BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢNG TÍNH KHẢ NĂNG
THÔNG HÀNH NÚT GIAO NGÃ TƯ
MÃ SỐ: SV2021-11
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: LÂM KHẢ KỲ
SKC 0 0 7 5 8 3
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
<NGHIÊN CỨU BẢNG TÍNH KHẢ NĂNG THƠNG HÀNH NÚT GIAO NGÃ TƯ >
<SV2021-11>
Thuộc nhóm ngành khoa học: Xây dựng
SV thực hiện:
Lâm Khả Kỳ
Nam, Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa:181270B, Khoa Xây Dựng
Năm thứ: 4 /Số năm đào tạo: 4
Ngành học:
TP Hồ Chí Minh, Tháng 10 Năm 2021
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÔNG HÀNH NÚT GIAO NGÃ TƯ
- Chủ nhiệm đề tài: Lâm Khả Kỳ
- Lớp: 181270B
Mã số SV:18127025
Khoa: Xây dựng
- Thành viên đề tài:
Stt
Họ và tên
MSSV
Lớp
Khoa
1
Lâm Khả Kỳ
18127025
181270B
Xây dựng
2
Trịnh Đức Huy
18127019
181270B
Xây dựng
- Người hướng dẫn: TS. Trần Vũ Tự
2. Mục tiêu đề tài:- Xây dựng bảng tính năng lực thơng hành các nút giao
- Mơ hình Vissim phân tích khả năng thông hành
- Đánh giá mức độ phục vụ của nút giao thực tế
3. Tính mới và sáng tạo:
- Xây dựng bảng tinh năng lực thông hành mức độ thông hành nút giao ngã tư
- Phần mền mô phỏng Vissim phân tích
4. Kết quả nghiên cứu:
- Poster nghiên cứu khả năng thơng hành
- Xây dựng bảng tính khả năng thơng hành cho nút giao ngã tư
- Mơ hình hóa phân tích mức độ phục vụ của nút giao
5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài: - Giúp ích cho việc cải thiện ùm tắc giao thơng nút giao ngã tư,
từ đó đưa ra các phương án cải thiện cho nút
6. Công bố khoa học của SV từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí nếu có)
hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có): khơng
ii
Ngày 29 tháng 09 năm 2021
SV chịu trách nhiệm
chính thực hiện đề tài
(kí, họ và tên)
Lâm Khả Kỳ
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của SV thực hiện đề tài
(phần này do người hướng dẫn ghi):
Ngày 29 tháng 9 năm 2021
Người hướng dẫn
(kí, họ và tên)
TS. Trần Vũ Tự
iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG .........................................................................2
1.2 Điều kiện tự nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh ( Gị Vấp – TPHCM) ...............2
1.2.1 Điều kiện tự nhiên : .......................................................................................2
1.2.2 Đặc điểm khí tượng........................................................................................3
CHƯƠNG 2 : KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT ......................4
2.1 Tiêu chuẩn áp dụng .................................................................................................4
2.1.1 Các quy trình áp dụng : ................................................................................4
2.1.2 Các tiêu chuẩn thiết kế , quy trình, quy phạm được áp dụng ...................5
2.2 Nhiệm vụ thực hiện : ...............................................................................................5
2.3 Quy mô xây dựng của nút giao và tiêu chuẩn kỹ thuật .......................................5
2.3.1. Phần nút giao .................................................................................................7
2.3.2 Hệ thống thoát nước mưa .............................................................................7
2.3.3 Kết cấu mặt đường, vỉa hè ............................................................................7
2.3.4 Cơng trình phịng hộ và an tồn giao thơng ................................................7
2.3.5 Hào kỹ thuật ...................................................................................................7
2.3.6 Hệ thống cây xanh, chiếu sáng......................................................................8
2.3.7 Tổ chức giao thơng và an tồn giao thơng ...................................................8
2.4 Phương án khảo sát : ..............................................................................................8
2.4.1 Thời gian, không gia khu vực khảo sát : .....................................................8
2.4.2 Phương pháp khảo sát : ................................................................................8
2.4.3 Biện pháp tổ chức an toàn.............................................................................9
3.1 Cơ sở lý thuyết về nút giao ....................................................................................12
3.1.1 Khái niệm nút giao thông ............................................................................12
3.1.2 Phân loại nút giao thông ..............................................................................14
3.1.3 Đánh giá mức độ an tồn, phức độ phức tạp của nút giao thơng: ..........15
3.1.4 Mức độ phức tạp của nút giao : ..................................................................15
3.1.5 Hệ số năng lực thông hành của nút ............................................................16
3.1.6 Thời gian chờ trung bình của các xe tại nút ..............................................18
3.1.7 Mức phục vụ .................................................................................................20
