Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN UDCNTT 20 21 VÀO CÔNG TÁC GIẢNG DẠY CHO TRẺ MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.58 KB, 13 trang )

1
II. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Thực trạng của giải pháp đã biết
Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học cơng nghệ nói chung của
ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và ứng dụng rộng
rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong cơng
cuộc xây dựng và phát triển xã hội trong đó có nền giáo dục Việt Nam. Mọi loại thơng
tin, số liệu âm thanh, hình ảnh có thể được đưa về dạng kỹ thuật số để bất kỳ máy tính
nào cũng có thể lưu trữ, xử lý và chuyển tiếp cho nhiều người . Vì vậy với sự phát
triển như vũ bão của cơng nghệ thơng tin hiện nay, thì địi hỏi con người cũng phải
nắm bắt thành thạo CNTT để trong mỗi ngành nghề sẽ kịp thời nắm bắt và xử lý phù
hợp nhất. Đối với ngành Giáo dục& Đào tạo đặc biệt là Giáo dục mầm non, CNTT là
phương tiện hữu ích góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.
Việc ứng dụng CNTT trong chăm sóc giáo dục trẻ được xem là ưu tiên hàng đầu của
ngành Giáo dục mầm non. Những năm gần đây giáo dục mầm non đã triển khai việc
ứng dụng CNTT trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ một cách tích cực về mọi
mặt và đã gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Giáo dục mầm non là mắt xích
đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh
ứng dụng CNTT vào chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy giáo viên mầm non cần tiếp cận
nắm bắt nhanh chóng các phần mềm như: Office, Flash, Photoshop, Smart tivi,
Kidsmart, Nutrikids,Happykids, bảng tương tác thông minh cũng như trên các thiết bị
hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video... Nhưng hiện nay một số giáo viên vẫn con hạn chế
trong việc UDCNTT trong giảng dạy, còn sử dụng tranh ảnh, đồ dùng thô ...chưa biết
thiết kế một hoạt động ứng dụng CNTT, còn nhút nhát và thực hiện thao tác chưa
thành thạo,chưa khai thác được các tính năng trên phần mềm và chưa soạn giảng được
trên máy tính...Vì vậy tơi ln tìm cách hổ trợ giáo viên trong việc ứng dụng CNTT
trong các hoạt động chun mơn của mình. Đầu năm tơi áp dụng sáng kiến này cho
đội ngũ giáo viên trường Mầm non Mã Đà, với thực trạng là nhiều giáo viên vùng sâu,
xa như điểm Cây Sung, C3, điểm 481, Bà hào... Giáo viên còn hạn chế rất nhiều trong



2
công tác soạn giảng cũng như nắm bắt và sử dụng phần mềm. Từ ngày 17.01.2021 tôi
được điều chuyển công tác về trường Mầm Non phong Lan tôi tiếp tục áp dụng các
biện pháp này cho giáo viên. Tôi nhận thấy tình hình chung là một số giáo viên cịn
chưa sử sụng, thao tác và hiểu hết công dụng của các phần mềm smart tivi và một số
phần mềm khác. Chính vì vậy tơi lựa chọn “ Nâng cao ứng dụng CNTT trong soạn
giảng cho giáo viên tại trường mầm non” tôi đang công tác.
Trước khi thực hiện các giải pháp tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên những nội
dung sau:
Nội dung Khảo sát

Trước khi thực hiện giải pháp

Tỷ lệ

- Về việc soạn thảo văn bản, - Có 25/32 giáo viên thực hiện( Còn 7 - Đạt 78 %
(MT cần đạt
canh lề, tạo giáo án đẹp, ..
giáo viên chưa thực hiện được soạn
100%)
giảng phải nhờ đánh dùm)
+ Việc thiết kế bài P.P. Tương - Có 19/32 giáo viên thiết kế được bài - Đạt 59%
tác một số phần mềm trên màn P.P đơn giản, chưa tạo được hình ảnh
hình thơng minh

động, chưa thao tác tốt trên màn hình
thơng minh

- Việc khai thác các hình ảnh - 13/32 giáo viên thực hiện truy cập - Đạt 41%
ngộ nghĩnh, clip trên mạng, icon khai thác các hình ảnh đẹp trên mạng.

