Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản việt nam vào thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.98 KB, 38 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực
và thế giới, với phơng châm Đa dạng hoá quan hệ, đa ph ơng hoá thị trờng
thông qua con đờng xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự
phát triển. Mỹ là một thị trờng có ảnh hởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế
giới và kinh tế khu vực. Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này chẳng những
tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt Nam phát triển đẩy nhanh tiến trình hội
nhập, mà còn gia tăng sự phát triển và nâng cao dần tính cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam.
Mỹ là một thị trờng lớn nhất thế giới, Mỹ là thị trờng với dung lợng hàng
nhập khẩu rất đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại và chất lợng. Tuy
nhiên, cạnh tranh trên thị trờng Mỹ rất quyết liệt. Hàng hoá của Mỹ tự do nhập
khẩu từ 150 nớc.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ có tốc độ tăng khá nhanh
về kim ngạch cũng nh chủng loại sản phẩm. Hiện Việt Nam đứng hàng thứ 72
trong số các nớc có doanh số xuất khẩu sang Mỹ. Sau khi Hiệp định Thơng mại
Việt Nam Hoa Kỳ đợc ký kết vào ngày 13/07/2000 và đợc Quốc hội hai nớc
phê chuẩn ngày 11/12/2001, doanh số xuất khẩu sang Mỹ đều tăng nhanh ở các
mặt hàng nh giày dép, thuỷ sản, hàng may mặc, hàng nông sản, thủ công mỹ
nghệ Tuy nhiên, sức cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam còn
thấp hơn so với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh nh Trung Quốc, Thái Lan,
Mêxicô, Philippines Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị tr ờng Mỹ, trong điều
kiện nền kinh tế của Việt Nam đang ở mức phát triển thấp, cần phải nghiên cứu
kỹ thị trờng này để nâng cao sức cạnh tranh.
Để xuất khẩu sang thị trờng Mỹ phát triển bền chắc và lâu dài. Các doanh
nghiệp không chỉ trông chờ vào qui chế tối huệ quốc khi hiệp định Thơng mại
Việt Nam Hoa Kỳ có hiệu lực, mà còn phải nghiên cứu kinh nghiệm thâm
nhập thành công vào thị trờng Mỹ của các nớc để đạt hiệu quả nâng cao sức
cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
1
Các doanh nghiệp Việt Nam trong qúa trình kinh doanh đã xuất khẩu đợc


sản phẩm của mình sang thị trờng Mỹ và nhiều thị trờng khác trong khu vực và
thế giới. Đáng chú ý nh sản phẩm nông sản, thuỷ sản, các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ Đặc biệt là hàng nông sản đã đ ợc xuất sang thị trờng Mỹ với một số
lợng khá lớn. Mỗi mặt hàng đa vào thị trờng Mỹ đều có những điểm mạnh,
điểm yếu, có những cơ hội tốt để phát triển, nhng cũng có những nguy cơ đe
doạ. Tuy nhiên điều thấy rõ là sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu
vào thị trờng Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam cha cao, cha phát huy đợc hết
những lợi thế của sản phẩm do việc xuất khẩu sản phẩm nông sản chủ yếu là
những sản phẩm thô.
Để giải quyết vấn đề trên em đã chọn đề tài luận văn:
Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm nông sản việt nam vào thị trờng mỹ
Kết cấu luận văn ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Thị trờng Mỹ và cơ hội của các doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản Việt Nam.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị
trờng Mỹ.
Chơng III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản vào thị tr-
ờng Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam.
2
Chơng I:
Thị trờng Mỹ và cơ hội của các doanh nghiệp
xuất khẩu nông sản Việt Nam
I. Khái quát chung về nớc Mỹ và thị trờng nông sản của Mỹ
Mỹ là một quốc gia có lịch sử hình thành non trẻ. Nớc Mỹ có diện tích
khoảng 9,3 triệu km2, là nớc có diện tích lớn thứ t trên thế giới sau Nga, Canađa
và Trung Quốc. Mỹ nằm ở trung tâm Châu lục Bắc Mỹ; phía Bắc giáp Canada,
phía Nam giáp Mêhicô, phía đông giáp Đại Tây Dơng và phía Tây giáp Thái
Bình Dơng.
Mỹ là quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Với dân số vào khoảng

