Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh sơn la theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.87 KB, 25 trang )

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Tỉnh Sơn La
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Luận
văn ThS. Kinh tế: 60 31 01 \ Đinh Thị Thúy Hà;
Nghd. : TS. Vũ Đức Thanh
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu khách quan trong q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên sự chuyển đổi căn bản nền kinh tế trên nhiều
lĩnh vực: Phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản
xuất, gia tăng năng lực sản xuất, tăng sản phẩm xã hội, góp phần thoả mãn nhu cầu ngày càng tốt
hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Cơ
cấu vùng ( hay lãnh thổ), cơ cấu nhiều thành phần, cơ cấu ngành; trong đó cơ cấu ngành là quan
trọng nhất. Chuyển dịch cơ cấu ngành để phân bổ hợp lý tài nguyên, sắp xếp lại lao động phù hợp
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng. Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “ Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu qủa bền vững, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hố”.
Đối với Sơn La chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy lợi thế
tương đối của tỉnh, giải quyết việc làm, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng sức cạnh tranh, gắn với
nhu cầu thị trường có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Sơn La những năm vừa qua, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đã có những
chuyển biến tích cực theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều vấn đề
phát sinh gây khó khăn cho q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh như: Xây dựng
chiến lược, vốn, đào tạo nguồn nhân lực và những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan.
Để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên, tôi lựa chọn vấn đề:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Bàn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng CNH, HĐH là một trong những vấn đề mà rất nhiều nhà nghiên cứu ở những khía cạnh và
những góc độ khác nhau như:



- Ngơ Đình Giao “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH nền kinh tế quốc
dân”, tập II, NXB Thống kê Hà Nội, 1994.
- Đỗ Hoài Nam “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn ở Việt Nam”, NXB Khoa học Xã hội, 1996.
- Nguyễn Cúc “Tác động của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH ở nước ta hiện nay”, NXB Chính trị quốc gia, 1997.
- Bùi Tất Thắng “Đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH”, Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế, Viện Kinh tế học, 1994, số 2.
- Nguyễn Hữu Tiến - Nguyễn Đình Long “Vai trị của kinh tế hộ trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thơn”, Tạp chí Cộng sản 1996, số 510.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã phản ánh nhiều mặt của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước hoặc trên địa bàn một địa phương nhất định nhưng cho đến nay chưa có một cơng
trình nghiên cứu nào thật sự có hệ thống và toàn diện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh
Sơn La theo hướng CNH, HĐH. Vì vậy tác giả luận văn mong muốn nghiên cứu sâu hơn về cơ
sở, phương hướng và bước đi của chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH, HĐH ở tỉnh Sơn
La.


* Mục đích:
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La những
năm qua. Trên cơ sở đó chỉ ra những điểm mạnh và những hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành ở tỉnh Sơn La và đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hướng CNH, HĐH.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Khảo cứu tình hình thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số tỉnh miền
núi, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Sơn La.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế ở tỉnh miền núi Sơn La. Rút ra

những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở tỉnh Sơn La hiện nay.
- Nghiên cứu, đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế ở tỉnh Sơn La trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
tỉnh Sơn La trong những năm qua (chủ yếu từ 2006 đến nay). Từ đó rút ra được mục tiêu, phương
hướng và những giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở tỉnh Sơn La theo định hướng đến năm 2020.


5. Tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
* Tài liệu tham khảo:
Cơ sở lý luận: Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về
cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các tác phẩm kinh điển của C.Mác - Ăngghen, V.I. Lênin, các Văn kiện của Đảng cộng
sản Việt Nam, các tư liệu của Bộ kế hoạch đầu tư, Báo cáo của Ủy Ban nhân dân tỉnh Sơn La.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng một số
phương pháp cụ thể như trừu tượng hố khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ
thống hố.
6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn
- Góp phần làm rõ vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình CNH,
HĐH.
- Làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La.
- Đề xuất những quan điểm định hướng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH ở Sơn La trong giai đoạn hiện nay,
định hướng đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La theo hướng CNH, HĐH.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế, một phạm trù kinh tế có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng
và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các thời kỳ. Cơ cấu
kinh tế hợp lý cho phép tạo nên sự cân đối, hài hoà của nền kinh tế để sử dụng một cách có hiệu
quả các nguồn lực, tài nguyên, của cải vật chất, của cải tinh thần và sức lao động. Điều đó có ý
nghĩa to lớn đối với sự tăng trưởng, và phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội của nền kinh tế quốc
dân.
Thuật ngữ cơ cấu (kết cấu) có nguồn gốc ban đầu từ chữ La Tinh “Trucke”, nó phản ánh
cách sắp xếp các bộ phận của một chỉnh thể. Sau đó, các khái niệm này được sử dụng rộng hơn
cho các ngành khoa học khác.
Theo quan điểm triết học “cơ cấu” hay “kết cấu” là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên
trong của đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu
thành nên đối tượng, trong một thời gian nhất định.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống C.Mác tiếp cận cơ cấu
nền kinh tế như là: Toàn bộ các quan hệ giữa những người làm nhiệm vụ sản xuất với nhau và
giữa họ với tự nhiên tức là những điều kiện trong đó họ tiến hành sản xuất. Tồn bộ những quan
hệ đó hợp thành xã hội, xét về mặt cơ cấu kinh tế của nó.

Khi phân tích mối quan hệ phân cơng lao động xã hội, với cơ cấu kinh tế xã hội C.Mác đã
nhấn mạnh: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá
trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất” [ 17 tr.70]
C.Mác cịn phân tích cơ cấu kinh tế cả hai mặt: số lượng (quy mô, tỷ trọng, tốc độ) và
chất lượng (vị trí, sự tương tác, trình độ cơng nghệ...). Đó là biểu hiện của mối quan hệ tỷ lệ giữa
các ngành, lĩnh vực kinh tế. Và theo C.Mác, cơ cấu là “một sự phân chia về chất lượng và một tỷ
lệ về số lượng của một quá trình sản xuất xã hội” [ 17 tr.103] .
Như vậy, theo C.Mác, cơ cấu kinh tế có cấu trúc bao gồm: Những yếu tố gắn với lực
lượng sản xuất (các quan hệ giữa họ với tự nhiên, kỹ thuật) và các nội dung của quan hệ sản xuất
(các quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội) hợp
thành. Nếu cơ cấu nền kinh tế bao gồm hai mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì khi
phân tích cơ cấu kinh tế khơng thể khơng xem xét mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất. Một cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý là một cơ cấu được hình thành và