hấp dẫn sinh động
+ Thiết kế bài dạy ứng dụng - 13/32 giáo viên thực hiện được - Đạt 41%
CNTT vào soạn giảng, tạo các trong khả năng
trò chơi, sử dụng màn hình
smart tivi..
- Việc học tập nâng cao chứng - Chưa kịp thời, cịn đơn đốc để thực hiện.
- Các thiết bị bị lỗi, đường truyền yếu..chưa được
chỉ tin học. Bảo dưỡng các thiết
phát hiện khác phục kịp thời.
bị ứng dụng CNTT


3
2. Nội dung giải pháp công nhận là sáng kiến:
a. Mục đích của giải pháp:
Với nhiệm vụ là hiệu phó phụ trách công tác chuyên môn tôi luôn theo sát giáo
viên trong cơng tác giảng dạy, chính vì vậy tơi phát hiện và nắm bắt được những hạn
chế tồn tại mà giáo viên vướn phải. Về công tác ứng dụng CNTT trong công tác soạn
giảng cũng như thiết kế bài dạy, thao tác trên phần mềm... tơi nhận thấy nhìn chung
giáo viên vẫn còn nhiều nội dung kiến thức cần trao đổi học hỏi nhiều hơn nhất là
giáo viên ở các điểm sâu, xa mà tôi đã công tác. Thậm chí điểm Cây Sung, C3 giáo
viên cịn chưa được lắp điện sáng để sinh hoạt. Chính vì vậy việc bồi dưỡng về công
tác ứng dụng CNTT cho giáo viên rất khó khăn. Vì vậy tơi nghiên cứu đề tài này
nhằm đạt được mục đích và hiệu quả trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên trong công tác soạn giảng, thiết kế bài dạy, thao tác trên ti vi thông minh..., đồng
thời trang bị cho mình vốn kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp quản lý cơng tác
giáo dục góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của nhà trường và mục tiêu giáo
dục.. Phổ biến kinh nghiệm, học hỏi chia sẻ cùng đồng nghiệp trong công tác ứng
dụng CNTT cho giáo viên làm tốt hơn công tác chuyên mơn của mình.
b. Nội dung giải pháp:

b.1. Xây dựng Kế hoạch lồng ghép bồi dưỡng ứng dụng CNTT vào soạn
giảng- triển khai thực hiện:
Căn cứ vào nhiệm vụ của năm học và tình hình thực tế của đội ngũ giáo viên.
Đầu năm học tôi xây dựng kế hoạch công tác chuyên môn lồng ghép bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trong công tác soạn giảng cững như thiết kế bài dạy. Xây
dựng chuyên đề ứng dụng CNTT vào giảng dạy thiết kế bài dạy cho giáo viên dự giờ,
học hỏi. Kết hơp với sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, tơi chọn
giáo viên có khả năng giỏi về CNTT lên tiết để cho giáo viên trong trường dự và học
tập trao đổi kinh nghiệm trong công tác thiết kế bài dạy. Sau đó sẽ cho giáo viên tự
xung phong lên tiết dạy.
- Triển khai thực hiện:
+ Công tác soạn giảng- thiết kế bài dạy bằng P.P: Vì các điểm vùng sâu, xa chưa có
điện nên tơi khuyến khích giáo viên mang máy laptop ra trường để tơi cùng giáo viên


4
soạn giảng vào những ngày cuối tuần, tôi hướng dẫn giáo viên cách gõ bàn phím, fone
chữ, canh lề...một số thủ thuật đơn giản trong soạn giảng trên word, bên cạnh đó
hướng dẫn giáo viên sử dụng excel đơn giản để làm phiếu đánh giá, khi giáo viên đã
thực hiện được, tôi phân công cho một giáo viên giỏi ứng dụng công nghệ để hướng
dẫn thiết kế bài dạy bằng p.p đơn giản, từ những hình ảnh, đến video, đến các hiệu
ứng, phông nền, tạo slide.... Một thời gian tôi nhận thấy giáo viên của tôi tiến bộ rõ
hơn về công tác soạn giảng, thiết kế bài dạy.
+ Thực hiện tương tác trên màn hình thơng minh và một số phần mềm smart tivi,
kidsmart, kidpix, happy kids...
Sau khi giáo viên đã thực hiện được một số công việc đơn giản trong soạn
giảng và thiết kế bài dạy, tôi đã nhờ nhân viên kỹ thuật bên công ty về tập huấn cho
một số giáo viên trường tôi về cách sử dụng một số phần mềm bên công ty đã cấp trên
màn hình thơng minh, bên cạnh đó cho giáo viên giỏi về phần mềm ở điểm chính
hướng dẫn cho giáo viên thao tác để tiếp cận với ti vi thông minh và một số phần

