Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bàn thêm về sự phân kỳ lịch sử phật giáo từ khởi thủy đến giai đoạn lý trần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.96 KB, 10 trang )

54

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 9 2009

!

rong khoảng 1.000 năm tồn tại v
phát triển, Phật giáo dung hợp văn
hóa bản địa, góp phần v o sự phát triển
chung của dân tộc. Từ nền tảng n y, đ- tạo
ra một bớc chuyển hình th nh triều đại Lý
3 Trần thịnh vợng phú cờng kéo d i
khoảng 400 năm. Đó cũng l thêi ho ng kim
cđa PhËt gi¸o ViƯt Nam.

" # $%

viÕt trong Việt Nam Phật giáo sử lợc,
v o năm 1943, gồm 10 chơng:
1. Thời đại Phật giáo du nhập: Phật
giáo đời Bắc thuộc.
2. Phật giáo Hậu Lý Nam Đế v Bắc
thuộc thứ ba.
3. Phật giáo đời nh Đinh v đời Tiền Lê.

Trớc hết, chúng tôi khái quát về phân
kì Phật giáo. Phân kì lịch sử có ý nghĩa
rất quan trọng trong phơng pháp luận
sử quan. Bởi vì, nó mang tính logích nội
tại cần thiết cũng nh ý nghĩa của hình
thái ý thức x- hội trong mỗi giai đoạn lịch


sử nhất định. Bằng phơng pháp luận v
thế giới quan của chủ nghĩa duy vật biện
chứng v dựa theo cách phân kì của các
tác giả đi trớc, chúng tôi nhìn lịch sử
Phật giáo Việt Nam không đứng trên góc
độ triều đại hay theo các dòng thiền.
Theo chúng tôi, chính hình thái kinh tế 3
x- hội l cơ sở của phân kì Phật giáo, xét
đến cùng thì Phật giáo với t cách l kiến
trúc thợng tầng, luôn phản ánh v chịu
sự chi phối của cơ sở hạ tầng trong một
hình thái kinh tế 3 x- hội cụ thể. Từ trớc
đến nay, phân kì lịch sử Phật giáo Việt
Nam có mấy xu hớng nh sau:

4. Phật giáo đời nh Lý.
5. Phật giáo đời nh Trần.
6. Phật giáo đời nh Hồ đến đời thuộc
Minh
7. Phật giáo đời Hậu Lê
8. Phật giáo thời đại Nam Bắc phân
tranh
9. Phật giáo trong thời kì cận đại
(Triều Nguyễn)
10. Phật giáo hiện đại(1)
Theo quan điểm trên, tác giả trình b y
Phật giáo nh một bộ phận của triều đại,
lấy triều đại l m chính, nghĩa l tác giả
đ- gắn Phật giáo theo sự thịnh suy của
mỗi triều đại. Xét về mặt lịch sử, cách

phân kì n y nêu rõ đợc vai trò Phật giáo
trong từng triều đại cụ thể. Trong khi đó,
Phật giáo Việt Nam luôn thể hiện rõ nét

, cách phân kì lịch sử Phật giáo
Việt Nam sắp xếp theo triều đại, xem
Phật giáo nh một bộ phận của triều đại.
Cách phân kì n y đợc tác giả Mật Thể

*. ThS., Thích Thông Thức, Học viện Phật giáo
Th nh phè Hå ChÝ Minh.
1. MËt ThĨ. ViƯt Nam PhËt gi¸o sư l−ỵc, 1993, tr. 48.

54


Đỗ Ngây. B n thêm về sự phân kì...
vị trí của mình trong suốt chiều d i lịch
sử hơn hai nghìn năm từ khi du nhập v o
Việt Nam, Phật giáo vẫn tồn tại v không
ngừng phát triển trong lòng dân tộc, chứ
không phải theo sự thịnh suy của triều
đại. Bởi vì, mỗi triều đại chỉ có vai trò v
sứ mệnh trong một giai đoạn lịch sử nhất
định. Nói cách khác, một triều đại chỉ có
thể tồn tại khi nó đáp ứng đợc nhiệm vụ
lịch sử m dân tộc đặt ra; nếu ngợc lại,
tất sẽ có một thể chế mới lên thay thế để
thực thi nhiệm vụ đó.
Theo cách nhìn nhËn n y, PhËt gi¸o