284,5 triệu ngời (cuối năm 2001) sức mua khoảng 7000 tỷ USD/ năm, GDP
năm 1999 vào khoảng 9256 tỷ USD . Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Mỹ
vào khoảng 781 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu khoảng 1258 tỷ USD. Sản xuất
công nghiệp Mỹ chiếm khoảng 20 % sản lợng công nghiệp toàn thế giới. Lao
động nông nghiệp chiếm 2 % dân số nhng nó đáp ứng nhu cầu trong nớc, đồng
thời xuất khẩu mỗi năm khoảng 50 tỷ USD. Với thu nhập GDP bình quân đầu
ngời ớc khoảng 32.000 USD, dân Mỹ đợc xem là dân có sức tiêu dùng lớn nhất
trong các nớc có nền công nghiệp phát triển. Theo nghiên cứu của một nhóm
chuyên gia Liên Hợp Quốc thì nếu sức tiêu dùng của các gia đình Nhật, EU là
1, thì của các gia đình Mỹ là 1,7.
Về chất lợng hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ rất linh hoạt, vì phơng châm
kinh doanh thơng mại của Mỹ là tiền nào của nấy. Dân Mỹ có mức sống rất
đa loại, nên có hệ thống cửa hàng cho ngời có thu nhập cao, cửa hàng cho ngời
có thu nhập thấp. Chính vì vậy, hàng nhập khẩu vào Mỹ rất đa dạng, đa loại từ
nhiều nớc khác nhau phục vụ cho các phân khúc thị trờng khác nhau.
Nớc Mỹ cũng có nền nông nghiệp rất phát triển. Nhờ có diện tích lãnh
thổ rộng lớn, có nhiều miền khí hậu thuận lợi, công nghệ sinh học phát triển
khả năng ứng dụng cao. Chính phủ Mỹ giàu có hàng năm giành trên 10 tỷ USD
3
tài trợ cho phát triển nông nghiệp. Chính vì vậy tất cả các ngành nông nghiệp
của Mỹ về trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, chế biến nông sản đều rất phát triển.
Xuất khẩu nông sản năm 2001 mang về cho nớc Mỹ trên 46 tỷ USD, Mỹ đứng
đầu thế giới về xuất khẩu lúa mỳ, bắp, thịt các loại, đậu tơng ,đứng thứ ba thế
giới về xuất khẩu gạo, thuỷ sản, nớc trái cây
Mỹ cũng là nớc nhập khẩu nhiều nông sản nhất thế giới, hàng năm Mỹ
nhập khẩu trên dới 10 tỷ USD rau, củ, quả; nhập khẩu khoảng 3,5 tỷ USD cà
phê; nhập khẩu trên 9 tỷ USD cao su; thịt các loại khoảng trên 2,5 tỷ USD; nhập
khẩu các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc khoảng 1,5 tỷ USD T ơng tự nh các
mặt hàng khác, nớc Mỹ nhập khẩu nông sản rất đa dạng về chủng loại, trong đó
nhiều loại Việt Nam có khả năng cung cấp cho thị trờng Mỹ.

Trên thị trờng Mỹ, có nhiều mặt hàng nông sản đợc tiêu thụ với số lợng
lớn. Tuy nhiên, với nền nông nghiệp phát triển nên nhu cầu về tiêu thụ hàng
nông sản có thể tự đáp ứng đợc. Có một số mặt hàng mà nền nông nghiệp Mỹ
cha thể đáp ứng đợc đó là:
- Cà phê - Chè
- Hạt tiêu - Cao su
- Nhân điều
II. Nhu cầu nhập hàng nông sản vào thị trờng Mỹ và định hớng chiến lợc
của các doanh nghiệp Việt Nam.
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản ở Việt Nam.
Việt Nam có tiềm năng khá lớn trong việc sản xuất hàng nông sản thể hiện
ở các điểm sau:
Về đất đai:
Việt Nam có diện tích 330.363 km2, tiềm năng đất nông nghiệp của là 10
-11,157 triệu ha với 8 triệu hecta (ha) cây trồng hàng năm (đất trồng lúa khoảng
5,4 triệu ha, 2,3 triệu ha trồng cây lâu năm). Hiện nay, nớc ta mới chỉ sử dụng
65% quỹ đất nông nghiệp. Trong đó 5,6 triệu ha cho cây trồng hàng năm, cây
4
lâu năm là 0,86 triệu ha, 0,33 triệu ha đồng cỏ tự nhiên và 17 triệu ha mặt n-
ớc.Việt Nam có một diện tích lớn đất bị xói mòn, thoái hoá. Cụ thể: Vùng Bắc
Bộ 5% tổng diện tích, Khu 4 cũ 35% tổng diện tích, Đồng Bằng Nam Bộ 34%
tổng diện tích. Nếu đầu t cải tạo diện tích này sẽ rất thuận tiện cho việc phát
triển cây công nghiệp dài ngày nh cao su, hạt tiêu, cà phê.
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long có diện tích
đất đa vào sử dụng khá cao lần lợt là 93% và 82% tổng diện tích của cả vùng
nhng hệ số sử dụng đất mới chỉ đạt 1,5 lần do tình trạng thâm canh trong nông
nghiệp còn lạc hậu với sự yếu kém về hệ thống thuỷ lợi. Do vậy nớc ta vẫn có
thể khai thác đợc vùng đồng bằng màu mỡ này nếu biết đầu t phát triển sản xuất
theo chiều sâu. Đặc biệt những vùng đất còn hoang hoá ở các vùng khác cũng
cần tích cực đầu t tạo tiềm lực cho sản xuất nông nghiệp.

