưới

10

Giám đốc điều hành

Giáo viên / Giảng viên Bác sĩ Khác

14

0

1


2

0

11

3

0

0

0

4

0

1

0

1

0

0

số 8


triệu đồng

Từ

10

triệu đồng

dưới 20
triệu đồng

Từ

20

triệu đồng

19


Machine Translated by Google

đến dưới 30
triệu đồng

30

Từ
triệu đồng


dưới 40

0

0

0

1

1

0

0

0

3

0

0

0

25

4


4

4

1

12

triệu đồng

40

Từ
triệu đồng

ở trên
Tổng cộng

Nguồn: số liệu từ nhóm nghiên cứu
Kết quả khảo sát của 50 người được phỏng vấn cho thấy, 50% trong số họ là nhân viên văn phòng và
16% là những người trong bộ phận cấp cao của một công ty (Giám đốc điều hành, các nhà quản lý, giám đốc điều hành, v.v.)).

Đây là nhóm khách hàng đáng chú ý vì so với các ngành nghề khác trong khảo sát,
là một nhóm chiếm số lượng đại số cũng như có tính ổn định hơn về kỳ nghỉ
ngày. Đối với những đối tượng là nhân viên văn phòng, nhu cầu làm thêm giờ, làm vào các ngày nghỉ lễ càng ít

phổ biến hơn so với các ngành nghề khác như trong lĩnh vực giảng dạy và y tế. Tuy nhiên,
mẫu sản phẩm tắm khống nóng Onsen có thể nói là khá đắt và có phần
cảm giác nghỉ dưỡng sang trọng. Do đó, dựa trên tình hình thu nhập của những người được phỏng vấn, đây là

được coi là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong việc đưa mơ hình sản phẩm du lịch mới này lên tầm trung

phạm vi khách hàng và nhân viên văn phòng tham gia chương trình du lịch MICE của cơng ty.
Bảng 5. Thống kê về hành vi của người được phỏng vấn

Hành vi

Các loại khách du lịch

Thời gian để đi du lịch

Bỏ phiếu

Khách du lịch GIT

15

FIT du lịch

40

Kì nghỉ thường niên

24

Kì nghỉ hè

19

Phụ thuộc vào doanh nghiệp 30

Cuộc họp và Hội nghị 15

Mục đích của chuyến đi

Khuyến khích

14

Biến cố

16

Chứng minh

5

20


Machine Translated by Google

Nguồn: số liệu từ nhóm nghiên cứu

Ngồi ra, khi khảo sát hành vi của 50 người được phỏng vấn, nhóm nghiên cứu nhận thấy
rằng phần lớn những người được phỏng vấn đã tham gia vào chương trình du lịch MICE với tư cách là một khách du lịch FIT, với

40 trên 50 phiếu bầu. Có thể hiểu rằng phần lớn những người tham gia chuyến du lịch MICE
chương trình tự túc các chi phí trong thời gian tham quan. Về thời điểm đi du lịch,
khơng có q nhiều khác biệt trong các lựa chọn, tuy nhiên, hầu hết lý do họ tham gia MICE
chương trình du lịch chủ yếu chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp tổ chức một chuyến đi trong năm, với 30


trong số 50 phiếu bầu cho tùy chọn này. Bên cạnh đó, các kỳ nghỉ hàng năm và kỳ nghỉ hè cũng rất đáng
gây chú ý với 24 và 19 trên tổng số 50 phiếu bầu cho 2 phương án này. Lý do tại sao có rất nhiều
lựa chọn trong hai ý tưởng này là dễ hiểu, bởi vì hai thời điểm này chủ yếu tập trung vào
các buổi teambuilding cũng như các hội nghị hoặc sự kiện hiếm hoi diễn ra trong các ngày lễ như
cũng như vào các ngày lễ. Trong chuyến đi, khi nhân viên tham gia teambuilding của công ty
các buổi học, họ thường dẫn con theo để con đi chơi sau khi tan học.
năm. Về mục đích của chuyến đi, ngoại trừ việc tham gia triển lãm (5 phiếu),
ba mục đích cịn lại có các lựa chọn ngang nhau (mỗi lựa chọn từ 14 đến 16 phiếu).

Bảng 6. Thống kê về xu hướng của người được phỏng vấn về du lịch MICE kết hợp với chăm sóc sức khỏe
du lịch

Xu hướng của người được phỏng vấn về du lịch MICE kết hợp với du lịch chăm sóc sức khỏe Bình chọn
Khơng

26

Đúng

24

Rất phi lý

0

Khơng hợp lý

0


Miễn bình luận

5

Hợp lý

14

Rất hợp lí

31

Rất khơng muốn

0

Khơng mong muốn

1

Miễn bình luận

5

Sẵn lịng

21

Rất sẵn sàng


23

Biết đến mơ hình tắm khống nóng Onsen

Tính hợp lý của du lịch kết hợp

sản phẩm

Sẵn sàng tham gia

21


Machine Translated by Google

Suy nghĩ về sự kết hợp

Khơng có ý định tìm hiểu

0

Miễn bình luận

11

Rất tị mị về sản phẩm

18

Rất mong được trải nghiệm sản phẩm 21

Facebook

46

Instagram

17

TikTok

19

Trang web doanh nghiệp

25

Tư vấn qua điện thoại

14

Báo, áp phích, v.v.