chØ l mét bé phËn cđa mỗi triều đại,
không nêu rõ đợc sự đóng góp của Phật
giáo cho dân tộc, m chỉ l sự đóng góp
cho chính triều đại đó. Sự thịnh suy của
Phật giáo theo sự hng vong của từng
triều đại cụ thể l có thËt nh−ng nã chØ
mang tÝnh nhÊt thêi. Chóng ta biÕt rằng,
lịch sử l quá trình sự vận động, l kết
quả hoạt động thực tiễn của con ngời thì
ý thức l sự phản ánh hoạt động thực tiễn
đó. Nhng đối với tr o lu t tởng văn
hóa nh Phật giáo thì lịch sử nh một
quá trình vận h nh có ý thức thể hiện rõ
nét hơn. Trong mỗi hình thái kinh tế 3 xhội có sự tác động qua lại của kiến trúc
thợng tầng, cơ sở hạ tầng, tồn tại x- hội
v ý thức x- hội. Từ cách tiếp cận đó,
quan điểm của chúng tôi l nhìn lịch sử
Phật giáo nh l bộ phận trong quá trình
vận động chung của dân tộc. Nhìn nhận
một cách tổng thể, Phật giáo không phát
triển theo triều đại, m gắn liền với sự
vận động chung cđa d©n téc. Sù minh
chøng hïng hån cho ln cø trên chính l
hình ảnh các vị Thiền s Vạn Hạnh,
Pháp Thuận, trởng l-o La Quí An, v.v...
với những đóng góp to lớn cho dân tộc,
nhng họ không lệ thuộc v o một triều
nhất định, m qua trải các triều đại Đinh
3 Lê 3 Lý... nh lịch sử ghi nhận cho đến
ng y nay. Trên nền tảng từ bi 3 vô ng- 3

vị tha, Phật giáo tùy thuộc v o những

55
biến cố lịch sử m uyển chuyển thích
nghi phục vụ dân tộc. Cho nên, Phật giáo
phục vụ dân tộc chứ không phục vụ triều
đại, dù rằng có nhiều giai đoạn, sự liên hệ
giữa triều đại v Phật giáo l rất khăng
khít. Triều đại n o thực sự đem lại lợi ích
cho nhân dân v phục vụ sứ mệnh dân
tộc thì Phật giáo phò tá để góp phần cùng
chung xây dựng dân tộc; nếu một triều
đại n o đó không đặt lợi ích v quyền lợi
của dân tộc, của quốc gia lên trên, thì
Phật giáo không phục vụ m còn đấu
tranh vì quyền lợi dân tộc v Phật giáo.
Có thể thấy điều n y qua sự sụp đổ của
triều đại tiền Lê dới thời vua Lê Long
Đĩnh hay gần đây hơn l sự diệt vong của
chế độ độc t i gia đình trị Ngô Đình Diệm
v o năm 1963. Nh thế, việc lấy triều đại
l m chuẩn để phân kì v nghiên cứu Phật
giáo l không hợp lí. Chúng ta thấy
phơng pháp trình b y Phật giáo gắn kết
với triều đại không thể l m sáng tỏ đợc
chức năng của Phật giáo.
cách phân kì Phật giáo theo
dòng thiền, nh tác giả Trần Văn Giáp
với công trình Phật giáo Việt Nam, từ
khởi nguyên ®Õn thÕ kØ XIII. Theo quan

®iĨm n y, PhËt gi¸o đợc trình b y theo
trình tự của các dòng thiền: Tỳ Ni Đa
Lu Chi, Vô Ngôn Thông, Thảo Đờng v
Trúc Lâm Yên Tử, v.v...(2). Cách trình b y
n y đ- nêu rõ lịch sử Phật giáo qua quá
trình du nhập, hình th nh v phát triển.
Tuy nhiên, nó không cho thấy đạo Phật
đ- thể nhập v o sự vận động chung của
dân tộc nh thế n o. Trong khi đó, đạo
Phật đóng góp không chỉ cho nền văn hóa
dân tộc m còn cho những cuộc vận động
cách mạng gi nh độc lập trong suốt chiều
d i lịch sử, tiêu biểu l các triều đại Đinh
3 Lê 3 Lý 3 Trần. Vì vậy, theo chúng tôi
phơng pháp n y không cho thấy sự
2. Trần Văn Giáp. Phật giáo Việt Nam từ khởi
nguyên đến thế kỉ XIII, Bản dịch của Tuệ Sỹ, Tu th−
V¹n H¹nh Ên h nh, 1968.