phát triển trong đó các yếu tố của quan hệ sản xuất ln phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất.
Tất nhiên, không nên hiểu cơ cấu kinh tế là con số cộng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, mà nên hiểu nó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố được xem xét về số lượng và chất
lượng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được hình thành và phát triển qua các giai đoạn
phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
Với quan niệm trên thì cơ cấu của nền kinh tế quốc dân được hiểu là tổng thể những mối
quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế: Các lĩnh vực sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng; các ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...;các thành phần kinh tế - xã hội:
Nhà nước, tập thể, tư nhân...;các vùng kinh tế.
Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi địa phương lại có cơ cấu kinh tế riêng, tuỳ theo điều kiện tự
nhiên, địa lý, kinh tế, xã hội cụ thể.
Trong tiếp cận cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét các yếu tố của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, trong trại thái có tính tương đối ổn định, lịch sử cụ thể, phát triển theo đúng các
quy luật khách quan, nhất là mối quan hệ chứa đựng trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất. Chính tính tương đối ổn định này làm cho cơ cấu kinh tế biến đổi

trong giới hạn cho phép, mà nếu vượt qua giới hạn đó, hệ thống kinh tế - xã hội chuyển sang loại
hình cơ cấu khác.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra những khía cạnh không thể thiếu được khi tiếp cận khái
niệm cơ cấu kinh tế:
- Bao gồm các bộ phận cấu thành mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất diễn ra thông qua mối quan hệ kinh tế giữa các ngành và nội bộ ngành, giữa các
vùng kinh tế và giữa các thành phần kinh tế với nhau.
- Được xem xét trên cả hai mặt định tính và định lượng của từng yếu tố và mối quan hệ
giữa các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
- Đặt cơ cấu kinh tế trong điều hiện lịch sử của mỗi nước, mỗi địa phương, mỗi ngành
trong từng thời kỳ nhất định.
- Gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được xác định trong từng thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.
Từ đó rút ra khái niệm cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ
kinh tế hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế gắn với trình độ cơng nghệ, quy mơ, tỷ trọng tương
ứng với tính chất của mối quan hệ tương tác giữa tất cả các bộ phận; gắn với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định; nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã
được xác định trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.


Cơ cấu kinh tế là hệ thống động, biến đổi không ngừng theo đà phát triển của lực lượng
sản xuất và những nhân tố quy định nó. Để đánh giá một cách thực tế việc xác định đúng đắn cơ
cấu kinh tế và ứng dụng đúng đắn cơ cấu kinh tế vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng địa
phương, trong từng giai đoạn phát triển, cần lưu ý những đặc trưng sau của cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan.
Thứ hai: Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử
Thứ ba: Cơ cấu kinh tế có tính mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thứ tư: Cơ cấu kinh tế mang tính thị trường và mở cửa.
Cơ cấu kinh tế, xem xét trên cấp độ nền kinh tế quốc dân hay trên một vùng lãnh thổ, về
mặt nội dung, là một hệ thống đa cấu hợp thành
+ Cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc dân và nội bộ ngành

+ Cơ cấu vùng ( hay lãnh thổ)
+ Cơ cấu thành phần kinh tế
1.1.2. Cơ cấu kinh tế ngành
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối
quan hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân, cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình
độ phân cơng lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành kinh tế là nét đặc trưng của các nước đang phát triển.
Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, người ta thường phân tích theo 3 nhóm
ngành chính.
- Nhóm nơng nghiệp: bao gồm nơng, lâm, ngư nghiệp.
- Nhóm cơng nghiệp: bao gồm các ngành cơng nghiệp và xây dựng.
- Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thương mại, dịch vụ, du lịch.
Trong mỗi ngành lại phân thành các ngành nghề nhỏ chi tiết hơn. Chẳng hạn: Trong
ngành nông nghiệp lại chia thành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp - ngư nghiệp; ngành công
nghiệp lại chia thành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng
hoặc chia thành công nghiệp truyền thống, công nghiệp gắn với công nghệ mới hiện đại; ngành
dịch vụ lại chia thành dịch vụ sản xuất, dịch vụ tiêu dùng.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng
các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế nhằm đạt tới


một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội, trong từng giai đoạn của cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành
* Về cơ cấu ngành
- Chuyển dịch đi từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp, từ
cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp sang cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ; và từ cơ cấu

công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ lên cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp hiện đại.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, theo hướng tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên trong GDP, trong đó ngành dịch vụ tăng nhanh hơn ngành công
nghiệp.
* Về cơ cấu nội bộ ngành
- Ngành nông nghiệp: Chuyển từ độc canh, thuần lương, tự cấp tự túc sang đa canh, phát triển tồn
diện nơng - lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố, gắn nơng nghiệp với tiểu thủ cơng nghiệp, công
nghiệp chế biến và dịch vụ tại nông thôn.

- Ngành công nghiệp: Chuyển từ các ngành công nghiệp truyền thống (ngành sử dụng
nhiều lao động chân tay và nhiều nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên) sang các ngành cơng nghiệp
sử dụng ít lao động chân tay và nguyên liệu tự nhiên, tiến lên ngành công nghiệp công nghệ cao
(ngành sử dụng chủ yếu là lao động trí tuệ và vật tư nguyên liệu nhân tạo).
- Ngành dịch vụ: Dịch vụ thuần dịch vụ (dịch vụ cho con người) tăng nhanh hơn ngành
dịch vụ sản xuất vật chất. Ngành dịch vụ vật chất gián tiếp (thương nghiệp, tài chính, ngân hàng,
khoa học, công nghệ...) tăng nhanh hơn ngành dịch vụ sản xuất trực tiếp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.2.3.1. Các nhân tố bên trong nền kinh tế
Nhóm nhân tố khách quan
- Đó là các nhân tố về địa lý, địa hình, khí hậu, dân số, điều kiện tự nhiên.
+ Vị trí địa lý có ý nghĩa quan trọng, là một những nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc hình
thành cơ cấu kinh tế ngành. Nếu ở vị trí địa lý thuận lợi, một nước có khả năng rất tốt để mở rộng
thị trường, tiếp thu các nguồn lực.
+ Địa hình là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế
ngành. Nơi nào có địa hình thuận lợi thì nơi đó hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế ngành thuận
lợi. Căn cứ vào vị trí và địa hình để bố trí ngành sản xuất công, nông nghiệp và dịch vụ trọng
điểm, điều đó có ý nghĩa kinh tế rất lớn.
+ Khí hậu thuỷ văn là nguồn tài nguyên liên quan và là tác nhân ảnh hưởng rất lớn đến
các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây
sự tàn phá môi trường sinh thái của con người đã làm mất tính ổn định của thời tiết khí hậu, ảnh