17

2 ngày 1 đêm

6

3 ngày 2 đêm


31

4 ngày 3 đêm

11

Trên 4 ngày

2

Giá bán

39

Chất lượng sản phẩm

45

PHỤ NỮ

11

Hiệu ứng giao tiếp

15

Thông điệp

20


Dưới 5 triệu đồng

19

Nền tảng tìm hiểu sản phẩm

Tuyến đường phù hợp

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm

Từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng

VND
Giá cả phù hợp

23

Từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng

VND
Trên 10 triệu đồng

6

2

Nguồn: số liệu từ nhóm nghiên cứu
Kết quả khảo sát cho thấy gần 50% số người được phỏng vấn đã từng nghe đến Onsen
phương pháp tắm khống nóng. Có thể nói, sản phẩm du lịch này còn khá mới, và
kết hợp giữa du lịch MICE và du lịch chăm sóc sức khỏe với phương pháp tắm khống nóng sẽ


chắc chắn tạo sự thích thú nhất định cho du khách. Thật vậy, 90% người được phỏng vấn (45 người) cảm thấy

rằng sự kết hợp giữa du lịch MICE và du lịch chăm sóc sức khỏe là hợp lý, và phần lớn
những người được phỏng vấn cho rằng họ sẵn sàng tham gia trải nghiệm loại hình du lịch mới này
sản phẩm, với 46 lượt bình chọn (chiếm 88%). Cụ thể hơn, 18 người nói rằng họ đã

22


Machine Translated by Google

khá tò mò về sản phẩm kết hợp này và 21 người khác nói rằng họ mong đợi
trải nghiệm sản phẩm khi nó ra mắt.

Về nền tảng khám phá sản phẩm, hầu hết những người được phỏng vấn đều tìm hiểu về
sản phẩm mới thơng qua Facebook, với 46 trong số 50 người được phỏng vấn (92%). Mặc dù Instagram và
TikTok tuy mới nhưng hiện tại, thông tin về các sản phẩm mới nói chung và các sản phẩm du lịch
đặc biệt đã được đưa lên hai nền tảng này để tiếp cận một lượng lớn khách hàng. Trong
Ngoài ra, trang web của các đại lý du lịch vẫn là nền tảng truyền thống mà khách hàng tìm đến
thơng tin về sản phẩm du lịch mới này.

Về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm du lịch mới, sản phẩm
chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu mà khách hàng sẽ cân nhắc khi lựa chọn một sản phẩm. Trong này
khảo sát, có đến 45 trong số 50 người được phỏng vấn đồng ý với quan điểm trên. Ngoài ra, giá của
sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng mà khách hàng phải xem xét kỹ lưỡng. Có thể nói
rằng việc xây dựng sản phẩm kết hợp mới này cần phải dựa trên cơ sở khá kỹ lưỡng và
chiến lược sản phẩm và giá chi tiết để thu hút khách hàng tiềm năng.

Về lộ trình và giá tour dự kiến, 31 trong số 50 người được phỏng vấn cho biết

Chương trình du lịch MICE kết hợp du lịch chăm sóc sức khỏe nên có thời gian 3 ngày 2
những đêm. Ngồi ra, 11 người khác cho rằng 4 ngày 3 đêm sẽ là khoảng thời gian lý tưởng để
khách hàng được trải nghiệm tất cả các tiện ích và dịch vụ trong chương trình du lịch kết hợp mới này. Và
mức giá mà những người tham gia khảo sát mong đợi cho một sản phẩm kết hợp du lịch MICE và
du lịch chăm sóc sức khỏe nằm trong khoảng từ 7 triệu trở xuống, với 42 trong số 50 người được phỏng vấn lựa chọn,

được phân phối giữa 2 lựa chọn là Dưới 5 triệu đồng và Từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng
VND (chiếm 84%).

Trên đây là kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu về các thơng tin liên quan đến
mơ hình kết hợp giữa du lịch MICE và du lịch chăm sóc sức khỏe, cụ thể là suối khống nóng Onsen
phương pháp tắm ở Quảng Ninh. Kết quả này sẽ là nền tảng để nhóm nghiên cứu có thể
hoạch định chiến lược phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm trong
thị trường, từ đó đưa ra chiến lược 4P để đưa mơ hình sản phẩm du lịch mới vào
thị trường.