mềm hữu dụng.
Sau gần một học kì tơi thực hiện giải pháp trên thì tơi thấy: Cơ Thu Hà, Trâm
Anh, Cô Ngô Thị Nguyệt, Thanh Thảo....dạy các điểm sâu, xa có tiến bộ hơn. Biết
soạn giảng, thiết kế bài dạy bằng P.P, hình thức soạn giãng thẩm mỹ hơn, khi lên tiết
biết thao tác và sử dụng smart tivi...
Khuyến khích động viên, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có chứng chỉ A tin
học văn phịng tham gia lớp học và thực hành thao tác nhiều trên máy thì giáo viên sẽ
có kinh nghiệm trong cơng tác soạn giảng cũng như thiết kế một số bài giảng đơn
giản.
Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng cơng nghệ thơng tin do ngành tổ chức.
Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng địi hỏi người tham gia
cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải
học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vơ hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học
và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh.


5
b.2. Tuyên truyền sâu rộng trong tập thể giáo viên về những ưu điểm của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em
có những ưu việt lớn so với cách giảng dạy truyền thống. Trẻ em hào hứng, chủ
động và sáng tạo trong giờ học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ . Nếu trước
đây giáo viên mầm non phải rất vất vả soạn giảng bằng hình thức viết tay thì bây giờ
ứng dụng soạn trên máy tình lưu lại sử dụng lâu dài, trước đây để tìm kiếm những
hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ phải ra tiệm photo in màu... thì hiện nay với
ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên
giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện
tử. Chỉ cần vài cái "nhấp chuột" là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bơng
hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện
ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chỳ

ý và kích thích hứng thú của học sinh và được chủ động hoạt động nhiều hơn để khám
phá nội dung bài giảng. Hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong việc chuẩn bị bài giảng
để lên tiết .Thơng qua những giờ học có áp dụng cơng nghệ thông tin và sử dụng
các bài giảng điện tử, những hình ảnh đẹp, hành vi đẹp, những kỹ năng sống được
chuyển tới trẻ em một cách nhẹ nhàng và sống động, góp phần hình thành ở các em
nhận thức về cái đẹp, biết yêu cái đẹp, mong muốn tạo ra cái đẹp trong cuộc sống và
những kỹ năng sống cần thiết đối với lứa tuổi mầm non. Góp phần tích cực trong
việc phát triển tư duy và kỹ năng cho trẻ, phát triển 5 mặt cho trẻ mầm non.
Từ việc hiểu được tầm quan trọng của việc ứng dụng cơng nghệ vào giảng dạy
giáo viên tích cực hơn, học hỏi nhiều hơn trên mạng và đồng nghiệp để hoàn thiện
cơng tác chun mơn của mình hơn.
b.3. Bồi dưỡng khuyến khích, kiểm tra cơng tác ứng dụng CNTT vào các
hoạt động giảng dạy.
Tơi nhận thấy rằng tình trạng giáo viên hiện nay có một số giáo viên cịn hạn
chế nghiên cứu nâng cao chun mơn của mình, bằng lịng với công việc mà chưa kịp
thời nắm bắt học hỏi đồng nghiệp. Vì vậy tơi tăng cường cơng tác kiểm tra ứng dụng


6
công nghệ thông tin, đưa nội này vào tiêu chuẩn thi đua hàng tháng bên cơng tác
chun mơn. Từ đó tôi kịp thời nắm bắt và nhắc nhở động viên khuyến khích giáo
viên, nắm được tiến độ thực hiện của giáo viên, phát hiện các thiếu sót để uốn nắn,
sửa chữa kịp thời, đồng thời khuyến khích những tổ chuyên mơn, cá nhân tích cực
hơn và phấn đấu hơn..
Ví dụ: Khi soạn giảng yêu cầu giáo viên canh chỉnh lề cho phù hợp, tạo một số
icon cho đẹp phù hợp trong mỗi chủ đề. Ở mỗi hoạt động giáo viên đều lồng ghép ứng
dụng CNTT vào giảng dạy. Ở hoạt động vui chơi thì giáo viên đưa vào phần ổn định,
trò chuyện quan sát trên P.P. Tạo hiệu ứng ở mỗi nội dung phù hợp. Trong các hoạt
động khác giáo viên đưa vào các nội dung lồng ghép P.P và nhất là phần trị chơi. Trẻ
được trải nghiệm thích thú, được thỏa sức sáng tạo trên màn hình thơng minh. Ở phần