Về khí hậu.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa do ảnh hởng sâu sắc của chế độ
gió mùa Châu á. Khí hậu Việt Nam rất đa dạng, phân biệt rõ rệt từ miền Bắc
vào miền Nam. Miền Bắc có mùa đông lạnh. Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Đồng Bằng Sông Cửu Long có khí hậu kiểu Nam á. Đây là điều kiện khí hậu
thuận lợi để đa dạng hoá các loại cây trồng. Ngoài ra tiềm năng nhiệt độ, độ ẩm
và gió dồi dào phân bổ khá đồng đều trên phạm vi cả nớc. Tiềm năng nhiệt của
nớc ta đợc xếp vào dạng giàu có với số giờ nắng cao, cờng độ bức xạ lớn, độ ẩm
tơng đối trong năm lớn hơn 80%, lợng ma khoảng 1800 - 2000 mm/năm là điều
kiện lý tởng cho nhiều loại cây trồng sinh trởng và phát triển.
Vị trí địa lý và các cảng khẩu.
Từ trớc đến nay, một khối lợng lớn hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam
đợc vận chuyển bằng đờng biển. So với các phơng thức vận tải quốc tế bằng đ-
ờng sắt, đờng ống và đờng hàng không thì phơng thức vận tải này có nhiều
thuận lợi hơn, thông dụng hơn và có mức cớc phí rẻ hơn.
Trong thực tiễn chuyên chở bằng đờng biển, các doanh nghiệp Việt Nam
có nhiều thuận lợi nổi bật. Đờng biển Việt Nam có hình chữ S, hệ thống cảng
5
biển nói chung đều nằm sát đờng hàng hải quốc tế trải dọc từ Bắc, Trung, Nam,
có thể hành trình theo tất cả các chuyến đi Đông Bắc á, Đông Nam á, Thái
Bình Dơng, Trung cận Đông, Châu Phi, Châu Mỹ. Một số cảng có khả năng bốc
xếp hàng xuống tàu lớn, có hệ thống kho bảo quản tốt, lại gần đờng hàng hải
quốc tế.
Về nguồn nhân lực.
Dân số nớc ta là gần 80 triệu ngời, cơ cấu dân số trẻ với trên 80% sống
bằng nghề nông. Đây là một lực lợng lao động hùng hậu cung cấp cho khu vực
nông nghiệp. Mặc dù chất lợng lao động của Việt Nam còn thấp hơn so với
nhiều quốc gia khác trên thế giới nhng con ngời Việt Nam với bản chất cần cù
sáng tạo, ham học hỏi là tiềm năng lớn góp phần vào chất lợng lao động ngành
nông nghiệp Việt Nam.

Tình hình kinh tế của Việt Nam với các chính sách nông nghiệp.
Với mục đích hoà nhập vào đời sống kinh tế thế giới và tiến tới việc mở
rộng thị trờng xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu, Việt Nam đã tích cực tham
gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực.
Tháng 7 năm 1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của
ASEAN và đã ký kết các văn kiện của hiệp hội nh hiệp định khung về tăng cờng
hợp tác ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), phấn
đấu gia nhập WTO. Ngoài ra Việt Nam còn xúc tiến thơng mại nhằm cung cấp
cho các nhà sản xuất những thông tin đầy đủ về thị trờng xuất khẩu nh trung
tâm xúc tiến thơng mại OSAKA và ROMA.
Ngoài những điều kiện thuận lợi trên, với quan điểm của Đảng và Nhà nớc
Việt Nam, xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu nên việc sản xuất, chế biến,
xuất khẩu hàng nông sản cũng đợc chú trọng và quan tâm. Việc u đãi đầu t
trong và ngoài nớc vào lực lợng sản xuất nông sản đã và đang tạo đợc động lực
mới cho sự phát triển của ngành này. Việc đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất cũng tạo đợc những bớc đột phá.
2. Dự báo tiềm năng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng Mỹ.
6
Dự báo đợc xây dựng trên hai cơ sở quan trọng. Đó là, chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001 2010 và chỉ thị của Thủ tớng chính
phủ về chiến lợc phát triển hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn
2001 2010.
+ Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001-2000.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX quyết định chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong 10 năm đầu của thế kỷ XXI
(2001-2010) là Chiến lợc đẩy mạnh Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến 2020 nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp. Mục tiêu tổng quát của chiến lợc 10 năm (2001-2010) là
đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc

tế, tạo nền tảng đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp theo
hớng hiện đại.
Để thực hiện đợc mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong giai
đoạn từ 2001-2010, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng nêu rõ định hớng
phát triển kinh tế đối ngoại trong đó có định hớng phát triển hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam. Cụ thể về xuất khẩu:
- Tăng tổng kim ngạch xuất khẩu. Tạo thị trờng ổn định cho một số mặt
hàng nông sản- thực phẩm và công nghiệp có khả năng cạnh tranh, tìm
kiếm các thị trờng cho mặt hàng xuất khẩu mới, nâng cao chất lợng cho
các mặt hàng xuất khẩu.
- Phấn đấu đạt tổng kim ngạnh xuất khẩu 5 năm tới đạt 114 tỷ USD, trong
đó nhóm hàng nông lâm thuỷ sản chiếm 30 % tổng kim ngạch XK, tăng
bình quân hàng năm 16,2 %.
+ Chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2010-2020.
Để thực hiện chiến lợc, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung và
định hớng phát triển kinh tế đối ngoại nói riêng của Đại hội Đảng IX, ngày 27
tháng 10 năm 2000, Thủ tớng Chính phủ đã ra chỉ thị số 22/2000/CT-TTg về
7
chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001-2010. Chỉ
thị khẳng định: Chiến l ợc phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
thời kỳ 2001-2010, nhất là xuất khẩu phải là chiến lợc tăng tốc toàn diện,
phải có những khâu đột phá với bớc đi vững chắc tiếp tục chủ tr ơng dành u
tiên cao nhất cho xuất khẩu Chỉ thị nêu rõ:
- Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001-2010 phải đạt mức tăng tr-
ởng bình quân từ 15%/năm trở lên phấn đấu cân bằng cán cân th ơng
mại vào những năm 2009-2010 và xuất siêu vào thời kỳ sau 2010.
- Giảm xuất khẩu hàng chế biến thô, tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu
bằng công nghệ mới
- Đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu trực tiếp vào các thị trờng có sức mua lớn
nh Mỹ, EU

3. Nhu cầu nhập hàng nông sản vào thị trờng Mỹ.
Thị trờng Mỹ là một thị trờng nhập khẩu mới, đầy tiềm năng đối với hàng
hoá nói chung của Việt Nam. Căn cứ vào thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt
Nam sang Mỹ trong thời gian qua, căn cứ vào định hớng chiến lợc phát triển
xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010, đặc biệt, căn cứ vào chính
sách chế độ qui chế điều tiết hoạt động XNK giữa hai nớc đã đạt đợc thoả
thuận trong Hiệp Định Thơng Mại song phơng có thể dự báo rằng, riêng đối
với thị trờng này, kim ngạnh hàng hoá Việt Nam xuất sang Mỹ sẽ tăng 15%
hàng năm trong ba năm đầu (sau khi Hiệp Định có hiệu lực) và 18% cho ba
năm tiếp theo và giữ ở vị trí tăng lên 15% cho đến hết năm 2010.
Bảng 1: Dự báo tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
Việt Nam sang Mỹ
Đơn vị tính:
%
Năm 2000 2001-2004 2005-2007 2008-2010
Tốc độ tăng trởng bình quân
liên hoàn (%)
8 15
*
18
*
>15
Nguồn: (Báo cáo Thơng Vụ Việt Nam tại Mỹ)
8
Ghi chú: (*) là tốc độ tăng trởng bình quân cho mỗi năm của cả thời kỳ 3 năm
Nhu cầu về các mặt hàng nông sản trên thị trờng Mỹ
- Cà phê:Tổng nhập của Mỹ đối với các loại cà phê năm 2000 là 3,726 tỷ
USD năm 2001 tăng lên 3,928 tỷ USD. Dự kiến trong 10 năm nữa, nhu
cầu nhập khẩu của Mỹ sẽ tăng khoảng 10%/năm ( Báo cáo Thơng vụ
Việt Nam tại Mỹ). Nhu cầu tiêu dùng cà phê của Mỹ rất cao khoảng 17,8

triệu bao (bao 60 ký) năm 2000 18 triệu bao năm 2001 và còn tiếp tục
tăng trong những năm tiếp theo. Hàng năm Mỹ chỉ sản xuất đợc khoảng
250000 bao tức 15000 tấn/năm. Nếu giá cả và chất lợng cạnh tranh tốt
các doanh nghiệp Việt Nam có thể tăng xuất khẩu vào Mỹ theo nhu cầu
của thị trờng, ít nhất với mức tăng bình quân (10-15%/năm), đạt khoảng
350 triệu USD vào năm 2010.
- Hạt tiêu: Hàng năm Mỹ nhập khẩu số lợng khá lớn hạt tiêu cha xay và
đã xay. Trên thế giới nhập khẩu 202 ngàn tấn, trị giá khoảng 931 triệu
USD, trong đó Mỹ nhập khẩu 43,3 ngàn tấn (22% thị phần) khoảng 198
triệu USD. Mặt hàng này Việt Nam thâm nhập vào Mỹ chậm hơn cà phê,
nhng từ những năm tới, khả năng tăng xuất khẩu mặt hàng này sẽ cao vì
Trung Quốc và Tây Ban Nha, những nớc hiện đang đứng trên Việt Nam
về XK mặt hàng này lại không có nhiều hạt tiêu nh Việt Nam.
- Hạt điều: Thị trờng Mỹ cũng tiêu thụ mạnh loại mặt hàng này dới dạng
thô và chế biến. Từ năm 1996, Việt Nam có điều xuất khẩu sang thị trờng
Mỹ. Năm 2001 đạt 32,48 triệu USD ở mặt hàng điều, đứng thứ ba sau ấn
độ và Brazil trên thị trờng Mỹ.
- Chè các loại: Hàng năm Mỹ nhập khẩu các loại chè xanh và đen, trung
bình 130 triệu USD/ năm. Giai đoạn 2000-2010, Việt Nam có thể tăng
đều đặn 20%/năm nếu tăng đợc xuất khẩu trực tiếp và có thể đạt 3 triệu
USD vào năm 2010.
- Các mặt hàng gia vị khác: Mỹ là thị trờng có nhiều ngời gốc Châu á và
có nhiều doanh nghiệp nhỏ của Việt kiều nhập khẩu vào Mỹ, trong
9
những năm sau này có thể tăng nhanh mặt hàng này, tới năm 2010 có thể
đạt giá trị xuất khẩu 1 triệu USD.
- Cao su: Việt Nam đứng thứ năm trên thế giới về sản xuất và xuất khẩu
cao su thiên nhiên. Mỹ hàng năm nhập khẩu trên dới 1 tỷ USD cao su
thiên nhiên và trên 9 tỷ sản phẩm cao su.
- Mặt hàng rau quả tơi và chế biến: là nớc có nền nông nghiệp lớn nhất