56

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 9 2009

tơng quan giữa Phật giáo với dân tộc.
Giáo s Trần Văn Gi u trong tác
phẩm Hệ ý thức phong kiến v' sự thất bại
của nó trớc nhiệm vụ lịch sử đ- chia
Phật giáo Việt Nam th nh 5 giai đoạn:
1. Thời kì Bắc thuộc.

2. Trong thời đầu của nền độc lập
3. Phật giáo Việt Nam dới thời Lý 3 Trần
4. Trong thời Lê
5. Đến thời Nguyễn(3)
Cách phân kì n y của ông chỉ giới
thiệu v nêu ra ý nghĩa Phật giáo đồng
h nh với dân tộc, nhng do t liệu dẫn
chứng còn hạn chế nên luận cứ cha thực
sự thuyết phục.
Trong tác phẩm Việt Nam Phật giáo
sử luận, Nguyễn Lang đ- nhìn ra những
khiếm khuyết trên(4). Do vậy, trong tác
phẩm n y, ông đ- kết hợp vừa trình b y
theo dòng thiền, vừa trình b y theo triều
đại bằng phơng pháp sử quan tổng hợp
nhằm l m nổi bật tinh thần đạo Phật ho
nhập v o sự vận động chung của dân tộc.
Tuy nhiên, cách tiếp cận đó vẫn cha cho
thấy Phật giáo phục vụ dân tộc một cách
cụ thể nh thế n o.
Từ cách phân kì trên, sau n y Lê Mạnh
Thát đ- viết Lịch sử Phật giáo Việt Nam
với nhiều nguồn t i liƯu gèc phong phó v
râ r ng. Qua ®ã, tác giả trình b y Phật giáo
l một bộ phận trong sự vận động chung
của dân tộc trong suốt chiều d i lịch sử.
Theo tác giả, Phật giáo Việt Nam từ khởi
nguyên đến thời hiện đại đợc chia l m
năm giai đoạn. Trong từng giai đoạn Phật
giáo v dân tộc đều có sự tơng quan mật

thiết với nhau(5). Chúng tôi kế thừa cách
phân kì lịch sử n y nhng không ho n
to n theo kết cấu của công trình nói trên
của tác giả Lê Mạnh Thát. Đồng thời, phần
n o chúng tôi cũng dựa trên cơ sở phân kì
Phật giáo của giáo s Trần Văn Gi u nh

đ- nêu trên. Từ đó, chúng tôi tìm hiểu,
nghiên cứu khái quát những tiền đề t
tởng triết học Phật giáo thời Lý 3 Trần.
!"
$

%

#

# $& '(

Phật giáo bớc đầu du nhập v phát
triển tại trung tâm Luy Lâu, một trung
tâm kinh tế, chính trị lớn nhất nớc ta.
V o khoảng thế kỉ II, một nhân vật Phật
giáo nổi tiếng xuất hiện tại trung tâm Luy
Lâu l Mâu Tử với tác phẩm Lý Hoặc
Luận, một tác phẩm rất có giá trị về mặt
lịch sử v t− t−ëng, ®Ị cËp tíi sù thÝch nghi
cđa PhËt giáo với văn hóa bản địa. Tác
phẩm n y, không những mang tinh thần
đo n kết dân tộc m còn phát huy đợc

triết lí nh Phật.
Khoảng thế kỉ III, ngời đại diện
truyền bá t tởng Phật giáo l Khơng
Tăng Hội. Ông l ngời gốc Trung