3.1.8 Độ nguy hiểm (Q) của nút giao thơng : ......................................................21
3.1.9 Đồ thị lựa chọn loại hình nút giao thông của A.A Ruzkov ......................22
iv
3.1.9 Các yếu tố ảnh hưởng khi thiết kế nút giao thông ....................................23
3.1.10 Hệ số tai nạn tương đối : ...........................................................................24
3.1.11 Xung đột xe cơ giới và người đi bộ :.........................................................24
3.1.12 Xung đột xe cơ giới và xe đạp : .................................................................26
3.1.13 Tính tốn khả năng thơng hành của nút giao : .......................................26
3.2. Tổ chức giao thông ............................................................................................30
3.2.1 Định nghĩa của tổ chức giao thơng .............................................................30
3.2.2 Mục đích tổ chức giao thơng .......................................................................30
CHƯƠNG 4 : HIỆN TRẠNG GIAO THƠNG TẠI NÚT PHAN VĂN TRỊ NGUYÊN THÁI SƠN VÀ SỐ LIỆU KHẢO SÁT ...................................................31
4.1 Vị trí , quy mơ của nút . .....................................................................................31
4.1.1 Vị trí nút .......................................................................................................31
4.1.2 Quy mơ nút ...................................................................................................31
4.2 Khảo sát lấy ý kiến ngày dân : ..........................................................................32
4.2.1 Phương pháp khảo sát : ..............................................................................32
4.3.2 Số liệu khảo sát : ..........................................................................................38
CHƯƠNG 5 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ NĂNG THƠNG HÀNH ..46
5.1 Xây dựng bảng tính khả năng thơng hành đánh giá khả năng thông hành
nút giao ngã tư : ........................................................................................................46
5.2 Đánh giá khả năng thông hành của nút giao : .................................................55
5.2.1 Giới thiệu phần mền vissim : ......................................................................55
5.2.2 Những ứng dụng của VISSIM ....................................................................55
5.2.3 Triển khai ứng dụng thực tiễn: ..................................................................56
5.3 Kết quả phân tích từ phần mền và bảng tính : ................................................58
KẾT LUẬN : ................................................................................................................60
1. Kết luận : ............................................................................................................60
2. Kiến nghị ............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO : ........................................................................................61
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1- Mức độ phục vụ của nút giao thơng điều khiển bằng tín hiệu đèn .................................................. 19
Bảng 3.2 Mức độ nguy hiểm tương đối của các điểm xung đột ......................................................................... 21
Bảng 3. 3 Hệ số quy đổi các loại ra xe con .......................................................................................................... 26
Bảng 3.4 Trị số khả năng thông hành lớn nhất .................................................................................................. 27
Bảng 3.5 Mức phụ vụ và hệ số sử dụng khả năng thông hành thiết kế của đường phố được thiết kế ............. 29
Bảng 3.6 Mức phục vụ và thời gian trễ của đường phố được thiết kế ............................................................... 29
Bảng 4. 1 Tỷ lệ giới tính ....................................................................................................................................... 32
Bảng 4. 2 Tỷ lệ nghề nghiệp................................................................................................................................. 34
Bảng 4. 3 Tỷ lệ phương tiện ................................................................................................................................. 34
Bảng 4. 4 Tỷ lệ số lần đi qua nút giao ................................................................................................................. 35
Bảng 4. 5 ý Kiến về tình trạng giao thơng tại nút giao ở giờ bình thường......................................................... 36
Bảng 4. 6 Bảng tổng hợp khảo sát số liệu nút giao Phan Văn Trị - Nguyễn Thái Sơn..................................... 38
Bảng 5.1 Bảng tính lưu lượng bảo hịa của nút giao ngã tư Phan Văn Trị - Nguyễn Thái Sơn ...................... 46
Bảng 5.2 Bảng tính khả năng phục vụ của nút giao .......................................................................................... 47