mềm smart ti vi trẻ được thao tác, được trải nghiệm theo ý tưởng của trẻ. Hoặc ở phần
mềm kidmart gồm năm ngơi nhà, tương ứng với năm trị chơi học tập, thích hợp cho
trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Đây là bộ phần mềm vui học, giúp trẻ phát triển tồn diện về Trí
– Thể – Mỹ và được coi là trợ thủ đắc lực cho giáo viên cũng như phụ huynh trong
việc giáo dục trẻ. Tuy nhiên phần mềm này cũng ít được sử dụng vì phải mua cho
giáo viên. Vì vậy khi về trường Phong Lan thì có một số giáo viên tự phục vụ nâng
cao nên tìm hiểu và sử dụng phần mềm này một cách rất thu hút trẻ. Và tơi khuyến
khích giáo viên nào giỏi sẽ thiết kế bài dạy sinh động hơn,
Sau khi đưa vào nội dung thi đua thì giáo viên tích cực hơn trong công tác ứng
dụng CNTT vào soạn giảng và thiết kế bài dạy, đây cũng là động lực giúp giáo viên
phấn đấu hơn trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Do tình hình dịch bệnh kéo dài nên khi có cơng văn tạm nghỉ để phịng chống
dịch bệnh thì bên cơng tác chun mơn tơi u cầu giáo viên chọn những mục tiêu
cần cung cấp cho trẻ và thiết kế bài dạy online để gửi phụ huynh hỗ trợ để rèn thêm
cho trẻ trong thời gian nghĩ dịch, cơng tác này tơi nhận thấy giáo viên có nhiều sự cố
gắng tạo được một số bài giảng hay và phù hợp khối tuổi để phụ huynh hổ trợ nhà
trường tiếp tục ôn luyện cho trẻ.


7
b.4. Tổ chức các chuyên đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà
trường.
Tổ chức các chuyên đề về ứng dụng cơng nghệ thơng tin với mục đích tăng
cường khả năng giao lưu, hợp tác, làm việc theo nhóm để tạo ra và hồn thiện các sản
phẩm cơng nghệ thông tin ứng dụng trong hoạt động dạy học.
Mỗi đợt thi đua Hiệu phó và tổ trưởng chun mơn phối hợp tổ chức các
chuyên đề ứng dụng Công nghệ thông tin mời giáo viên giỏi lên tiết cho giáo viên dự
giờ học tập rút kinh nghiệm để thực hiện. Sau mỗi lần dự giờ mời giáo viên trao đổi
về cách thao tác, tạo ảnh động, clip...để giáo viên nắm bắt và thực hiện.
Cứ như vậy giáo viên được học hỏi và áp dụng CNTT vào cơng tác giảng dạy

của mình nhiều hơn, có nhiều tiết dạy sinh động hấp dẫn hơn. Sau mỗi lần kiểm tra dự
giờ tôi nhận thấy hoạt động giảng dạy của giáo viên tiên bộ hơn, trẻ thích thú trải
nghiệm hơn khi được tương tác trên màn hình thơng minh và các thiết bị hiện đại.
b.5.Tăng cường cơ sở vật chất cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy và học tập, tham mưu bảo dưỡng bảo trì thiết bị cơng nghệ thơng tin
để phục vụ lâu dài.
Từng bước tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy. Nếu thiếu thiết bị công nghệ thông tin thì khơng thể đẩy mạnh ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy. Chú trọng bảo trì bảo dưỡng cho các thiết bị
giáo dục, chú ý thiết bị công nghệ thông tin để bảo đảm họat động ổn định lâu dài.
Là một Hiệu phó phụ trách chun mơn của nhà trường tôi thường xuyên báo
cáo và tham mưu cho hiệu trưởng tăng cường bảo dưỡng, bảo trì thiết bị cơng nghệ
thông tin, thiết bị giáo dục. Đảm bảo sắp xếp bố trí thiết bị cơng nghệ thơng tin đầy đủ
ở các lớp, kịp thời bảo dưỡng để duy trì thiết bị được sử dụng tốt. Ở các lớp đều được
cấp một bộ ti vi thông minh cho trẻ tương tác và trải nghiệm. Bên cạnh đó khuyến
khích mỗi giáo viên trang bị cho mình một máy tính để thực hiện soạn giảng và tạo
bài giảng để kịp thời cung cấp cho trẻ. Bố trí, sắp xếp tất cả các máy vi tính có kết nối
Internet phục vụ giáo viên tra cứu, tìm tư liệu.
Nhờ sự kịp thời tham mưu báo cáo tình tạng các thiết bị cơng nghệ thơng tin,
đường truyển kết nội mạng kịp thời nên việc ứng dụng CNTT của các lớp được sử