hưởng lớn đến sự phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của
con người, như hiệu ứng nhà kính, mưa a xit... Do vậy, vấn đề đặt ra là cần bảo vệ bầu khí quyển,
chống các tác nhân phá hoại tài nguyên, môi trường, khí hậu.
+ Dân số lao động, tồn bộ lịch sử đã chỉ rõ, con người vừa là người sản xuất, vừa là
người tiêu dùng. Dân số sẽ cung cấp cho xã hội nguồn lao động, điều kiện tiên quyết cho tăng
trưởng kinh tế, hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế ngành. Ngày nay, lao động trí tuệ trở thành
đặc trưng cơ bản. Nguồn lao động dồi dào về số lượng chưa đủ, chưa có ý nghĩa quyết định. Chỉ
có nguồn lao động dồi dào hiểu biết về khoa học, có sức khoẻ về trình độ văn hố hiện đại, kỹ
năng lao động thành thạo mới là tài nguyên quý giá.
+ Tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế
ngành, đó là tài ngun như đất đai, rừng, nước, khống sản. Nhưng hiện tại cũng như tương lai,
chúng ta thấy rằng tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, là khó khăn lớn cho q trình tăng
trưởng kinh tế, hình thành và biến đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Con đường thốt khỏi
tình trạng này là dựa vào tiến bộ khoa học - công nghệ, đồng thời tiến hành thăm dò, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên và phát triển theo hướng kinh tế tri thức.
- Điều kiện về vốn, muốn bảo đảm tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu ngành lâu dài và bền
vững, chất lượng cao thì việc bảo đảm nguồn vốn là rất quan trọng, trong đó nguồn vốn tự có là
chủ yếu.
- Tiến bộ khoa học - công nghệ là động lực chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Tiến bộ khoa học - công nghệ xét về nội dung được phát
triển theo một số hướng chính: đó là cơ khí hố, điện khí hoá, tự động hoá, điện tử và tin học, vật
liệu mới, cơng nghệ sinh học... Nó đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tần suất phát minh
mới và ứng dụng vào sản xuất ngày càng ngắn.
- Phân công và hợp tác lao động là cơ sở hình thành cơ cấu lao động, nhân tố chủ yếu
phát triển cơ cấu xã hội, dân cư mới. Sự phân công lao động ngày càng sâu sắc thì số lượng các
ngành nghề càng tăng, nhờ đó thúc đẩy cơ cấu lao động chuyển dịch theo chiều rộng.
- Vai trò của nhân tố thị trường đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Nhóm nhân tố chủ quan

- Vai trị và năng lực của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thể hiện ở
các chức năng chính của Nhà nước, đó là vai trị định hướng chiến lược của Nhà nước, công tác
tổ chức, quản lý kinh tế vĩ mơ của Nhà nước.
- Sử dụng có hiệu quả những địn bẩy kinh tế, nó thể hiện trong hệ thống chính sách đối
với việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Vai trò của Nhà nước biểu hiện trong vấn đề đào tạo nguồn lực cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành.


- Vai trò của Nhà nước trong việc hoạch định và thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nước (thị trường, vốn, khoa học - cơng nghệ...).
- Vai trị của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng được khẳng định trong kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cần tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách,
pháp lý; tạo địa bàn để các địa phương thu hút các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài đầu tư
vào các ngành đem lại lợi nhuận cao với chu kỳ thu hồi vốn nhanh; góp phần tích cực vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành có hiệu quả.
1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài nền kinh tế
Hợp tác liên doanh và hội nhập kinh tế quốc tế là nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành. Hiện nay, xu hướng đẩy nhanh mở cửa và hội nhập về kinh tế khu vực
là chủ yếu; đó là giai đoạn đầu, đặt nền móng cho hợp tác liên doanh kinh tế toàn cầu. Hợp tác
kinh tế khu vực và thế giới là nhân tố quan trọng thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành.
1.2.4. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân tạo điều kiện giải quyết sự bất bình đẳng giữa
các vùng trong nền kinh tế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá trình sắp xếp lại tỷ trọng các ngành,
các loại hình doanh nghiệp theo hướng tăng cường các ngành, các loại hình doanh nghiệp có trình
độ khoa học cơng nghệ cao hơn, tiên tiến hơn, từ đó tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn,
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành sẽ bố trí lại lãnh thổ, đơ thị hố nơng thơn,
miền núi, sẽ tạo ra sự phát triển bình đẳng giữa các vùng, đưa miền núi tiến kịp với miền xi,
đồng thời qua đó đẩy nhanh sự phát triển của toàn nền kinh tế.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho
Sơn La
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh là sự vận động phát triển của
các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ, tương tác giữa chúng theo thời
gian và không gian, dưới tác động của những yếu tố kinh tế - xã hội nhất định trong và ngoài tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh là sự thay đổi có mục đích, có định hướng
của các ngành kinh tế của tỉnh từ trạng thái này sang trạng thái khác hợp lý và có hiệu quả hơn
căn cứ trên cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực tiễn của đất nước nói chung và
điều kiện thực tiễn riêng của từng tỉnh trong từng thời kỳ.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh miền núi có những đặc điểm sau:


Một là, cơ cấu kinh tế của một tỉnh miền núi về nông nghiệp phải chuyển dịch theo phương
hướng chuyển dịch chung của cả nước, theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Chịu sự tác động
chung của các nhân tố của cả nước.
Hai là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một tỉnh miền núi là nông nghiệp có thể
dựa trên lợi thế chủ yếu là nguồn lao động dồi dào giá rẻ, tài nguyên khoáng sản.
Ba là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một tỉnh miền núi sẽ gặp khó khăn về
vốn, khoa học - cơng nghệ, thiếu lao động có trình độ cao nên việc phát triển các ngành này cần
có sự cân nhắc theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho phát triển các ngành kinh tế
khác trong tỉnh.
Bốn là, hầu hết các tỉnh miền núi mới chỉ bắt đầu thực hiện sự chuyển dịch.
Năm là, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh miền núi có thể sử dụng
các chỉ tiêu chung để đánh giá.
Sáu là, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một tỉnh miền núi vừa chịu ảnh
hưởng của những nhân tố chung vừa chịu ảnh hưởng của những nhân tố riêng, đặc thù của tỉnh.