Bảng 5.3 Bảng kết quả phân tích mơ phỏng bằng Vissim .................................................................................. 59
Bảng 5.4 Lượng phát thải khí của các phương tiện theo vissim ........................................................................ 59
Bảng 5.5 Giá trị nồng độ khí thải tại vị trí nút giao ............................................................................................ 59
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Hình ảnh nút giao Nguyễn Thái Sơn-Phan Văn Trị ...................................9
Hình 3. 1 Nút giao thơng cùng mức ............................................................................12
Hình 3. 2 Nút giao thơng khác mức ............................................................................13
Hình 3. 3 Quan hệ giữa lưu lượng xe trên các nhánh và trên nút ...........................14
Hình 3. 4 Các điểm xung đột tại ngã tư (Nguồn: Vũ Anh Tuấn_Tổ chức giao thơng
đơ thị, 2008) ..................................................................................................................16
Hình 3. 5 Hình ảnh minh họa nút giao ngã tư Phan Văn Trị- Nguyễn Thái Sơn ...20
Hình 3. 6 Đồ thị lựa chọn hình nút giao thơng của A.A Ruzkov ...............................23
Hình 4. 1 Hình ảnh minh họa nút giao ngã tư Phan Văn Trị- Nguyễn Thái Sơn ...31
Hình 4. 2 Mặt bằng hiện trạng nút giao......................................................................32
Hình 4. 3 Tỷ lệ giới tính ...............................................................................................33
Hình 4. 4 Tỷ lệ độ tuổi ..................................................................................................33
Hình 4. 5 Tỷ lệ nghề nghiệp .........................................................................................34
Hình 4. 6 Tỷ lệ phương tiện .........................................................................................35
Hình 4. 7 Tỷ lệ số lần đi qua nút giao .........................................................................36
Hình 4. 8 ý kiến về tình trạng giao thơng tại nút giao ở giờ bình thường.................36
Hình 4. 9 Mặt bằng các hướng đi nút giao Nguyễn Thái Sơn-Phan Văn Trị...........37
Hình 5.1 Áp dụng phần mềm Vissim phân tích, mơ phỏng giao thông QL6 - Ngã Tư
Sở - Ba La - Hà Đơng ...................................................................................................56
Hình 5.2Sử dụng phần mềm Vissim phân tich hành vi sử dụng xe máy tại Nút giao
thông Hà Nội.................................................................................................................57
Hình 5.3 Hình ảnh khái quát về phần mền Vissim ....................................................57
Hình 5. 4 Mơ hình bằng Vissim phân tích (1) ............................................................58
Hình 5.5 Mơ hình bằng Vissim phân tích (2) .............................................................58
1
TÓM TẮT :
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế là tốc
độ gia tăng không ngừng về các loại phương tiện giao thông. Sự phát triển
nhanh chóng của các phương tiện giao thơng đã dẫn đến tình trạng tắc nghẽn
giao thơng xảy ra rất thường xuyên.Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để đảm bảo giao
thông thông suốt và sử dụng đèn điều khiển giao thông ở những ngã tư, những nơi
giao nhau của các làn đường là một giải pháp.
Giải pháp xây dựng bảng tính khả năng thơng hành để xác định sức chở lớn
được đưa vào khai thác và cần được xem xét để có qui hoạch mang tính dài hạn về
cơ sở hạ tầng và tổ chức giao thông tại nút trên trục đường chính của thành phố.
Từ bảng tính ta có thể dễ dàng xác định khả năng thơng hành của 1 nút giao
ngã tư bất kì từ đó có thể xác định sức chứa nâng cao cải thiện nút giao đó trong
nút giao thơng ngã tư. Kết quả nghiên cứu đối với nút giao ngã tư cho thấy giải
pháp xây dựng bảng tính giúp nâng cao cải thiện thời gian tính tốn giúp giải thời
gian tính tốn nâng cao cải thiện nút.
Khảo sát 1 nút giao thực tế từ đó đánh giá Phan Văn Trị- Nguyễn Thái Sơn từ
kết quả khảo sát ta mơ hình hóa giá trị thực tế vào mơ hình để đưa ra kết quả từ
đó đánh giá mức độ phục vụ ((LOS-Level of service), từ đó đưa ra giải pháp giả
quyết các vấn đề về giao thông như kẹt xa đưa ra các phương án phù hợp như cầu
vượt, hầm chui để giải quyết vấn đề.
Ta sử dụng 1 số phần mền như Vissim mơ hình đánh giá một nút giao xuất ra
kết quả và đưa ra phương án cải tạo từ đó đánh giá có nên sử dụng các phương
án cải tạo phù hợp.
Từ khóa : Bảng tính excel giao thơng, Thơng hành, , giao thông, Ngã tư, Khả năng
thông hành
2
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu chung :
- Việc xây dựng bảng tính khả năng thơng hành của nút giao để các nhà nghiên cứu và
sinh viên có thể thực hiện tính tốn năng lực thơng hành của nút một cách nhanh và hiệu
quả là cần thiết. Hơn nữa, dịng giao thơng xe máy đã làm nên nhưng đặc trưng, nên
việc xác định các hệ số hiệu chỉnh trong cơng thức tính là cần thiết để xác định chính
xác năng lực thơng hành trong điều kiện giao thơng Việt Nam.