thế giới và có nhiều loại rau quả với số lợng lớn, nhng hàng năm Mỹ
cũng là nớc nhu cầu nhập khẩu khá lớn rau quả tơi và chế biến. Hàng
năm Mỹ nhập khẩu khoảng 2,7 tỷ USD rau tơi, 2,3 tỷ USD rau quả khô
và đóng hộp, 3,5 tỷ USD trái cây và các loại hạt ăn đợc. Các mặt hàng
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ là tỏi, đậu xanh, đậu phộng, dứa đóng hộp,
chuối khô trị giá xuất khẩu từng hợp đồng nhỏ.
4. Định hớng của các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang có thuận lợi
lớn trong việc xuất khẩu hàng nông sản sang thị trờng Mỹ, đó là Hiệp Định th-
ơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ đã đợc ký kết và các loại hàng nông sản nh cà phê
nhân, chè, hạt tiêu các loại, cao su thiên nhiên thuế đợc hởng hay không đợc h-
ởng Qui chế Tối huệ quốc ( Most Favoured Nation- MFN ) đều bằng 0.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Mỹ năm 2001 mới đạt
khoảng 900 triệu USD, trong khi đó khả năng nhập khẩu của thị trờng Mỹ lớn
khoảng 1300 tỷ USD/năm (Việt Nam mới chỉ chiếm 0,07% thị phần nhập khẩu
của Mỹ).
Thời gian qua, một số hàng nông sản của Việt Nam nh cà phê, hạt tiêu,
chè, quế, hạt điều đã có mặt trên thị trờng Mỹ và đứng thứ 3 đến thứ 9 trong các
nớc có hàng xuất khẩu sang thị trờng Mỹ .
Tơng lai trong vòng 5 năm đến 10 năm nữa kim ngạch các mặt hàng này
của các doanh nghiệp Việt Nam còn tăng lên theo hớng :
10
Hạt tiêu của Việt Nam sẽ tăng kim ngạch , vợt qua Trung Quốc , Tây Ban
Nha để trở thành 1 trong 5 nớc xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất vào thị trờng Hoa
kỳ .
Chè đen của Việt Nam có khả năng tăng kim ngạch trung bình trên 20%
/năm trên thị trờng Hoa Kỳ.
Hạt điều của Việt Nam có sản lợng trên dới 30.000 tấn hàng năm, có thị tr-
ờng khá ổn định với 2 thị trờng lớn hiện nay là Hoa Kỳ và Trung Quốc tiêu thụ
hàng năm 70% lợng nhân điều xuất khẩu, còn lại Việt Nam bán cho Australia

và các nớc Châu âu.
Riêng các mặt hàng cha chế biến nh gạo , bắp , đậu nành , hoa quả,
xuất khẩu sang Mỹ bị hạn chế do Mỹ cũng là nớc sản xuất nông sản lớn của thế
giới về các loại này.
Cà phê Việt nam xuất khẩu sang Mỹ hiện nay đã đạt khoảng 40.000 tấn
/năm, chủ yếu là cà phê hạt. Các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình giao lu
buôn bán với Mỹ sẽ phải học hỏi kỹ thuật công nghệ chế biến cà phê để có thể
xuất khẩu đợc cà phê đã qua chế biến.
Theo nh định hớng, trong giai đoạn tiếp theo các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ phát triển xuất khẩu sang thị trờng Mỹ những mặt hàng nông sản chế biến
sâu và có hàm lợng công nghệ cao.
III. Những thời cơ và thách thức đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt
Nam vào thị trờng Mỹ.
+ Những thời cơ:
Mỹ là thị trờng rộng lớn với số dân 284,5 triệu ngời và là một trong
những nớc có mức thu nhập bình quân đầu ngời cao nhất thế giới.
Hiệp định Thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực, các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam sẽ thuận lợi trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng
nông sản, đặc biệt một số hàng nông sản chủ lực của Việt Nam góp phần nâng
kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân xuất nhập khẩu trong quan hệ thơng mại
với Mỹ. Mặt hàng rau tơi xuất sang Mỹ chênh lệch giữa MFN và không có
11
MFN là 10-50%, nên khi có MFN, doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu
hàng chục triệu USD rau quả tơi sang Mỹ, nếu đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng, an
toàn vệ sinh thực phẩm nghiêm ngặt của Mỹ. Hiện nay mỗi năm, Việt Nam
xuất khẩu sang Mỹ khoảng 30 triệu USD hạt điều, kim ngạch này có thể tăng
lên gấp đôi, nếu các doanh nghiệp sản xuất và chế biến mặt hàng này đáp ứng
đòi hỏi của chất lợng.
Chính phủ Việt Nam đang có nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ cho
mặt hàng nông sản xuất khẩu: Hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, hỗ