1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành có tính điển hình ở một số địa phương
1.3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Lào Cai
1.3.2.2. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Yên Bái
1.3.2.3. Bài học cho Sơn La từ kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các tỉnh


Chương 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở TỈNH SƠN LA
2.1. Đặc điểm của Sơn La ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
2.1.1. Những điều kiện kinh tế - xã hội Sơn La có ảnh huởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sơn La là một tỉnh miền núi cao biên giới, nằm ở trung tâm của Tây Bắc, cách Thủ đơ Hà
Nội khoảng 320km, có độ cao trung bình 600 - 700m (so với mặt nước biển); địa hình chia cắt
mạnh, độ dốc lớn, giao thơng đi lại khó khăn; diện tích tự nhiên rất lớn đứng thứ 3 trên tổng số 63
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước, bằng 39% diện tích vùng Tây Bắc và bằng
4,27% tổng diện tích tự nhiên tồn quốc; phía Bắc giáp với Yên Bái, Lai Châu, phía Nam giáp với
Thanh Hố và Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đơng giáp với Phú Thọ và Hồ Bình, phía
Tây giáp Điện Biên. Tồn tỉnh có 1 thành phố là thành phố Sơn La trực thuộc tỉnh và 10 huyện:
Thuận Châu, Sông Mã, Sốp Cộp, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Bắc n, Phù n, Mường La,
Quỳnh Nhai.
Khí hậu: Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đơng lạnh khơ, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều,
lượng mưa trung bình hàng năm là 1.276mm. Nhiệt độ trung bình là 24,020 độ C, hàng năm có 6
tháng có nhiệt độ trung bình.
Diện tích rừng của Sơn La năm 2010 là 625.786ha, tỷ lệ che phủ đạt 44%, hết năm 2011
ước đạt 51,7% trong đó có 340.000ha rừng sản xuất, trong đó diện tích rừng mới là 72.900ha.
Sơn La có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú nhưng có 2 nguyên liệu
chủ yếu là đá vôi và sét với trữ lượng khá lớn hiện đang được khai thác mạnh để sản xuất xi

măng, gạch, ngói nung. Ngồi ra Sơn La cịn có một số khống sản như niken, quặng...
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội Sơn La đã có những bước tiến đáng kể. Tổng sản phẩm nội tỉnh giai đoạn
2001- 2005 tăng bình quân 11,6%/ năm 2006 - 2010, GDP của tỉnh (theo giá so sánh 1994) đạt
4.136 tỷ đồng, gấp 1,9 lần so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006 - 2010 đạt 1414,5% năm; Trong đó GDP nơng - lâm nghiệp tăng bình qn 4-5%; GDP cơng nghiệp - xây
dựng tăng bình quân 25-26% năm; GDP dịch vụ tăng bình quân hàng năm 17-18%. Cơ cấu GDP
dịch vụ chiếm 37-38%, công nghiệp và xây dựng chiếm 34-35%, nông, lâm nghiệp chiếm 2829%.


Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình qn 8-9% năm, giá trị sản
xuất cơng nghiệp, xây dựng tăng bình qn 32-33%/ năm (riêng cơng nghiệp tăng bình quân
23,3%/ năm); giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 21-22% năm.
Tổng giá trị xuất khẩu năm 2010 đạt 25 triệu USD, tăng bình quân 12,3%. Trong đó kim
ngạch xuất khẩu đạt 5,5 triệu USD, tăng bình qn 11,4%.
Sơn La có mật độ dân số tương đối thưa 70 người/ km2. Trên địa bàn có nhiều dân tộc
anh em cùng sinh sống trong đó: đơng nhất là dân tộc Thái 55,2%, dân tộc Kinh 18%, dân tộc
Hmông 12%, dân tộc Mường 8,2%, dân tộc Dao 2,7%, dân tộc Xinh Mun 1,45%. Tỷ lệ hộ nghèo
25%.
Năm 2001 tồn tỉnh có 407 nghìn người tham gia các hoạt động kinh tế chiếm 45% dân
số, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm 91,5%. Năm 2010 có 649 nghìn người lao động chiếm
59,5% dân số, số lao động được qua đào tạo 62,21%. Tổng số lao động tăng bình qn là 4,46%.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn cần tính đến khi đánh giá và xác định phương
hướng, giải pháp đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La.
* Thuận lợi
Sơn La có đường biên giới chung với nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào dài 250km;
có các cửa khẩu Quốc gia Chiềng Khương, Lóng Sập là lợi thế để Sơn La thơng thương giao lưu
kinh tế với các vùng của nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào. Sơn La cịn là địa bàn có vị thế
rất quan trọng trong chiến lược xây dựng và phịng thủ đất nước.
Khí hậu Sơn La mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa có pha trộn khí hậu ơn đới do
tính chất phức tạp của địa hình chia cắt (nhiều vùng khí hậu) thích hợp để phát triển một tập đồn

cây trồng, con ni phong phú đa dạng phát huy lợi thế các yếu tố sinh thái mà không phải bất cứ
vùng nào cũng có được.
Đất đai: Đa số đất đai cịn tốt, màu mỡ. Diện tích đất có khả năng khai thác đưa vào sản
xuất nơng lâm nghiệp có tới 82,8 vạn ha (trong đó đất nơng nghiệp 24,8 vạn) để trơng cây công
nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi và trồng rừng.
Nằm trên địa bàn núi cao, song nhờ có cao nguyên rộng và tương đối bằng phẳng có ưu
thế phát triển một cơ cấu nơng nghiệp đa dạng, có quy mơ tập trung theo hướng sản xuất hàng
hố và xuất khẩu.

* Những khó khăn
Sơn La nằm quá sâu trong nội địa, địa hình bị chia cắt lưu thơng chủ yếu bằng đường bộ
chất lượng thấp do đó làm giảm đáng kể khả năng thu hút đầu tư phát triển.
Yếu tố bất lợi của khí hậu: Mùa mưa tập trung, mưa lớn tháng 5, 6, 7, 8 chiếm 80% tổng
lượng mưa cả năm dễ gây lũ quét, lũ ống, dễ gây rửa trơi, xói mịn đất. Ngược lại mùa khơ lượng


mưa nhỏ thường gây hạn cho cây trồng, thiếu thức ăn cho gia súc, đặc biệt là gia súc ăn cỏ, thiếu
nước phục vụ cho chăn ni. Kèm theo đó cịn có những yếu tố bất lợi khác là sương muối, gió
khơ nóng.
Kết cấu hạ tầng cịn nghèo nàn lạc hậu, đặc biệt là hệ thống đường giao thông nhiều thôn
bản chưa được nâng cấp, hạn chế lớn trong việc đi lại của người dân và vận chuyển hàng hố.
Trình độ các dân tộc không đều.
Với địa bàn là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hố nên có nhiều thuận lợi nhưng với mặt
trái của cơ chế thị trường vẫn cịn diễn ra nhiều như: bn lậu, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm... ảnh
hưởng đến sự ổn định và phát triển.
Sự thiếu hụt về lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật là một trở ngại lớn đối với sự
phát triển của tỉnh chuyển sang giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội bộ ngành
ở Sơn La những năm qua