, gia

đình nhiều thế hệ ở n Độ, cha ông l m
nghề buôn bán, trao đổi h ng hóa qua lại
nhiều lần ở đất Giao Chỉ. Về năm sinh
của ông cha có t i liệu sử n o đề cập
đến, nhng ông mất năm 280. Theo Trần
Văn Giáp: Sau khi song thân mất, lúc
vừa 10 tuổi ông đ- xuất gia tại Giao Chỉ,
tu học tại đây v l u thông Tam tạng
thánh điển(6). Sau khi xuất gia, Khơng
Tăng Hội đ- tiếp thu nền giáo dục rất
phong phó v trë th nh ng−êi hiỊn t i:
“Ng i giảng nghĩa Tam tạng kinh điển
thật rõ r ng, khảo sát lục th với tinh
3. Trần Văn Gi u. Hệ ý thøc phong kiÕn v sù thÊt
b¹i cđa nã tr−íc nhiƯm vơ lÞch sư, tËp 1, Nxb. Tp.
Hå ChÝ Minh, 1993, tr. 506 @ 530.
4. Ngun Lang. ViƯt Nam PhËt giáo sử luận, Nxb.
Văn học, tập 1@ 2, 1992, tr. 15.
5. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, gåm
3 tËp, Nxb. Tp. Hå ChÝ Minh, T.1, 1999, T.2, 2001,
T.3, 2002.
6. Trần Văn Giáp. Phật giáo Việt Nam từ khởi
nguyên đến thế kỉ XIII, Tu th Vạn Hạnh (Tuệ Sü

dÞch), 1968.


Đỗ Ngây. B n thêm về sự phân kì...
thần vô cùng khoáng đạt, đọc nhiều sách
thiên văn v cả những sách không thuộc
nội điển (Đồ vỹ l thông hiểu về bãi to¸n),
cã t i vỊ h nh ch¸nh (cã t i vỊ biƯn − xu c¬
chØ cho quan chøc träng yếu Trung ơng)
v l một thiên t i văn chơng(7). Theo Lê
Mạnh Thát: Nội dung giáo dục Phật giáo
Việt Nam v o thời Khơng Tăng Hội, nh
thế không phải l nền giáo dục thuần túy
Phật giáo hay tôn giáo, m l một nền giáo
dục tổng hợp to n diện, có thể nói đại diện
cho nền giáo dục Việt Nam thế kỉ thứ III(8).
Chính nền giáo dục n y tạo ra một bớc
phát triển, xây dựng ý chí tự cờng của dân
tộc, chống lại sự đồng hóa văn hóa Trung
Quốc. Nền giáo dục n y không chỉ giới hạn
trong chức năng truyền giáo, đ o tạo ra
những con ngời Phật giáo, m trên hết l
đ o tạo ra những trí thức dân tộc to n
diện rồi trở lại đóng góp bằng những
th nh quả của mình cho kho t ng hiểu biÕt
cđa lo i ng−êi”(9).
Ngo i ra, chÝnh ng−êi ViƯt chđ động
tiếp thu tín ngỡng Phật giáo vì Phật
giáo thời kì đầu du nhập mang tính tín
ngỡng bình dân mộc mạc, phù hợp với

tín ngỡng đa thần của ngời Việt. Từ đó,
Phật giáo dung hợp với tín ngỡng bản
địa tạo ra sắc thái riêng, đó l Phật giáo
quyền năng. Tại sao không gọi Phật giáo
thời kì mới du nhập l Phật giáo nhận
thức m lại gọi l Phật giáo quyền năng?
Lúc bấy giờ, Giao Châu l một vùng đất
mang tín ngỡng đa thần, nghĩa l thần
linh phổ biến khắp nơi nh: Thần Sấm,
thần Sét, thần Ma, thần Núi, v.v... Ngời
dân bản địa quan niệm l linh hồn không
những tồn tại m-i m-i sau khi thân xác
mất đi m còn sẽ phù hộ ngời đang sống
đợc an l nh v hạnh phúc. Theo LÜnh
Nam chÝch qu¸i: “Con ng−êi l mét thùc
thĨ bÊt diệt nên sẽ trở về nơi trờng sinh,
xác thịt có thể t n tạ nhng linh hồn thì
bất diệt(10). Tín ngỡng bản địa hình th nh
triết lí siêu linh trong dân gian, nhng