trợ xây dựng qui hoạch, hỗ trợ đầu t, hỗ trợ xúc tiến thơng mại Những hỗ trợ
này góp phần tăng tiềm lực cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất
khẩu vào thị trờng Mỹ.
+ Những thách thức:
Mỹ tăng cờng kiểm soát thông qua các tiêu chuẩn nh: GMP, ISO,
HACCP, an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất và chế biến mặt hàng nông
sản khi đa vào thị trờng Mỹ. Muốn đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đối với hàng
nông sản thì phải quan tâm từ khâu chọn giống, kỹ thuật chăm sóc, kỹ thuật thu
hoạch và xử lý sau thu hoạch, bảo quản, vận chuyển Trong khi đó sản xuất
kinh doanh mặt hàng này của Việt Nam còn rất lạc hậu, mang tính hàng hoá
thấp.
Mặc dù hiệp định Thơng Mại Việt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực, hàng hoá
Việt Nam vào Mỹ sẽ đợc hởng MFN nhng cha ở mức cao và thờng xuyên, vẫn
phải cạnh tranh quyết liệt với các hàng hoá của Trung Quốc, của các nớc
ASEAN và nhiều nớc khác trên thị trờng Mỹ, trong cuộc chiến này giá cả và
chất lợng mang tính quyết định. Hàng nông sản của Việt Nam với chủng loại t-
ơng tự nhng có chất lợng thấp hơn và giá thành cao hơn, khó có thể cạnh tranh
với hàng hoá các nớc nói trên vốn đã có mặt tại thị trờng Mỹ trớc hàng hoá của
Việt Nam hàng chục năm.
Nớc Mỹ là một nớc có nền nông nghiệp phát triển có năng xuất cao, là n-
ớc hàng năm nhập khẩu hàng tỷ USD hàng nông sản. Cho nên hàng nông sản
12
của Việt Nam phải cạnh tranh đợc với các hàng nông sản của các doanh nghiệp
Mỹ mới có thể có đợc chỗ đứng trên thị trờng.
Luật pháp Mỹ qui định, tất cả mọi vấn đề có liên quan đến việc nhập
khẩu hàng hoá từ nớc ngoài vào đều thuộc thẩm quyền của Chính Phủ liên
Bang, Bộ thơng Mại, Văn phòng Đại diện thơng mại, uỷ ban Thơng Mại Quốc
Tế, và cụ thể nhất là Hải quan Mỹ là những cơ quan có trách nhiệm về vấn đề
này. Các giấy tờ cần xuất trình trong qui trình nhập hàng vào Mỹ gồm: giấy
nhập khẩu hải quan, hoá đơn thơng mại, danh mục kiện hàng (nếu có), giấy tờ

khác theo yêu cầu cụ thể của Chính quyền Liên bang hay địa phơng. Mỹ có rất
nhiều qui định luật chặt chẽ và chi tiết trong buôn bán, các qui định về chất l-
ợng, kỹ thuật Vì thế, khi các nhà xuất khẩu Việt Nam ch a nắm rõ hệ thống
qui định về luật lệ của Mỹ thờng cảm thấy khó làm ăn tại thị trờng này. Một số
qui định của Mỹ về vấn đề nhập khẩu: Nhãn hiệu và nhãn thơng mại, hạn ngạch
nhập khẩu, làm thủ tục hải quan. Luật chống bán phá giá, vấn đề gian lận thơng
mại
- Tại thị trờng Mỹ, yếu tố giá cả đôi khi có sức cạnh tranh hơn chất lợng
sản phẩm. Ngời tiêu dùng Mỹ thờng không muốn trả tiền theo giá niêm yết.
Hàng hoá bán tại Mỹ thờng phải kèm theo dịch vụ sau bán. Số lợng và chất lợng
dịch vụ này là điểm mấu chốt cho sự tín nhiệm đối với ngời bán. Các nhà kinh
doanh tại thị trờng Mỹ phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt. Ngời tiêu dùng Mỹ
thờng nôn nóng, nhng lại mau chán, vì thế nhà sản xuất phải sáng tạo và thay
đổi nhanh chóng đổi mới cải tiến đối với sản phẩm của mình.
Nh vậy, những qui định ngặt nghèo của Mỹ về hàng nhập khẩu là những
rào cản phi thuế đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nếu chất lợng hàng hoá
không tăng và giá cả không hạ thì việc tăng kim ngạch và cơ cấu hàng hoá xuất
khẩu của Việt Nam tại thị trờng Mỹ là một vấn đề nan giải.
13
Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông sản
việt nam vào thị trờng mỹ
I. Tình hình hoạt động kinh doanh nông sản Việt Nam vào thị trờng Mỹ
1. Kim ngạch một số mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu vào
thị trờng Mỹ.
Một số mặt hàng nông sản của Việt Nam nh cà phê, hạt tiêu, chè, quế,
hạt điều đã có mặt trên thị tr ờng Mỹ, đứng hàng thứ 3 đến thứ 9 trong số các
nớc có hàng nhập khẩu vào thị trờng Mỹ. Xét về cơ cấu xuất khẩu, hàng nông
sản chiếm phần chủ yếu và thờng tập trung vào một số mặt hàng ở bảng 2.
Bảng 2: Kim ngạch một số mặt hàng nông sản của Việt Nam vào thị