2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La
Kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược trên, trong giai đoạn 2001- 2010 có thể
nói cơ cấu ngành kinh tế của Sơn La trong những năm qua đã chuyển dịch theo xu hướng chuyển
dịch chung của cơ cấu ngành kinh tế của cả nước và các tỉnh khác.
- Cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản có bước tiến triển khá, đã chuyển dịch
theo hướng sản xuất hàng hoá
- Từ một tỉnh nằm trong danh sách của cả nước là trắng về công nghiệp. Giờ đây công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đã bắt đầu khởi sắc, vượt qua thời kỳ đầu khó khăn dần
dần thích ứng với cơ chế thị trường.
- Thương mại - dịch vụ, đã có những bước phát triển khá, dịch vụ, du lịch đã thu hút được
khách du lịch trong nước và quốc tế đến Sơn La ngày càng đông. Cửa khẩu sang Lào là nơi trao
đổi thương mại quan trọng, tỉnh đã nhiều lần tổ chức hội chợ thương mại giữa Sơn La và Lào.
Tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ trong GDP của tỉnh tăng qua các năm. Năm 2010 tỷ
trọng ngành thương mại dịch vụ đạt 34,6% so với năm 2001 đạt 29,55% tăng khoảng 5%.
Nhận xét khái quát về tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Sơn La như sau:
Một là, trong giai đoạn 2001 - 2010, cơ cấu ngành kinh tế ở Sơn La đã có sự chuyển dịch
theo huớng tăng tỷ trọng cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp.
Hai là, so với sự chuyển dịch chung của cả nước thì sự chuyển dịch của Sơn La cịn rất
chậm và lạc hậu. Nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế.
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu theo nội bộ ngành ở Sơn La


2.2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp (nông lâm nghiệp - ngư nghiệp)
* Cơ cấu nông nghiệp
Trồng trọt
Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu tuy có giảm ở các năm từ năm 2006 trở lại
đây nhưng giá trị sản xuất ngành trồng trọt vẫn tăng từ 254,061 triệu đồng năm 2006 lên 381,431
triệu đồng năm 2010. Có được kết quả như vậy là do có sự chú trọng phát triển ngành trồng trọt
theo hướng sản xuất hàng hoá, bước đầu phát huy được thế mạnh của từng vùng sinh thái, có sự

chuyển đổi cơ cấu cây lương thực, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất ngày càng tăng,
Đối với ngành chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi của Sơn La phát triển mạnh nhất trong các tỉnh vùng Tây Bắc về quy mô và
cả chất lượng. Đặc biệt là chăn nuôi trâu, bò thịt với lợi thế tiềm năng thế mạnh đồng cỏ tự nhiên
để phát triển mở rộng quy mô đàn ở các hộ gia đình và chăn ni trang trại tập trung
Hệ thống dịch vụ nông nghiệp
Đã đẩy nhanh xây dựng cơ sở sản xuất giống cây trồng vật ni (mở rộng sản xuất giống đậu
tương, chè, mía, cây ăn quả) tạo điều kiện hỗ trợ các hộ nông dân các vùng sản xuất hàng hoá, vùng
sản xuất tập trung. Các lâm trường và công ty lâm nghiệp Sơn La ngày càng phát huy vai trị của mình
trong việc đào tạo cán bộ cơ sở chuyển giao khoa học công nghệ kỹ thuật.
- Đánh giá chung về kết quả chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
+ Về ưu điểm: Đã có sự chuyển đổi bước đầu về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phù hợp với
xu thế chung và đặc điểm sản xuất của từng vùng
+ Hạn chế: Mặc dù có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển nơng nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhưng cho đến nay, cơ cấu nội bộ nông nghiệp chuyển dịch vẫn
còn chậm. Ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nông nghiệp.
Chuyển dịch trong ngành lâm nghiệp
Công tác quản lý rừng và đất rừng đã được chuyển đổi mạnh mẽ từ quản lý lâm nghiệp
Nhà nước tập trung sang quản lý lâm nghiệp xã hội với sự tham gia ngày càng nhiều thành phần
kinh tế. Rừng và đất rừng đã được giao, khoán, cho thuê cho các chủ thể quản lý, kinh doanh và
sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiêp, hệ thống các lâm trường quốc doanh từng bước được
củng cố và chuyển sang Ban quản lý rừng phòng hộ thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn và dịch vụ
chuyển giao khoa học, kỹ thuật cho nhân dân trong vùng.
- Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp tỉnh Sơn La
+ Ưu điểm: Nhìn chung chuyển dịch cơ cấu ngành lâm nghiệp đã có những thành tựu
chính là chuyển hướng từ lâm nghiệp nhà nước thuần tuý sang lâm nghiệp xã hội có nhiều thành
phần tham gia bảo vệ, tu bổ xây dựng mới vốn rừng.


Đã chuyển từ khai thác rừng là chủ yếu sang hạn chế khai thác đẩy mạnh xây dựng vốn

rừng, đầu tư theo các chương trình dự án.
Đã quy hoạch xây dựng các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng kinh tế tập trung
quy mô lớn.
+ Hạn chế: Tuy nhiên trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế lâm nghiệp, vẫn cịn những tồn tại
chủ yếu đó là, tốc độ trồng rừng còn chậm, tỷ lệ thành rừng ở một số nơi còn thấp. Sự chuyển
dịch từ khai thác quỹ đất rừng hình thành vùng ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến còn quá
chậm. Cơ cấu cây trồng lâm nghiệp chậm xác định phù hợp với điều kiện của từng vùng. hết các
cơ sở chế biến chỉ phát huy được 20 - 30% công suất.
* Chuyển dịch trong ngành thuỷ sản
Trên địa bàn tỉnh có 2 con sơng lớn chảy qua là Sông Đà và Sông Mã cùng 35 con suối
lớn, hàng trăm con suối nhỏ tạo thành mạng lưới sơng, suối khá dày khoảng 1,8km/km2. Là tỉnh
có nhiều lợi thế về diện tích mặt nước sơng, hồ, ruộng ngập nước để ni trồng đánh bắt thuỷ hải
sản. Tồn tỉnh có 9.000ha mặt nước (hồ chứa của Thuỷ điện Hồ Bình), trong đó có 8.000ha có
khả năng khai thác, ni trồng thuỷ sản.
Bên cạnh sự chuyển dịch có hướng phát triển nhưng vẫn còn hạn chế:
+ Hạn chế: Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thuỷ sản như sau:
Nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu khai thác quảng canh, năng suất thấp. Chưa khai thác hết
tiềm năng cả về diện tích và năng suất.
Ngành khai thác: Từ khi nhà máy thuỷ điện Sơn La xây dựng là điều kiện để phát triển
ngành nuôi trồng thuỷ hải sản, việc khai thác lịng hồ đã mang lại thu nhập, góp phần cải thiện
đời sống đáng kể cho người dân ở đây. Tuy nhiên việc khai thác cịn mang tính tự phát, nên tính
bền vững của nguồn lợi thuỷ sản vùng lịng hồ vẫn là một bài tốn khó.
2.2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp
Năm năm trở lại đây, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn
La đã có bước phát triển tích cực và đúng hướng, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ...
- So sánh cơ cấu công nghiệp theo ngành sản xuất lớn của Sơn La với cả nước thì thế
mạnh của cơng nghiệp Sơn La là công nghiệp chế biến chiếm khoảng 75%. Sản phẩm chủ yếu
của công nghiệp chế biến nông, lâm sản Sơn La là chè, cà phê, tơ tằm, gỗ xẻ, bột giấy, rượu bia,