57
cha thỏa m-n nhu cầu tâm linh của
cộng đồng. Phật giáo từ n Độ đem lại
một sinh khí mới, đáp ứng nhu cầu tâm
linh v đợc quần chúng đón nhận. Sự
dung hợp Phật giáo với tín ngỡng bản
địa đợc thể hiện thông qua thuyết nhân
quả3nghiệp báo phù hợp với quan niệm
ông Trời trừng trị kẻ l m điều ác, ban
thởng, cứu giúp ngời hiền. Điều n y

đợc chứng minh qua kho t ng trun Cỉ
tÝch ViƯt Nam cã chứa chất liệu văn hóa
n Độ. Cho nên, Phật giáo thời kì n y gọi
l Phật giáo quyền năng để đáp ứng nhu
cầu tín ngỡng Thần Linh bản địa của
một x- hội nông nghiệp v điều quan
trọng hơn l để bảo vệ tổ quốc, đặc biệt l
bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc đang
trong thời kì bị cai trị(11). Quan điểm n y
xuất hiện trong Lý Hoặc Luận ở điều 14
của Mâu Tử với câu: Kinh Phật giảng
dạy, trên dới trùm khắp, loại vật h m
huyết đều thuộc về Phật(12). Đức Phật
đợc quan niệm nh một đấng to n năng,
huyền bí siêu nhiên.
Quan niệm về Phật thời bấy giờ l một
đấng sáng tạo có mọi quyền năng chi phối
to n vũ trụ, có thể l m chấn động thiên
địa, có thần thông biến hóa khắp nơi v
l m quỷ thần khiếp sợ. Chính đức tin n y
l cơ sở của niềm tin v o khả năng chống
giặc. Dân tộc ta không những đ- thẩm
thấu sức mạnh quyền năng siêu việt ấy
m còn biến nó th nh chỗ dựa tinh thần
7. Trần Văn Giáp. Phật giáo Việt Nam từ khởi
nguyên..., Sđd.
8. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam @ từ
khởi nguyên đến thời Lý Nam Đế, tập 1, Nxb. Thuận
Hóa@Huế, 1999.
9. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam @ từ

khởi nguyên đến thời Lý Nam Đế, tập 1, Sđd.
10. Trần Thế Pháp. Lĩnh nam chích quái, (bản dịch
của Lê Hữu Mục), Nxb. Khai trí, 62 Đại lộ Lê Lợi,
S i Gòn, 1960, tr. 27.
11. Giác Dũng. Phật Việt Nam dân tộc Việt Nam,
Nxb. Tôn giáo, H Nội, 2003, tr. 77.
12. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam @ từ
khởi nguyên đến thời Lý Nam §Õ, tËp 1, S®d, tr. 189.


58
cho mình. Đồng thời, đây cũng l một
bớc chuyển trong nhận thức. Nó không
chỉ tạo ra niềm tin v o giá trị truyền
thống vốn có của dân tộc m còn có cả sự
chuyển hóa trong quá trình tự ý thức của
mỗi ngời. Nó đ- biến sức mạnh tiềm
năng th nh sức mạnh bản thân. Đây l
nội dung cốt tuỷ của ý thức mới l m cơ sở
cho vận động v xng đế của Lý Bôn sau
n y(13). Chính sức mạnh của Phật giáo
quyền năng đ- ảnh hởng đến đời sống
tinh thần của cả dân tộc trong giai đoạn
n y. Nền Phật giáo do Mâu Tử v
Khơng Tăng Hội truyền đạt vÉn mang
tÝnh ViƯt Nam, v× nã do ng−êi ViƯt Nam
nhËn thức, tiếp thu v truyền thụ, vì thế
mang sắc thái văn hóa Việt Nam(14).
Khơng Tăng Hội đ- dịch v chú giải các
kinh điển của Phật giáo, tiêu biểu nhất l