trờng Mỹ
Đơn vị tính: 1000
USD
Nhóm hàng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
1. Quả và
hạt
901 7.973 15.900 23.400 23.700 51.100 50.400
2. Cà phê,
chè, gia vị
143.455 110.910 108.208 142.600 100.100 155.300 151.600
3. Ngũ cốc 5 5.845 20.995 5.300 5.472 6.421 6.956
4. Chế phẩm
từ ngũ cốc,
bột mỳ
412 1.150 1.828 1.890 2.005 2.200 2.305
5. Chế phẩm
từ rau
195 1.987 2.917 3.152 3.428 3.076 4.784
6. Cao su và
sản phẩm từ
cao su
1.572 564 3.031 2.900 3.500 2.400 4.781
Nguồn : Hải quan Mỹ và cơ sở dữ liệu của Uỷ ban thơng mại quốc tế
Hoa Kỳ (USITC).
14
Cà phê:
Cà phê là mặt hàng có giá trị kim ngạch lớn nhất. Hàng năm, nớc ta xuất
khẩu với kim ngạch đều trên 100 triệu USD ( số lợng khoảng 40000 tấn/năm).
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu cà phê Robusta vào Mỹ từ năm 1994 và ngay năm
đầu tiên đã đạt 32 triệu USD. Sau khi suy giảm vào các năm 1997, 1998

(nguyên nhân là do giá cà phê trên thị trờng thế giới có biến động) kim ngạch
đã tăng trở lại vào năm 1999 đạt 142,6 triệu USD. Hiện nay, Việt Nam đã vơn
lên đứng thứ 7 về giá trị trong số các nớc xuất khẩu cà phê vào Mỹ (theo số liệu
thống kê của Hải Quan Mỹ).
Mặt hàng chè:
Năm 1998 Việt Nam xuất sang Mỹ 842 ngàn USD đừng hàng thứ 15
trong số các nớc xuất khẩu chè vào thị trờng Mỹ. Năm 2001 xuất khẩu chè đã
đạt kim ngạch trên 1 triệu USD. Do thuế nhập khẩu chè đen là 0% cho cả MFN
và non- MFN nên chè đen của ta có khả năng tăng kim ngạch trung bình 20%
năm trên thị trờng Mỹ trong thời gian tới.
Hạt tiêu:
Mặt hàng này có mặt tại thị trờng Mỹ sau mặt hàng cà phê, năm 2000 đạt
kim ngạch 3,8 triệu USD. Năm 2002 tăng lên 4,2 triệu USD đứng thứ 7 trong số
các nớc xuất khẩu hạt tiêu vào Mỹ. Hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ
yếu là loại hạt tiêu đen, loại cha xay cha nghiền. Trong thời gian tới, Việt Nam
sẽ tăng kim ngạch, vợt qua Trung Quốc và Tây Ban Nha để trở thành 1 trong 5
nớc xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất vào thị trờng Mỹ.
Quế:
Đây là sản phẩm có mức thuế non-MFN là 0% nên mặt hàng này năm
1996 xuất khẩu sang Mỹ đã đạt 878 ngàn USD. Năm 1998 giảm xuống còn 596
ngàn USD nhng vẫn đứng hàng thứ 3 trong số các nớc xuất khẩu quế vào Mỹ.
Năm 2002 kim ngạch đã lên tới 984 ngàn USD. Dự kiến đến năm 2005 Việt
Nam sẽ xuất khẩu sang Mỹ khoảng 2 triệu USD chiếm 40% kim ngạch xuất
khẩu quế của Việt Nam.
Cao su:
15
Doanh số xuất khẩu ở mặt hàng cao su còn nhỏ. Năm 1998 cả hai nhóm
mặt hàng cao su thiên nhiên và sản phẩm cao su Việt Nam đa vào thị trờng Mỹ
đạt giá trị kim ngạch 3 triệu USD. Tuy có giá trị kim ngạch tăng trong những
năm tiếp theo đến năm 2002 đạt 4,781 triệu USD nhng so với kim ngạch của