- Xây dựng bảng tính năng lực thơng hành các nút giao
-
Thu thập số liệu thực tế để xác định các hệ số hiệu chỉnh cần thiết
-
Đánh giá năng lực thông hành khi các giá trị phụ thuộc
- Đối tượng áp dụng kháo sát tính tốn áp dụng là nút giao Phan Văn Trị Nguyễn Thái
Sơn ( Gò Vấp _ Thành Phố Hồ Chí Minh ) .
- Nút giao Phan Văn Trị- Nguyễn Thái giao
1.2 Điều kiện tự nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh ( Gị Vấp – TPHCM)
1.2.1 Điều kiện tự nhiên :
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ
và đồng bằng sơng Cửu Long. Ðịa hình tổng qt có dạng thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình:
- Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðơng Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ
Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lợn sóng, độ cao trung
bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gị độ cao cao nhất tới 32m, đồi Long Bình
(quận 9).
- Vùng thấp trũng ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc
các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao
trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
- Vùng trung bình, phân bố ở khu vực trung tâm thành phố, gồm phần lớn
nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, tồn bộ quận 12 và huyện Hóc Mơn.
Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.
3
Nhìn chung, địa hình TP.HCM khơng phức tạp, song cũng khá đa dạng, có
điều kiện để phát triển nhiều mặt.
1.2.2 Đặc điểm khí tượng
TP.HCM nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng nhờ các tỉnh ở
Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu - thời tiết TP. HCM là nhiệt độ cao đều trong
năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trƣờng cảnh quan
sâu sắc. Mùa mưa từ tháng V đến tháng XI, mùa khô từ tháng XII đến tháng IV năm
sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí
tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu TP. HCM như sau:
Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung
bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ khơng khí trung bình 27oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối
40oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,8oC. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng
IV (28,8oC), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng XII và tháng
I (25,7oC). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-28oC.
Về gió, TP.HCM ảnh hưởng bởi hai hứớng gió chính và chủ yếu là gió mùa
Tây - Tây Nam và Bắc - Ðơng Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào
trong mùa mưa, khoảng từ tháng VI đến tháng X, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió
thổi mạnh nhất vào tháng VIII, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc - Ðơng Bắc từ
biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng XI đến tháng II, tốc độ trung
bình 2,4 m/s. Ngồi ra có gió tín phong, hƣớng Nam - Ðơng Nam, khoảng từ tháng
III đến tháng V tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc vùng khơng có
gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ
một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ.
4
CHƯƠNG 2 : KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
2.1 Tiêu chuẩn áp dụng
2.1.1 Các quy trình áp dụng :
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội Nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số 209/2004/NĐ–CP, ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng xây dựng;
- Nghị định số 49/2008/NĐ–CP, ngày 18 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ về về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ–CP;
- Nghị định 99/2007/NĐ-CP, ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình;
- Hợp đồng kinh tế số 255/HĐ-KQL-QLDA1 ký ngày 16/12/2008 giữa Khu quản
lý giao thông đô thị số 02 và Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế GTVT phía Nam
về việc “Tư vấn khảo sát và lập thiết kế bản vẽ thi cơng” cơng trình: Nút giao
thơng hồn chỉnh tại vị trí cổng chính của Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
- Báo cáo thẩm tra lần 1 số 81/BCTT ngày 15/10/2009 của Công Ty TNHH Tư
vấn M.V.H về kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự tốn cơng
trình “Nút giao thơng hồn chỉnh tại vị trí cổng chính của Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh”.
- Thơng báo nội dung cuộc họp ngày 18/11/2009 về việc chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi cơng và tổng dự tốn cơng trình “Xây dựng nút giao thơng
hồn chỉnh tại vị trí cổng chính của Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh”.
5
- Quyết định số 567/2009/QĐ-CII ngày 24/07/2009 của Công ty CP Đầu tư hạ tầng
kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh về duyệt dự án BOT “Mở rộng Xa lộ Hà Nội”.
2.1.2 Các tiêu chuẩn thiết kế , quy trình, quy phạm được áp dụng
Quy trình khảo sát:
- Quy trình khảo sát đường ô tô 22TCN263 – 2000;
- Quy phạm đo vẽ địa hình 96TCN43 – 90 (Tổng cục địa chính);
- Tiêu chuẩn HCM Highway Capacity Manual 2000).
- “Các khuyến cáo cho chiếu sáng đường Giao thông và đường dành cho người đi
bộ” CIE 115-1995 do Uỷ ban Chiếu sáng Quốc tế ban hành năm 1995;
- Và các qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành khác.
2.2 Nhiệm vụ thực hiện :
- Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về khả năng thông hành,đánh giá độ phức tạp
nút giao, mức phục vụ và thiết kế tổ chức giao thơng bằng tín hiệu đèn theo tiểu
chuẩn HCM ( Highway Capacity Manual 2000).