đường mật... ngồi ra cịn rất nhiều các sản phẩm phụ khác. Để đặt được những thành quả về
công nghiệp tỉnh đã đầu tư hình thành các khu cơng nghiệp có quy mơ lớn, tỉnh cũng ban hành
nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích ưu đãi cho sự phát triển nên đã hình thành rõ nét những
cụm cơng nghiệp.


* Thành tựu và hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
- Những kết quả đạt được
Thứ nhất, tỷ trọng công nghiệp ngày càng tăng trong cơ cấu GDP của tỉnh. Đó là chiều
hướng chuyển dịch đúng đắn.
Thứ hai, từng bước hình thành một số cụm cơng nghiệp trọng điểm làm nhân tố tạo đà
phát triển kinh tế - xã hội trong từng vùng kinh tế
Thứ ba, hình thành và phát triển vùng nguyên liệu mía, chè, cao su, tập trung theo hướng
thâm canh.
Thứ tư, các làng nghề thủ công truyền thống từng bước được phục hồi và phát triển góp
phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu nơng thôn.
Những tồn tại và thách thức
Một là, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp chậm. Cơ cấu và sự phát triển cơng nghiệp trên
các vùng cịn mất cân đối
Hai là, mặc dù đã hình thành một số sản phẩm chủ lực nhưng sức cạnh tranh của sản
phẩm của Sơn La còn hạn chế.
Ba là, đã hình thành những cụm cơng nghiệp động lực tập trung, song sức thu hút đầu tư
chưa mạnh.
Bốn là, một số ngành công nghiệp được xác định là mũi nhọn vẫn chưa có định hướng rõ
để phát triển.
Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp
Thứ nhất, nói chung ngành công nghiệp ở Sơn La vẫn chưa được đầu tư về khoa học công
nghệ những vẫn chưa thực sự đầu tư đúng mức nên chưa đem lại hiệu quả cao.
Thứ hai, sản xuất ngồi quốc doanh có quy mơ rất nhỏ, lực lượng lao động thiếu hiểu biết
về kinh tế và kỹ thuật nên hiệu quả kinh doanh thấp.

Thứ ba, chưa định rõ hướng CNH, HĐH nông thôn. Nhiều nghề truyền thống chưa được
khôi phục, đổi mới và phát triển.
Thứ tư, chưa tạo ra được sự gắn kết giữa công nghiệp chế biến và sản xuất và cung cấp
nguyên liệu, đặc biệt là đối với nguyên liệu nông, lâm
Thứ năm, đã thu hút được vốn đầu tư nước ngoài nhưng chưa đem lại hiệu qủa cao.
2.2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ
Trong những năm qua, hoạt động thương mại - dịch vụ - du lịch đã có những bước tiến
bộ cả về chất lượng và số lượng, góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, nó vẫn chưa thực sự thoát khỏi sự manh mún và sản xuất nhỏ, chưa tạo được động lực
mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và còn cách khá xa so với tiềm năng vốn có của tỉnh. Hầu
hết các con số vẫn thấp hơn nhiều so với khu vực và cả nước. Phần lớn sự tăng trưởng mang tính


tự phát. Hiện nay vẫn chưa có kế hoạch chiến lược, định hướng cho việc đầu tư phát triển các
ngành dịch vụ ở Sơn La.
* Về chuyển dịch cơ cấu dịch vụ theo ngành.
-. Tổng mức bán lẻ hàng hoá năm 2010 đạt 4955,4 tỷ đồng, tăng 35,7 so với kế hoạch,
tăng 35,62% so với năm 2009. Trong đó cơ sở bán lẻ đạt 502,37 tỷ đồng.
Về xuất khẩu: giá trị hàng xuất khẩu đạt 39 triệu USD tăng 109,7% so với năm trước.
Về nhập khẩu: Giá trị hàng nhập khẩu đạt 6,5 triệu USD, tăng 2,26% so với cùng kỳ năm
trước.
Dịch vụ: Dịch vụ khách sạn, nhà hàng ngày càng được mở rộng, từng bước nâng cao chất
lượng phục vụ. Dịch vụ bưu chính viễn thơng phát triển với tốc độ nhanh. Dịch vụ ngân hàng
ngày càng được mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng phục vụ.
Xác định điểm nhấn quan trọng nhất của du lịch Sơn La sẽ là du lịch sinh thái tự nhiên,
với 2 sản phẩm đặc sắc nhất khu du lịch Mộc Châu và du lịch sinh thái lòng hồ thủy điện Sơn La.
Khu du lịch Mộc Châu với địa hình cao nguyên bằng phẳng rộng lớn với những đồng cở bát ngát,
với nghề ni bị sữa nổi tiếng, với khí hậu ơn hoà mát mẻ quanh năm... sẽ là một điểm đến lý
tưởng cho những ai yêu thích gần gũi thiên nhiên.
- Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ

+ Thành tựu:
Hoạt động thương mại và dịch vụ, du lịch đã có những chuyển biến tích cực theo hướng
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường
Cơ cấu của các ngành dịch vụ cũng đã bước đầu thay đổi theo hướng tích cực.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các hoạt động dịch vụ đã có bước tiến về chất.
Sự phát triển của các hoạt động thương mại và dịch vụ đã góp phần đảm bảo an ninh xã
hội trên địa bàn Sơn La.
+ Những tồn tại:
Trước hết, điểm nổi bật của Sơn La là mức độ phát triển của các ngành dịch vụ còn tương
đối thấp so với mức trung bình của cả nước
Hai là, hoạt động kinh doanh thương mại mới chỉ tập trung vào buôn bán hàng tiêu dùng
phục vụ nhu cầu trước mắt, chưa hình thành những trung tâm thương mại lớn có khả năng điều
tiết thị trường, xác lập nhu cầu cho người tiêu dùng trên địa bàn.
Hoạt động dịch vụ mới chỉ dừng lại ở việc đáp ứng những nhu cầu phát sinh của từng địa
phương trong một phạm vi hết sức hạn hẹp
Hạn chế thứ ba là các dịch vụ hiện đại hỗ trợ thị trường (đặc biệt là hỗ trợ xuất khẩu) như
cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh, marketing, hậu cần kinh doanh (kho tàng, bến bãi, vận
chuyển) tiêu thụ sản phẩm, cung cấp đối tác còn quá yếu.
Nguyên nhân của những tồn tại


Về khách quan: xuất phát từ sản xuất mang mún, nhỏ lẻ, mang tính tự cung, tự cấp của
nền kinh tế, lợi nhuận đem lại thấp làm cho mức sống của người dân cịn nhiều khó khăn.
Về chủ quan: Thiếu cơ chế chính sách thật sự chủ động, tích cực khơi dậy các nguồn nội
lực bên trong cho hoạt động dịch vụ
2.3. Một số nhận định khái quát về những kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
trên địa bàn tỉnh Sơn La những năm qua
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu và nguyên nhân
2.3.1.1. Những thành tựu chủ yếu
Qua những phân tích trên cho thấy tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở địa bàn

Sơn La có những vấn đề sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đang vận động theo hướng chung của cả nước và
theo hướng tiến bộ, ngành nông nghiệp đã giảm tỷ trọng, công nghiệp tăng và dịch vụ tăng.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, do tỉnh có những thế mạnh về chăn ni bị, lợn và trồng
cây chè, cao su và những cây ăn quả có giá trị kinh tế. Những thế mạnh này tỉnh đã nỗ lực phát huy
để đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.
- Tỉnh đã và đang hình thành những vùng tập trung, chuyên canh sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh như vùng nguyên liệu mía, sắn, chè, sữa...
- Hình thành rõ nét những cụm công nghiệp là động lực phát triển của tỉnh.
2.3.1.2. Nguyên nhân của những thành tựu
Một là, quá trình đổi mới cơ chế, chuyển sang kinh tế thị trường đã tạo động lực mới cho
sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La.
Hai là, chính sách và các biện pháp sáng tạo trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước và từ các nguồn vốn của dân cư.
Ba là, đã chú ý tới ứng dụng khoa học kỹ thuât vào sản xuất, tạo điều kiện chuyển giống
cây trồng, vật nuôi và sản phẩm sản xuất.
Bốn là, kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh cũng đã có những kết
quả tốt và theo hướng tiến bộ.
2.3.2. Một số hạn chế chủ yếu và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế chủ yếu
Một là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Sơn La diễn ra cịn chậm so với bình qn cả nước
và tiềm năng của tỉnh, kể cả về cơ cấu giá trị giữa các ngành, cơ cấu nội bộ ngành và lao động
đều ở trình độ thấp nếu so với mức bình quân chung của cả nước.
Hai là, trong nơng nghiệp, trên bình diện tổng thể mặc dù đã thấy sự hình thành rõ nét các
vùng sản xuất tập trung chun mơn hố, song khi đi vào từng vùng cụ thể, tình trạng bố trí sản
xuất phân tán, manh mún vẫn còn khá phổ biến.


Điều đang cịn bất cập là diện tích trồng cao su vẫn đang cịn ít, chưa tập trung và ngay cả
diện tích trồng cà phê cũng rất ít, khơng đáng kể.

Sự bố trí sản xuất cây cơng nghiệp như thế sẽ khơng thể cho phép bố trí cơng nghiệp chế
biến đạt hiệu quả cao. Các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến. Do vậy,
việc giải quyết thị trường đầu ra cho cao su và cà phê ở Sơn La chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tình hình đó cùng với hạn chế về lợi thế vị trí địa lý chắc chắn những người trồng cao su và cà phê
ở Sơn La sẽ khó có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Ba là, thiếu sự gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất nơng nghiệp với công nghiệp chế biến, giữa
sản xuất với thị trường, thương mại dịch vụ, tạo ra sự tương hỗ trong phát triển. Chẳng hạn những
vùng trồng lạc, đậu tương, chưa dự kiến phát triển công nghiệp chế biến dầu thực vật và các sản
phẩm khác, chưa định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, đã làm giảm hiệu quả kinh tế
- xã hội của các vùng tập trung chun mơn hố, làm chậm tốc độ hình thành vùng sản xuất
chun mơn hố.
Bốn là, Sơn La có tiềm năng về lâm nghiệp nhưng khai thác chưa hiệu quả.
Năm là, trong lĩnh vực cơng nghiệp đã và đang hình thành những cụm công nghiệp và
khu công nghiệp nhưng sức thu hút chưa cao.
Sáu là, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thiếu sự gắn kết giữa chuyển đổi kinh
tế theo ngành với chuyển đổi vùng và chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế và tác động của
chuyển dịch tới đơ thị hố chưa cao.
2.3.2.2. Ngun nhân của những hạn chế
- Về khách quan:
Điểm xuất phát của nền kinh tế Sơn La còn quá thấp. Sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán,
nền kinh tế tự nhiên cịn tác động nặng nề đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một tỉnh có diện tích rộng, nhưng dân số đồng bào dân tộc thiểu số chiếm số đơng, nên
đây là vấn đề khó khăn trong việc chuyển dịch cơ cấu.
Diện tích rộng, đây là tỉnh miền núi nên cơ sở hạ tầng của Sơn La rất yếu kém. Hiện nay,
hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của Sơn La có quốc lộ số 6 chạy qua là tốt, cịn lại thì hệ thống
tỉnh lộ cịn nhỏ bé, xấu, phần lớn là đường đất. Do vậy giao thơng vận chuyển giữa các vùng
trong tỉnh đi lại cịn nhiều khó khăn, làm cho giao lưu kinh tế giữa các vùng trong tỉnh và tỉnh với
trung tâm còn nhiều khó khăn. Có lẽ đây là ngun nhân chính cho kinh tế Sơn La chậm phát
triển.
Cũng do dân số miền núi chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số nên trình độ dân trí nói

chung là chưa cao. Vì vậy, mặc dù nguồn lao động dồi dào, song chưa trở thành nguồn nhân lực
mạnh để Sơn La phát triển nhanh, thậm chí trong điều kiện hiện tại, đó là gánh nặng của sự phát
triển.