Lục độ tập kinh.
Xét về góc độ lịch sử, Khơng Tăng
Hội thông qua Lục độ tập kinh l ngời
bảo lu đầu tiên hiểu biết của truyền
thuyết trăm trứng của dân tộc ta, truyền
thuyết chắc hẳn đ- lu h nh rộng r-i v o
thời lục độ tập kinh trong nhân dân ngời
Việt để giải thích cho nguồn gốc Bách
Việt của họ. Rồi trong quá trình Việt hóa
Phật giáo, những trí thức Phật giáo đdựa v o để cải biên(15). Do đó, sự tơng
quan giữa Phật giáo v văn hóa bản địa
đ- tìm ra một lí thuyết l m nền tảng cho
quá trình chống lại sự nô dịch của
phơng Bắc.
Xét về mặt t tởng, những phạm trù
v quan hệ x- hội cơ bản đ- đợc thiết
định theo nh-n quan ngời Việt v Phật
giáo một cách minh nhiên trong Lục độ
tập kinh, đồng thời tiến h nh phê phán
hệ t tởng ngời Hán, m đại biểu cụ
thể ở nớc ta bấy giờ l các tay Nho cổ
nh Lu Hy, Hứa Tỉnh, Tiết Tôn, Ngu
Phiên, v.v... các phạm trù nhân nghĩa,
trung hiếu, th nh tín, v.v... những quan
hệ vua tôi, cha con, vợ chồng, thầy trò

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 9 2009
đợc thổi v o một nội dung mới, dựa trên
cơ sở những th nh tựu của nền văn hóa
Việt Nam v tiếp thu những ®ãng gãp cđa

hƯ t− t−ëng PhËt gi¸o. ChÝnh xt ph¸t
tõ những lí luận mới đợc thiết định n y,
dân tộc ta phản công lại các luận điệu vu
vơ do các tay ấy tung ra với ý đồ nô dịch
lâu d i, nếu không l đồng hóa vĩnh viễn
dân tộc(16). Nhằm chống lại sự đồng hóa
một cách trắng trợn của nh Hán, ngời
Việt đ- chủ động gửi gắm một số yếu tố
Việt v o kinh sách Phật giáo. Nền Phật
giáo những thế kỉ đầu tại nớc ta, dù có
một đức Phật mang tính quyền năng, vẫn
không để vuột mất sợi chỉ đỏ xuyên suốt
lịch sử Phật giáo, đó l trí tuệ v việc
nhấn mạnh đến vai trò của trí tuệ. Cho
nên, bên cạnh công trình tôn thờ Tứ
Pháp của Lĩnh Nam chích quái, ta vẫn
có những tác phẩm mang đầy tính trí tuệ
nh Lý Hoặc Luận của Mâu Tử, trình
b y hết sức khúc chiết, minh bạch quan
điểm của ngời Phật giáo Việt Nam trớc
những vấn nạn đa tới cho họ(17).
Đồng thời, để khẳng định t tởng chủ
đạo trong Lục Độ tập kinh l : Mất nớc
chứ không mất hạnh hay mất thân chứ
không mất hạnh(18). Theo nhận xét của
Trần Văn Gi u: Phật giáo quyền năng có
những cái mạnh của nã v cịng cã thĨ
xem ®ã nh− l mét nhu cầu x- hội trong
thời kì lịch sử x- hội n o đó(19). Nh vậy,
13. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam @ từ

khởi nguyên..., Sđd, tr. 568@569.
14. Lê Mạnh Thát. Tổng tập văn học Phật giáo Việt
Nam, tập II, Nxb. Tp. Hå ChÝ Minh, 2001, tr. 254.
15. Lª Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam @ từ
khởi nguyên..., Sđd, tr. 361.
16. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam @ từ
khởi nguyên..., Sđd, tr. 362.
17. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam @ từ
khởi nguyên..., Sđd, tr. 122.
18. Lê Mạnh Thát. Tổng tập văn häc PhËt gi¸o ViƯt
Nam, tËp I, Nxb. Tp. Hå ChÝ Minh, 2001, tr.521.
19. Trần Văn Gi u. Dòng chủ lu của văn học Việt
Nam t tởng yêu nớc, Nxb. Văn nghÖ, Tp. Hå ChÝ
Minh, 1983, tr. 52.