- Đánh giá sơ bộ về cảnh quan kiến trúc nút giao thông
- Dùng excel xây dựng bảng tính nút giao ngã tư theo tiêu chuẩn HCM Highway
Capacity Manual 2000).
- Dùng phần mền mô phỏng 3D ( vissim ) để dựng nút giao sau đó phân tích đánh giá
mực độ phục vụ nút giao được áp dụng
2.3 Quy mô xây dựng của nút giao và tiêu chuẩn kỹ thuật
2.3.1 Quy mô
+ Phạm vi nút giao nằm trong khu vực Gị Vấp Thành phố Hồ Chí Minh
Cấp đường:
-
+ Làn xe chính
: Đường phố chính đơ thị;
+ Làn song hành
: Đường phố gom.
- Tiêu chuẩn hình học phù hợp với đường phố chính đơ thị, vận tốc 80Km/h như
sau :
6
- Bán kính đường cong nằm:
+ Tối thiểu thơng thường
400m
+ Không cần làm siêu cao
2500m
- Dốc dọc tối đa
5%
- Dốc dọc tối thiểu mong muốn
0.5%
- Bán kính đường cong đứng:
+ Đường cong lồi tối thiểu mong 4500m
muốn
+ Đường cong lõm tối thiểu mong 3000m
muốn
- Chiều dài tối thiểu của đường cong 70m
đứng
- Tiêu chuẩn hình học phù hợp với đường phố gom, vận tốc 60Km/h như sau :
- Bán kính đường cong nằm:
+ Tối thiểu thông thường
250m
+ Không cần làm siêu cao
1500m
- Dốc dọc tối đa
6%
- Dốc dọc tối thiểu
0.5%
- Bán kính đường cong đứng:
+ Đường cong lồi tối thiểu mong 2000m
muốn
7
+ Đường cong lõm tối thiểu mong 1500m
muốn
- Chiều dài tối thiểu của đường cong 50m
đứng
2.3.1. Phần nút giao
-
Nút giao nằm trong khu vực Gị Vấp thành Phố Hồ Chí Minh nên có nhiều xe
giao thơng qua lại .
2.3.2 Hệ thống thốt nước mưa
- Làn xe chính:
+ Thiết kế hệ thống rãnh dọc bằng BTCT và cống tròn dọc theo làn xe chính.
Hệ thống rãnh dọc được bố trí 2 mép phần xe chạy của hầm hở, riêng tại
đoạn cong có bố trí siêu cao thì rãnh dọc được bố trí tại giải phân cách
giữa để thu nước từ phần mặt đường có siêu cao.
+ Thiết kế hệ thống rãnh đỉnh trên mái taluy của hầm hở để thu nước từ giải
phân cách giữa làn song hành và làn xe chính đổ vào nhằm hạn chế nước
mưa tràn xuống mái taluy của phần đường chính.
2.3.3 Kết cấu mặt đường, vỉa hè
- Mặt đường bê tơng nhựa nóng trên móng cấp phối đá dăm, E yc>190MPa (Theo
Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211 – 06 áp dụng cho đường trục chính
đơ thị)
- Vỉa hè: Dùng gạch Terazzo lát vỉa hè
2.3.4 Cơng trình phịng hộ và an tồn giao thơng
Xây dựng hồn chỉnh hệ thống an tồn giao thơng và cơng trình phịng hộ theo
Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN237-01.
2.3.5 Hào kỹ thuật
8
Hào kỹ thuật bố trí dọc theo mép trong phần vỉa hè nhằm phục vụ việc lắp đặt
các loại cáp thông tin, đường dây điện, đường ống, vv… để sau này tránh đào
đường.
2.3.6 Hệ thống cây xanh, chiếu sáng
- Để tạo cảnh quan cho của ngõ đi vào TP.HCM, cây xanh và thảm cỏ được trồng
trong phạm vi dành riêng cho dải cây xanh là 17,5m phía bên trái của tuyến chính,
dải phân cách giữa, mái taluy hầm hở và vỉa hè đi bộ.
- Bố trí hệ thống chiếu sáng 2 bên đường, trên vỉa hè và trong phạm vi nút giao để
đảm bảo giao thông và tạo cảnh quan.
2.3.7
Tổ chức giao thơng và an tồn giao thơng
- Hệ thống an tồn giao thơng bao gồm vạch sơn, biển báo được thiết kế theo “Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT” ban
hành theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29/05/2012 của Bộ GTVT.