- Về chủ quan:
Công tác tổ chức quản lý Nhà nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn hạn
chế. Cơng tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh mới dừng ở bước tổng thể, triển khai
thực hiện chưa đồng bộ.
Sự thống nhất ý chí và quyết tâm phấn đấu đưa kinh tế xã hội của tỉnh phát triển ngày
càng mạnh mẽ hơn, nhưng sự phối hợp trong quản lý quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển kinh tế của đội ngũ quản lý còn hạn chế. Thêm nữa, ảnh hưởng của tư tưởng sản xuất nhỏ,
của cơ chế bao cấp và kế hoạch hố tập trung vẫn cịn hạn chế tính năng động, sáng tạo theo tư
duy kinh tế thị trường của đội ngũ cán bộ quản lý cũng như các nhà kinh doanh trong tỉnh.
Môi trường kinh doanh mới đầu được hình thành, cịn thiếu sức lơi cuốn thu hút mọi
người dân, mọi thành phần kinh tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các biện pháp huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư phát
triển nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thơn, miền núi, và hiện đại hố kỹ thuật sản xuất
chưa đủ mạnh.
Thiếu các biện pháp phát triển các hình thức dịch vụ, nhất là dịch vụ hiện đại cũng như
khuyến khích tinh thần kinh doanh của doanh nhân.


Chương 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
Ở TỈNH SƠN LA THEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
3.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La những năm tới
3.1.1. Bối cảnh hiện nay ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
Sơn La

3.1.2. Những quan điểm chủ yếu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn
tỉnh Sơn La
Một là: Giải phóng lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu qủa các nguồn lực, thu hút vốn
đầu tư và cơng nghệ mới của nước ngồi.
Hai là: Bảo đảm mức độ tăng trưởng cao và ổn định, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
xã hội, đổi mới kỹ thuật công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng hệ số tích l trong từng doanh
nghiệp và tồn xã hội.
Ba là: Tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, từng bước ổn định và
nâng cao đời sống của nhân dân.
3.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn tỉnh Sơn La
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La thời kỳ 2010 - 2020
3.2.2. Một số định hướng cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La từ nay đến
năm 2020
3.2.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La
3.2.2.2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất và phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu trong định hướng phát
triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp .
Cơ cấu nội bộ ngành:
Tốc độ tăng trưởng GDP ngành Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản bình quân cả thời kỳ 2006 2020 là 5,28% /năm, trong đó thời kỳ 2006 - 2010 từ 4-5%, thời kỳ 2011 - 2015 là 5 - 6%; Thời
kỳ 2016 - 2020 là 4,7 -5%.
3.2.2.3. Định hướng phát triển ngành công nghiệp


Tỉnh lựa chọn phát triển một số doanh nghiệp lớn giữ vị trí chủ đạo ở các ngành hàng có
tiềm năng lợi thế; thuỷ điện, khai thác và chế biến khống sản, chế biến nơng sản chất lượng cao,
xi măng, chế biến nơng lâm sản theo chương trình mục tiêu nông lâm nghiệp của tỉnh... Tập trung
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp gắn với nghề và làng
nghề, với sản xuất kinh tế hộ gia đình - nhất là các vùng tái định cư thuỷ điện.

Cơ cấu ngành công nghiệp:
- Cơ cấu ngành: Ưu tiên phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ, các ngành cơng nghiệp chế biến
khống sản, nơng lâm sản và các ngành phục vụ nông thôn.
3.2.2.4. Định hướng phát triển ngành dịch vụ
Phát triển các loại hình dịch vụ, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, xây
dựng các trung tâm thương mại chất lượng cao tại các huyện, thị, mở rộng hệ thống dịch vụ phục
vụ sản xuất, đời sống nhân dân ở địa bàn nông thôn, nhất là trung tâm cụm xã, tạo thêm việc làm,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chủ động hội nhập thị trường trong nước, thâm nhập thị trường các
tỉnh Bắc Lào và khu vực, từng bước hội nhập với thị trường thế giới.
3.3. Một số giải pháp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Sơn La những năm
tới
3.3.1. Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội
3.3.1.1. Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản.
3.3.1.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
3.3.1.3. Thương mại, dịch vụ, du lịch
3.3.3. Đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu khoa học - công nghệ
Để phát huy sức mạnh của khoa học - công nghệ, cần phải thực hiện một số biện pháp cụ
thể sau đây:
+ Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và triển khai
+ Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và triển khai
+ Nhóm ngành cơng nghệ có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Sơn La là: công
nghệ sinh học phục vụ cho trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, chế biến
+ Chính sách đẩy mạnh khoa học - cơng nghệ. Đề thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành đến năm 2020, chính quyền các cấp cần phải dựa vào sức cạnh tranh của thị trường
đưa các doanh nghiệp vào mơi trường cạnh tranh
3.3.4. Chính sách đào tạo nhân lực và chuyển lao động ra khỏi cơ cấu nông nghiệp
sang cơ cấu công nghiệp và dịch vụ.
3.3.5.
3.3.6. Mở rộng phát triển và tổ chức lại hoạt động các loại thị trường



3.3.7. Xây dựng và hồn thiện cơ chế chính sách vĩ mô của Nhà nước trung ương và
địa phương theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh nhịp độ và chất lượng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế

KẾT LUẬN
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đang là vấn đề bức xúc ở Sơn La hiện nay. Những
năm qua, Sơn La đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên,
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Sơn La vẫn còn chậm, những biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vẫn chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế của Sơn La.
2. Đề tài luận văn thạc sỹ là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố góp phần giải quyết tốt một số vấn đề bức xúc trên đây. Mặc dù cịn
nhiều hạn chế, song đề tài đã góp phần làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn


La, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Sơn La hiện nay.
Từ đó, chỉ ra những quan điểm, định hướng và các giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở Sơn La trong những năm tới.
3. Những giải pháp trong đề tài đã đưa ra những giải pháp cơ bản .Những giải pháp này
có thể thực hiện để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Sơn La.
4. Để cơ cấu kinh tế Sơn La chuyển dịch bắt kịp với tình hình chung của cả nước, cần có
sự quan tâm giải quyết chung của cả tỉnh và Trung ương.
Tuy nhiên, Sơn La là một tỉnh miền núi, nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Trung ương
tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để khai thác lợi thế của Sơn La, xây dựng các tuyến
đường ở các huyện và hỗ trợ phát triển hệ thống dịch vụ.
Trung ương cũng cần tạo điều kiện cho tỉnh chủ động trong vịêc khai thác, sử dụng
nguồn lực phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ hơn những năm trước.



×