Đỗ Ngây. B n thêm về sự phân kì...
dân tộc ta đ- khẳng định đợc trí tuệ v
sự chủ động việc tiếp thu, bảo tồn những
giá trị văn hóa truyền thống.
Cuối thế kỉ V, Phật giáo đối diện với
một thách thức mới vì Phật giáo quyền
năng không còn đáp ứng đợc yêu cầu sự
vận động chung của lịch sử dân tộc. Để
tồn tại v phát triển, Phật giáo phải
mang một hình thái mới, đó l sự xuất
hiện dòng thiền Tỳ Ni Đa Lu Chi. Phật
giáo quyền năng v dòng thiền n y l sù
héi tơ cđa hai ý thøc hƯ tự do: Phật giáo
quyền năng l giá đỡ cho niềm tin v o sức

mạnh thiêng liêng; hệ t tởng Tỳ Ni Đa
Lu Chi ở một cấp t duy cao hơn l gióp
con ng−êi l m chđ chÝnh m×nh cịng nh−
l m chđ vËn mƯnh d©n téc.
)
*+ ,
-# .*+ /
1
.233 4 5230

0

#

*+ 1

Lý Bôn (Lý Bí) l-nh đạo quần chúng
nhân dân khởi binh tấn công đánh quân
Lơng gi nh thắng lợi v o tháng 1 năm
542, đến tháng 2 năm 544, Lý Bôn xng
Nam Việt Đế Vơng hiệu l Thiên Đức,
đặt tên nớc l Vạn Xuân, đóng đô ở Long
Biên (nay l Thuận Th nh, Bắc Ninh).
Từ đó, dân tộc ta bớc sang thời kì mới.
Việc Lý Bôn xng Nam Đế th nh công
không những nhằm đối kháng với Bắc Đế
m còn phủ nhận sự lệ thuộc v o phơng
Bắc. Từ khi Lý Bôn xng đế cho đến thời
Lý Thánh Tông về cơ bản đ- ho n chỉnh
quá trình dựng nớc v khẳng định chủ

quyền dân tộc.
Sau khi xng đế, Lý Nam Đế khẳng
định nền văn hóa dân tộc, đồng thời cho
x©y dùng chïa Khai Qc (nay l chïa
TrÊn Qc) víi h m nghÜa l më n−íc,
dùng n−íc, khai s¸ng mét ®Êt n−íc ®- cã
chđ qun. §iỊu ®ã cho chóng ta thấy
Phật giáo đ- góp phần chống lại sự đồng
hóa của phơng Bắc nhằm ổn định chính
trị, củng cố chủ quyền quốc gia, độc lập

59
dân tộc. Theo Lê Mạnh Thát, Phật giáo
từ thời Hai B Trng đến Lý Nam Đế,
nét nổi bật l tập trung chống lại nền văn
hóa nô dịch của phơng Bắc v khẳng
định bản lĩnh văn hóa Việt Nam(20), việc
Lý Thái Tông cho xây dựng chùa Diên
Hựu (nay l chïa Mét Cét) (1049) cã ý
nghÜa l ®éc lËp dân tộc v tồn tại lâu
d i. Nh vậy, trong khoảng 500 năm ấy,
Phật giáo đ- đồng h nh với dân tộc trong
quá trình xây dựng đất nớc.
Khi Lý Phật Tử lên ngôi năm 571,
khoảng 9 năm sau, tức l v o khoảng
năm 580, Thiền s Tỳ Ni Đa Lu Chi
(Vinitaruci), ngời miền Nam Thiên Trúc
( n Độ), đắc pháp với tam tổ Tăng Xán ở
Trung Hoa 3 qua Việt Nam truyền đạo.
Ng i ở chùa Pháp Vân thuộc l ng Cổ

Châu, Long Biên, th nh lập ra Thiền
phái đầu tiên ở nớc ta, đó l dòng thiền
Tỳ Ni Đa Lu Chi. Dòng thiền n y tồn tại
v phát triển từ năm 580 đến năm 1216
đợc truyền thừa qua 19 thế hệ. Đây l
một thiền phái rất có tính cách dân tộc
Việt Nam, vừa biểu lộ đợc sinh hoạt tâm
linh siêu việt của Phật giáo vừa biểu lộ
đợc đời sống thực tế v đơn giản của
quần chúng nghèo khổ(21). Những vị
Thiền s nhập thế giúp đời tích cực nh:
Định Không (730 3 808), Tr−ëng L-o La
Quý An (852 3 936), Pháp Thuận (9143
991), Pháp Bảo, Sùng Phạm, Vạn Hạnh,
Sùng Nghiêm, Huệ Sinh, Minh Không,
Bảo Tịnh, Khánh Hỷ, Viên Thông, v.v...
Dòng thiỊn n y kh«ng chØ trùc tiÕp tham
gia v o việc đấu tranh, xây dựng v bảo
vệ nền độc lập m còn sản sinh ra nhiều
nhân t i 3 trú xt” ®ãng gãp tÝch cùc
v o sù nghiƯp chung cho cả dân tộc. Về
mặt t tởng có hai cách tiếp cận:
20. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, tập
III, từ Lý Thánh Tông (1054) đến Trần Thánh Tông
(1278), Nxb. Tp. Hå ChÝ Minh, 2002, tr. 260@261.
21. NguyÔn Lang. ViƯt Nam PhËt gi¸o sư ln, (tËp
mét & hai), Nxb. Văn Học, H Nội, 1992, tr. 164.