- Vạch sơn: Sử dụng sơn phản quang phù hợp với QCVN 41:2012/BGTVT dùng
loại vạch sơn trên làn xe chính có vận tốc > 60km/h và làn song hành có vận tốc
≤ 60km/h.
- Biển báo: Kích thước biển báo phù hợp với QCVN 41:2012/BGTVT dùng loại
biển báo trên làn xe chính có vận tốc > 60km/h và làn song hành có vận tốc ≤
60km/h.
- Ngoài ra để phục vụ cho cong tác cứu hộ và thốt hiểm thì trong phạm vi hầm có
bố trí các bậc thang lên xuống dọc theo mái taluy hầm. Bên trên mái taluy có bố
trí hộ lan bằng dây xích có bố trí đèn trang trí để tạo cảnh quan dọc 2 bên hầm
hở.
2.4 Phương án khảo sát :
2.4.1 Thời gian, không gia khu vực khảo sát :
- Thời gian khảo sát : 17h00 đến 18h00
- Thời tiết : nhiều mưa, không mưa
2.4.2 Phương pháp khảo sát :
9
-
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tại các nút giao thông kể trên vào giờ
cao điểm giờ cao điểm buổi chiều (17.00-18.00) trong khoảng thời gian từ ngày
11/8/2021. Tại nút, vào giờ cao điểm lưu lượng phương tiện tham gia giao thơng rất
lớn nên đều có đèn tín hiệu và cảnh sát giao thông điều khiển. Trong bài báo này,
hai chỉ tiêu là hệ số năng lực thông hành của nút và thời gian chờ trung bình của xe
tại nút được sử dụng để so sánh hiệu quả cải thiện mức độ phục vụ (Level of service).
Hình 2. 1 Hình ảnh nút giao Nguyễn Thái Sơn-Phan Văn Trị
( Gị Vấp- Thành Phố Hồ Chí Minh )
2.4.3 Biện pháp tổ chức an tồn
- Trong suốt q trình thi cơng phải thực hiện đúng phương án, biện pháp, thời
gian thi công đã được thống nhất; phải đảm bảo giao thông thông suốt theo quy
định và không được gây hư hại các cơng trình đường bộ, đồng thời phải gánh
chịu trách nhiệm về hậu quả mất an tồn giao thơng khi thi công gây ra.
10
- Tổ chức cá nhân phải chịu trách nhiệm kiểm tra của các cơ quan quản lý đường
bộ và thanh tra giao thông đường bộ trong khi thực hiện các quy định đảm bảo
an tồn giao thơng trong khi thi công theo quy định của giấy phép và pháp luật.
- Đường tránh và hệ thống báo hiệu bảo đảm an tồn phải được thực hiện trước
khi thi cơng cơng trình chính.
- Thi cơng vào thời điểm xe lưu thơng trên tuyến nhiều phải nhất thiết có người
cảnh giới hướng dẫn giao thơng, khi ngừng thi cơng phải có báo hiệu an tồn giao
thơng theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn báo hiệu vào ban đêm.
- Các xe máy thi cơng trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn và sơn màu theo
quy định.
- Thực hiện công việc thi công ở nền đường, mặt đường, phải đảm bảo vần đề giao
thơng vì lưu lượng xe cộ qua lại ở xa lộ Ha Nội là rất lớn và dễ bị kẹt xe.
- Trong quá trình đào hầm để mở rộng xa lộ Hà Nội cần tránh trường hợp đổ đất
lên mặt đường nhánh trái và phải khi xe đang lưu thơng, trong trường hợp đặc
biệt khi đó tư vấn giám sát phải xem xét giải quyết để đảm bảo an tồn giao
thơng.
- Khi thi cơng móng và mặt đường: chiều dài mũi thi công không quá 300m, các
mũi thi cơng cách nhau ít nhất 500m, trong mùa mưa lũ phải hồn thành xong
lớp mặt đường khơng để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của
nhân dân và ô nhiễm môi trường.
- Trường hợp thi công cống không làm ảnh hưởng đến giao thông trên tuyến, thời
gian thi công 1 cống không nên quá 1 tháng. Phải có rào chắn, chướng ngại vật
chắc chắn và đặt cách về mỗi phía theo hướng dọc đường 30m.
- Khi thi cơng ở nút giao phải có phương án và thời gian thi cơng thích hợp tùy đặc
điểm từng nút giao.
- Vật liệu thi công phải để ở bên lề đường, không được để song song hai bên làm
thu hẹp nền, mặt đường, nhất là 2 làn song hành đang trong giai đoạn đảm bảo
giao thông.
11
- Nghiêm cấm việc đốt nhựa trên đường, để các loại vật liệu chảy ra mặt đường
gây trơn trượt, mất an tồn giao thơng và ơ nhiễm mơi trường.