8
dụng thường xuyên, hạn chế tình tạng bị hư hỏng kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng
giảng dạy của các lớp..
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra:
a. Tính mới:
Ở nội dung các giải pháp tơi thực hiện có một số nội dung thể hiện tính mới mà
tơi đã thực hiện với giáo viên vùng sâu, xa là tôi đã cùng giáo viên và tổ khối trưởng
cuối tuần họp mặt chia sẽ những kiến thức và kinh nghiệm trong công tác ứng dụng

CNTT vào bài dạy. Hướng dẫn giáo viên những việc cơ bản nhất như gõ bàn phím,
đánh văn bản, canh lề....đến việc tạo bài giảng bằng P.P, thao tác trên màn hình smart
tivi....
Đưa cơng tác ứng dụng CNTT vào công tác thi đua hàng tháng để kịp thời đánh
giá rút kinh nghiệm, nhắc nhở cho giáo viên có hướng phấn đấu rèn luyện hơn trong
cơng tác giảng dạy của mình. Sau khi thực hiện các giải pháp mang tính mới tơi nhận
thấy giáo viên tiến bộ hơn về một số nội dung sau:
+ 32/32 giáo viên đã thực hiện được soạn thảo văn bản, canh lề tạo giáo án
đẹp... Đạt 100%
+ 30/32 giáo viên đã thực hiện được những bài giảng đơn giản và thiết kế được
trò chơi trên smart tivi, Tương tác một số phần mềm trên màn hình thơng minh tốt
hơn. Đạt 94%.
+ Sau khi đưa tiêu chuẩn thi đua vào kế quả 95% giáo viên ứng dụng CNTT
vào các hoạt động giảng dạy, soạn bài, P.P, Sử dụng các phần mềm ứng dụng trên
smart tivi ... Phù hợp với tiết dạy.
b. Hiệu quả áp dụng:
Hiệu quả kinh tế: Đối với các giải pháp trên tôi thực hiện chủ yếu là tốn công
thực hiện. Bên cạnh đó cũng có một phần nhỏ kinh phí đi lại của giáo viên điểm sâu,
xa. Hổ trợ cho bên phần mềm kỹ thuật đến xem bảo dưỡng máy móc không tốn kém
về mặt kinh tế nhiều.
Hiệu quả xã hội: Qua quá trình thực hiện các giải pháp trên thì đối với giáo viên
có tiến bộ nhiều hơn trong cơng tác soạn giảng, tất cả đều soạn giảng bằng vi tính,
thực hiện bài giảng sinh động hấp dẫn trẻ. Thiết kế các hoạt động phù hợp trên P.P,


9
tivi thơng minh, tạo các trị chơi trên một số ứng dụng khác phù hợp với từng lứa tuổi
mầm non. Giáo viên mạnh dạn, thao tác thuần thục trên màn hình thơng minh, truy
cập internet để lấy những icon, hình ảnh động, clip cắt ghép tạo cho trẻ bài giảng sinh
động hấp dẫn.

Riêng học sinh, trẻ thích thú được trải nghiệm, thích được tìm tịi khai thác
trong các phần mềm của smart tivi. Trẻ được thỏa sức tương tác chơi các trị chơi mà
cơ đã chuẩn bị. Từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện năm mặt phát triển và tự tin
hứng thú trong các hoạt động. Cụ thể kết quả như sau:
Nội dung

Trước khi thực hiện giải

Sau khi áp dụng các giải

So

pháp

pháp

sánh

- Về việc soạn thảo - Có 25/32 giáo viên thực - Tỷ lệ giáo viên đánh máy văn bản, canh lề, tạo hiện( Còn 7 giáo viên soạn giảng, trình bày giáo Tăng
icon giáo án đẹp, ..

chưa thực hiện được soạn án, chọn các icon đẹp để 22%
giảng

phải

nhờ

đánh đưa vào giáo án đạt tỷ lệ


dùm). Đạt tỷ lệ 78 %.