các nớc Đông Nam á
nh Malaysia, Indonesia, Thái Lan thì còn rất nhỏ. Năm 2001, kim ngạch xuất
khẩu cao su thiên nhiên của Thái Lan là 247 triệu USD, sản phẩm cao su là 546
triệu USD.
Rau và chế phẩm từ rau:
Một số mặt hàng nh quả hạt ăn đợc, rau quả chế biến và thực phẩm chế
biến cũng đợc xuất sang Mỹ. Trong đó thực phẩm chế biến đạt kim ngạch 17,8
triệu USD vào năm 2001. Trong sản phẩm quả và hạt ăn đợc thì hạt điều là sản
phẩm chủ yếu. Năm 1996 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này đạt 7,6 triệu USD
tới năm 2002 đạt 32 triệu USD. Hiện nay, hạt điều có thị trờng khá ổn định với
hai thị trờng lớn là Mỹ và Trung Quốc.
2. Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất
khẩu
vào thị trờng Mỹ.
Sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản Việt Nam so với các nớc cùng
xuất khẩu mặt hàng này chủ yếu là về hai khía cạnh: giá cả và chất lợng.
Về mặt hàng cà phê, Mỹ là thị trờng tiêu thụ cà phê lớn, các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt về giá
cả với các nớc xuất khẩu cà phê khác, đặc biệt là từ những nớc bạn hàng quen
thuộc của Mỹ nh Brazil, Colombia, Mêhicô Trên thực tế, Việt Nam chủ yếu
trồng cà phê Robusta (khoảng 95% diện tích) trong khi thị trờng Mỹ lại chuộng
giống cà phê Arabica hơn mặc dù giá mua bán loại cà phê này trên thế giới th-
ờng cao hơn gấp 1,5 lần cà phê Robusta. Riêng với cà phê Robusta, Việt Nam
đã xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là loại II, chiếm đến 80%. Giá cà phê loại II th-
ờng rất thấp (giá tháng 12/2001 chỉ có 430 USD/tấn) do chất lợng không cao, có
đến 5% hạt bể, nên kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam thu đợc thấp hơn các
16
nớc khác. Bên cạnh đó Mỹ là thị trờng khó tính đòi hỏi chất lợng cao, nếu Việt
Nam không cố gắng nâng cao chất lợng cà phê, thực hiện xuất khẩu cà phê loại
I chiếm tỷ trọng cao hơn thì sẽ rất khó đứng vững trên thị trờng này, cũng nh

khó có thể duy trì đợc mức kim ngạch hiện nay.Tuy nhiên theo dự báo của các
chuyên gia kinh tế thì trong vài năm sắp tới, tình hình cung ứng cà phê sẽ vợt
cầu trên thế giới nói chung và ở Mỹ cũng không tránh khỏi xu hớng đó, cho nên
giá xuất khẩu cà phê sẽ còn giảm nữa và đặc biệt là giá cà phê Robusta của Việt
Nam sẽ chịu ảnh hởng rất lớn.
Mặt hàng chè của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ có kim ngạch tăng theo
từng năm. Thị trờng Mỹ hàng năm tiêu thụ rất lớn chè túi và chè hộp, sản phẩm
chè của Việt Nam đa vào thị trờng Mỹ lại chủ yếu là chè đen và chè xanh. Chất
lợng chè của Việt Nam còn thấp hơn các nớc nh Băngladet, Srilanca
Hạt tiêu và quế là hai sản phẩm có kim ngạch lớn xuất khẩu vào Mỹ.
Chất lợng của các mặt hàng này không thua kém nhiều so với các nớc sản xuất
hạt tiêu lớn nhất thế giới nhng khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển của cây
tiêu là thị trờng tiêu thụ. Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phần nhiều là loại hạt
tiêu thô, cha qua chế biến nên giá cả còn thấp.
Xuất khẩu cao su sang Mỹ Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là cao su
tự nhiên giá cả và chất lợng còn thấp so với các nớc cạnh tranh là Thái Lan,
Indonexia.
Hạt điều hiện nay Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Mỹ
đứng thứ ba sau ấn Độ và Brazil. Chất lợng điều của Việt Nam không thua kém
so với đối thủ cạnh tranh. Nhng kim ngạch còn thấp hơn so với các nớc trên nên
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải mở rộng thị trờng tiêu thụ và có những
giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang Mỹ.
Về sản phẩm hoa quả tơi hiện các doanh nghiệp Việt Nam cha đa đợc sản
phẩm này sang thị trờng Mỹ. Nếu muốn nhập khẩu hoa qua tơi vào Mỹ phải đợc
sự cho phép của cơ quan Giám định Động Thực vật Hoa Kỳ (APHIS). Hiện cơ
quan này vẫn cha chính thức cho phép nhập các sản phẩm rau, quả tơi từ Việt
Nam, vì họ vẫn cha có thông tin và nghiên cứu đầy đủ về các loại sâu bọ có trên
17

×