12
CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NÚT GIAO THƠNG VÀ TỔ CHỨC GIAO
THÔNG
3.1 Cơ sở lý thuyết về nút giao
3.1.1 Khái niệm nút giao thông
Nút giao thông là nơi giao cắt giữa các đường ô tô với nhau, giữa đường ô tô
với đường sắt. Nút giao giữa đường ô tơ có thể nằm trong ngồi địa phận đơ thị.
Hình 3. 1 Nút giao thông cùng mức
Khác với các điều kiện lái xe trên đường, tại khu vực thuộc phạm vi nút và
khu vực trung tâm của nút giao thông, ngƣời điều khiển phương tiện phải tập trung
chú ý để thực hiện cùng 1 lúc nhiều động tác phức tạp như:
- Định hướng chuyển động cho xe chạy theo chủ định, tùy thuộc vào điều kiện
xe chạy
13
- Thực hiện các động tác nhập dòng, trộn dòng, tách dòng, hay giao cắt với các
luồng xe khác đi từ đường nhánh vào đường chính hoặc ngược lại hay vượt qua các
luồng xe vng góc.
- Điều khiển cho xe chuyển động từ làn ngoài vào làn trong hay từ làn trong ra
làn ngoài để thực hiện ý đồ vào nút hay ra khỏi nút giao thơng.
Vì vậy các nút giao thông là một bộ phận không thể tách rời khỏi mạng lưới
đường trong các đô thị cũng như trong hệ thống các đừờng ô tô. Tại các nút giao thông
thường xảy ra hiện tượng ùn tắc xe chạy, tạo nên các dòng xe đứng chờ trƣớc
các vạch dừng của các tuyến đường dẫn vào nút và có khi hiện kẹt xe xảy ra ngay
tại trong khu vực nút và là nguyên nhân làm giảm khả năng thông hành của nút giao
thơng nói chung và của các tuyến đường và nút nói riêng.
Hình 3. 2 Nút giao thơng khác mức
14
Nút giao thông cũng là nơi thường xuyên xảy ra tai nạn giao thông. Điều này
thường xảy ra ngay cả đối với các ngã ba, ngã tư đơn giản có các luồng xe ra vào
nút tự do khơng có các giải pháp tổ chức giao thông.
Lưu lượng xe tại nút phụ thuộc vào lƣu lƣợng xe tại các đƣờng vào nút, quan
hệ này được miêu tả ở hình 2.3.
Hình 3. 3 Quan hệ giữa lưu lượng xe trên các nhánh và trên nút
Trong đó:
- Mvđ : lưu lượng hướng đơng đi vào
- Mrđ : lưu lượng hướng đông đi ra, các hướng khác tương tự
3.1.2 Phân loại nút giao thơng
Có nhiều tiêu chí đánh giá để phân loại nút giao thông, thông thường nút giao
thông được phân loại như sau:
- Phân loại dựa trên cao độ mặt bằng các tuyến ra vào nút.
- Phân loại dựa trên mức độ phức tạp của nút giao thông.
- Phân loại theo sơ đồ tổ chức giao thơng.
Theo cách phân loại này, có hai loại hình:
- Nút giao thơng đồng mức thì tất cả các luồng xe ra vào nút từ các hướng đều đi
lại trên cùng một mặt phẳng.
15
- Nút giao thơng khác mức thì ngƣời ta sử dụng các cơng trình cầu vượt, hầm chui có
cao độ khác với cao độ mặt bằng để loại bỏ sự giao cắt (xung đột) giữa các luồng xe đi
vng góc hoặc cắt chéo nhau
Phân loại dựa trên mức độ phức tạp của nút giao thông:
- Nút giao thông đơn giản: đó là những ngã ba, ngã tư, xe chạy tự do với lưu lượng thấp.
Trong nút khơng có đảo và các hình thức phân luồng xe chạy.
- Nút giao thơng có đảo trên các tuyến phụ của nút: với mục đích ưu tiên xe chạy thơng
thốt với tốc độ thiết kế khơng đổi trên hướng tuyến chính qua nút.
- Nút giao thơng phân luồng hồn chỉnh: nút đƣợc thiết kế với đầy đủ các đảo dẫn hướng
cho các luồng xe rẽ, các dải phân luồng cho hai hướng ngƣợc chiều, các dải tăng giảm
tốc, các dải trung tâm dành cho xe chờ rẽ trái.v.v..
- Nút giao thông khác mức: nút đƣợc thiết kế cho các luồng xe giao cắt đi trên
các cao độ khác nhau bằng các cơng trình: hầm chui hay các cầu vượt một tầng
hoặc nhiều tầng.