100%.

+ Việc thiết kế bài - Có 19/32 giáo viên thiết - 30/32 giáo viên đã thực P.P. Tương tác một kế được bài P.P đơn giản, hiện được những bài giảng Tăng
số phần mềm trên chưa tạo được hình ảnh đơn giản và thiết kế được 35 %
màn

hình

minh

thơng động, chưa thao tác tốt trị chơi trên smart tivi.
trên

màn

hình

thơng Đạt tỷ lệ 94%

minh. Đạt tỷ lệ 59%
- Việc khai thác các - 13/32 giáo viên thực - 28/32 Giáo viên tích cực hình

ảnh

nghĩnh,

clip


ngộ hiện truy cập khai thác khai thác tìm hiểu các bài Tăng
trên các hình ảnh đẹp trên giảng trên mạng đạt tỷ lệ 46,5

mạng, icon hấp dẫn mạng. Đạt tỷ lệ 41%
sinh động

87,5 %

%


10
+ Thiết kế bài dạy - 13/32 giáo viên thực - 28/32 giáo viên thiết kế ứng

dụng

CNTT hiện được trong khả năng được bài giảng trên P.P, Tăng

vào soạn giảng, tạo . Đạt tỷ lệ 41%

tạo các trò chơi phù hợp 46,5

các trò chơi, sử

với khả năng và thao tác %

dụng

tốt trên màn hình thơng


màn

hình

smart tivi..

minh. Đạt tỷ lệ 87.5 %

- Việc học tập nâng - Chưa kịp thời, còn đơn - 100% đã có chứng chỉ cao chứng chỉ tin đốc để thực hiện.
- Các thiết bị lỗi, đường
học. Bảo dưỡng các
truyền yếu..chưa được
thiết bị ứng dụng
phát hiện khác phục kịp
CNTT
thời.

tin học văn phịng. Các Thực
trang thiết bị cơng nghệ hiện
được kịp thời sữa chữa, tốt
bảo dưỡng.

c) Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến này có một số giải pháp mới mới được áp dụng tại trường.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Lĩnh vực giáo dục cụ thể là ứng dụng công nghệ
thông tin vào soạn giảng.
Điều kiện áp dụng sáng kiến: Cán bộ và giáo viên cần có sự nhiệt tình, ham học
hỏi, có máy móc thiệt bị phục vụ cho các hoạt động.
Phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này được áp dụng tại các trường mầm
non, nhất là cho trường có nhiểu điểm lẻ vùng sâu, vùng xa giáo viên khó khăn.

4. PHẦN KẾT LUẬN
1.Những bài học kinh nghiệm: Sau thời gian thực hiện sáng kiến trên tôi rút ra
được một số bài học kinh nghiệm sau:


11
Đối với bản thân cần tiếp tục phấn đấu phát huy nhiều hơn nữa trong công tác
chuyên môn , kịp thời kiểm tra đôn đốc nhắc nhở cùng nhau thực hiện tốt công tác
giáo dục.
Tạo điều kiện cho giáo viên học tập trao đổi nhiều hơn trong các cuộc họp,
chuyên đề. Khuyến khích giáo viên tham gia thảo luận trao đổi học tập lẫn nhau..
2.Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào
thực tiễn.
* Đối với UBND huyện và phòng Giáo dục:
Tiếp tục hổ trợ đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường lớp, mua sắm trang thiết
bị cho các trường mầm non
* Đối với UBND Thị Trấn:
Tham mưu với cấp trên về việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị đồng bộ
cho nhà trường về Công nghệ thông tin.
* Đối với BGH nhà trường:
Thường xuyên kiểm tra, kịp thời sữa chữa bảo dưỡng các tang thiệt bị máy
móc, đường truyền internet để giáo viên thực hiện công tác giáo dục
* Đối với giáo viên:
Cần không ngừng tự học, tự rèn, nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả chương
trình giáo dục mầm non mới.
Thường xuyên nâng cao hơn nữa khả năng Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy, tích cực chủ động học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ đáp ứng với u cầu xã hội hiện nay.



12

PHẦN PHỤ LỤC KÈM THEO
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..


13



×