3.2. Phân đoạn

23


Machine Translated by Google

Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên cứu chia thị trường khách hàng thành ba
danh mục: phân khúc khách hàng dựa trên nhân khẩu học (cụ thể là nghề nghiệp và thu nhập),
phân khúc khách hàng dựa trên mục đích chuyến đi của khách hàng, phân khúc khách hàng dựa trên
hành vi tiêu dùng và mong muốn của khách hàng

3.2.1. Phân khúc khách hàng dựa trên nhân khẩu học


Dựa vào yếu tố này, có thể chia tệp khách hàng thành 2 nhóm chính:

1. Nhóm khách hàng trung lưu: gồm những khách hàng có thu nhập từ 20
triệu trở xuống. Nhóm khách hàng này chủ yếu là nhân viên văn phòng, quản lý và
những người điều hành một bộ phận nào đó trong cơng ty, bên cạnh những người làm việc trong các lĩnh vực

sư phạm, giáo dục và những người từ các ngành nghề khác như huấn luyện viên thể dục, du lịch
hướng dẫn, kỹ sư, v.v.

2. Nhóm khách hàng cao cấp: gồm những khách hàng có thu nhập từ 20 triệu đến
nhiều hơn, đặc biệt là những khách hàng có thu nhập trên 40 triệu. Nhóm khách hàng này chủ yếu
tập trung vào những người là CEO của các cơng ty. Ngồi ra, một số người
làm việc trong lĩnh vực giáo dục và y tế như giảng viên và bác sĩ cũng
khách hàng tiềm năng ở phân khúc cao cấp này.

3.2.2. Phân khúc khách hàng dựa trên mục đích chuyến đi của khách hàng

Bảng 7. Thống kê về mục đích chuyến đi của những người được phỏng vấn

Mục đích của
chuyến đi
Các loại

Gặp gỡ &

Tổng số triển lãm sự kiện ưu đãi

Hội nghị

khách du lịch


Khách du lịch FIT đi vào hàng năm

11

4

số 8

4

27

0

23

kỳ nghỉ / kỳ nghỉ hè

FIT khách du lịch đi khi
công ty tổ chức (bất kỳ ngày nào trong số

số 8

số 8

năm)

24


7


Machine Translated by Google

Khách du lịch GIT đi vào hàng năm

1

3

2

1

7

2

5

5

0

12

22

20


22

5

kỳ nghỉ / kỳ nghỉ hè

Khách du lịch GIT đi khi
công ty tổ chức (bất kỳ ngày nào trong số

năm)

Tổng cộng

Nguồn: số liệu từ nhóm nghiên cứu
Dựa trên loại khách du lịch và thời điểm khách hàng thực hiện chuyến đi, nhóm nghiên cứu đã phân chia
các tệp khách hàng sau thành 4 nhóm:
1. Nhóm khách hàng tham gia chương trình du lịch MICE với mục đích
tham gia các hội nghị, hội thảo. Khách hàng trong nhóm này có xu hướng PHÙ HỢP
khách du lịch. Họ sẽ chi trả cho các chi phí chính của họ trong chuyến đi, và thời gian họ tham gia

chương trình du lịch khơng chắc chắn. Nó có thể là vào các kỳ nghỉ hàng năm và kỳ nghỉ hè, hoặc nó

có thể là bất kỳ ngày nào trong năm, khi công ty tổ chức chuyến đi.
2. Nhóm khách hàng tham gia chương trình du lịch MICE với mục đích thưởng
để khuyến khích sự sáng tạo và năng suất của nhân viên. Khách hàng trong nhóm này có thể
Khách du lịch FIT hoặc khách du lịch GIT. Có thể hiểu rằng những chuyến đi này thường là
các chuyến đi teambuilding hàng năm của công ty, hoặc các cuộc họp cuối năm của doanh nghiệp để

tổng hợp kết quả hoạt động trong năm của công ty. Đó là một điều bất ngờ về kết quả nghiên cứu


rằng tần suất các chuyến đi này được tổ chức vào bất kỳ ngày nào trong năm cao hơn
tổ chức chuyến đi vào các ngày nghỉ lễ (với kết quả khảo sát việc tổ chức chuyến đi của
mục đích này lần lượt là 13 phiếu và 7 phiếu).
3. Nhóm khách hàng tham gia chương trình du lịch MICE với mục đích
tham gia các sự kiện. Khách hàng trong nhóm này có xu hướng là khách du lịch FIT, và thời gian

họ tham gia chương trình du lịch tương đương hai điểm, có thể họ sẽ đi tiếp
các kỳ nghỉ lễ hoặc kỳ nghỉ hè, hoặc họ sẽ đi vào bất kỳ thời điểm nào trong năm, miễn là họ
công ty tổ chức một chuyến đi.

4. Nhóm khách hàng cịn lại, với mục đích tham gia triển lãm, là
nhóm khách hàng chiếm thiểu số người tham gia. Những khách hàng này hầu hết là

25


×