3.1.3 Đánh giá mức độ an toàn, phức độ phức tạp của nút giao thông:
Trước khi xây dựng hoặc cải tạo một nút giao thơng thì phải tiến hành đánh
giá mức độ phức tạp và an tồn của nút giao thơng, để từ đó áp dụng loại hình tổ
chức giao thơng cho phù hợp cũng như quyết định có cần cải tạo hay không, và nếu
cải tạo nút giao thông ở mức nào, để mang lại hiệu quả mong muốn.
3.1.4 Mức độ phức tạp của nút giao :
Ở bất kỳ nút giao thơng điều khiển nào thì các dịng xe ra vào nút đều xảy ra
giao cắt, nhập và tách dòng . Các điểm để xảy ra giao cắt, nhập tách dòng xe gọi là
“các điểm nguy hiểm”gây nên xung đột giữa các dịng xe, làm giảm khả năng an tồn
và khả năng thông xe qua nút giao thông
16
Hình 3. 4 Các điểm xung đột tại ngã tư (Nguồn: Vũ Anh Tuấn_Tổ chức giao
thông đô thị, 2008)
Nút giao thông Phan Văn Trị - Nguyễn Thái Sơn được điều khiển bằng đèn tín
hiệu 2 pha nên số lượng các xung đột trong nút chính bằng số lượng xung đột
trong nút bằng số lượng xung đột trong thời gian xanh của hai hướng đối diện
nhau:
-
Điểm tách (
) Nt là 8 điểm
-
Điểm nhập (
) Nn là 8 điểm
-
Điểm giao cắt (
) Nc là 16 điểm
Mức độ phức tạp của nút là:
M = Nt+3Nn+5Nc=8+3*8+5*16 = 112
-
Khi M <10 tương ứng với nút rất đơn giản.
-
Khi M = 10 – 25 tương ứng với nút giao thông đơn giản.
-
Khi M = 25 – 55 tương ứng với nút giao thông phức tạp vừa phải.
-
Khi M > 55 tương ứng với nút phức tạp.
Vậy nút giao Phan Văn Trị - Nguyễn Thái Sơn có mức độ giao thông phức tạp
3.1.5 Hệ số năng lực thông hành của nút
Theo các tài liệu cơ bản hiện hành ở Việt Nam có liên quan đến thiết kế và thiết kế tổ
chức giao thông trong nút 123, hệ số năng lực thông hành của nút được đề xuất để
tính tốn theo cơng thức:
K = Cm/ N
Trong đó :
K - hệ số năng lực thông hành của nút;
17
Cm - khả năng thông hành lý thuyết của nút
N - tổng lưu lượng xe vào nút thực tế.
Như vậy hệ số năng lực của nút càng lớn, thì nút càng được cải thiện về mức độ khả
năng thông hành.Khả năng thông hành của cả nút phụ thuộc vào khả năng thơng hành
của mỗi làn xe, vì vậy khả năng thông hành của nút bằng tổng khả năng thông hành của
tất cả các làn xe. Khi tăng số làn xe thì cũng tăng khả năng thơng hành của nút. Tuy
nhiên người ta thường giới hạn mỗi đầu vào của nút khơng q 6 làn xe. Vì nếu tăng
nhiều làn xe thì lúc đó thời gian chuyển pha sẽ tăng và tổn thất thời gian sẽ lớn khi đó
khả năng thơng hành của từng làn sẽ giảm xuống dẫn đến tổng khả năng thông hành của
nút giảm. Công thức tổng quát xác định tổng khả năng thông hành của nút:
k
C m C mi (xe/h),
i 1
Trong đó:
k là tổng số làn xe vào nút.
Cmi i * Si , là khả năng thơng hành của làn thứ i, trong đó S i là dịng bão hồ của làn
i, i đã được định nghĩa như trên.
+ Lưu lượng bảo hòa : Tốc độ bão hịa cho mỗi nhóm làn được tính theo công thức bên
dưới . Tốc độ lưu lượng bảo hịa là lưu lượng xe mỗi giờ có thể được cung cấp bởi nhóm
làn đường giả định rằng pha đèn xanh được hiển thị 100 phần trăm thời gian
S=S0NfwfhVfgfpfbbfafLUfLTfRtfLpbfRpb
Trong đó :
S là tốc độ dịng bão hịa cho nhóm làn (veh/h)
S0 là tốc độ bão hòa cơ bản
N là số làn đường trong nhóm làn đường
fw là hệ số điều chỉnh bề rộng làn
fhV là hệ số điều chỉnh đối với xe hạng năng trong luồng giao thông
fg là hệ số điều chỉnh cho cấp độ tiếp cận