60

Cách tiếp cận thứ nhất, theo quan
điểm của Phật giáo Mật tông, những vị
Thiền s nh: Định Không, La Quý An,
Pháp Thuận, v.v... với phơng pháp cơ
bản l chuyên về trì chú, sấm vỹ, v.v...
mục đích l nơng nhờ tha lực hỗ trợ để
đi đến giác ngộ v dùng công năng của
mình để giúp đời, góp phần xây dựng
nền độc lập. Nh các Thiền s của dòng
thiền Tỳ Ni Đa Lu Chi đ- thể hiện:
gần với tín ngỡng phong thủy, sấm kí,
cầu đảo, điều phục t ma, bốc thuốc chữa
bệnh rất thịnh h nh ở Trung Quốc v
Việt Nam(22). Trong đó, Trởng l-o Định
Không vận dụng Mật tông ho quyện v o
tín ngỡng dân tộc, hình th nh thuyết
địa linh.
Định Không đ- dự đoán đợc sự việc
xảy ra trong tơng lai thông qua hiểu
biết về Kinh dịch cũng nh thể nghiệm
v o đời sống Mật tông. Vì vậy, Định
Không đợc ngời đời tôn kính, tôn xng
l Trởng l-o Định Không. Ông đ- tiên
đoán đợc Lý Công Uẩn lên l m vua thì
đất nớc thịnh vợng. Định Không l
ngời đặt nền tảng xây dựng nên thuyết
địa linh, với mục đích l mở rộng l ng
xóm v đề phòng giặc Phơng Bắc đến
xâm lợc nớc ta. Điều n y cho chúng ta
thấy Phật giáo thiền tông Việt Nam đgóp phần xây dựng v bảo vệ đất nớc,

đồng thời, bảo tồn một vùng đất gọi l
địa linh nhân kiệt ở Việt Nam.
Cách tiÕp cËn thø hai, sau khi Lý Nam
§Õ mÊt, Lý Phật Tử v Triệu Quang
Phục tranh nhau ngôi vị Đế Vơng. Cuối
cùng, Lý Phật Tử th nh công trong việc
xng ®Õ v duy tr× nỊn ®éc lËp trong mét
thêi gian. Trong giai đoạn n y, tình hình
x- hội có những biến động sâu sắc, cùng
lúc đó, Thiền s Tỳ Ni Đa Lu Chi sang
truyền đạo v dịch nhiều bộ kinh, trong
đó có kinh Đại phơng quảng tổng trì. Hệ
t tởng mới n y đ- l m thay đổi quan
niệm Đức Phật quyền năng trớc đó. Từ

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 9 2009
Đức Phật Cho Ta đến Đức Phật Tự Ta
3 Nhất thiết chúng sanh giai hữu Phật
tánh 3 nghĩa l trong mỗi con ngời đều
có một Đức Phật. Ngo i ra, bộ kinh n y
còn góp phần củng cố lí luận, xây dựng
đo n kết nội bộ để giữ gìn v bảo vệ quốc
gia. Đến thời Thanh Biện (khoảng thế kØ
VII) kinh Kim C−¬ng xt hiƯn ë n−íc ta
víi hai quan điểm nhập thế:
Một l , t tởng chủ đạo Hết thảy các
pháp đều l Phật pháp. Những ngời kế
thừa ThiỊn s− Thanh BiƯn thùc hiƯn t−
t−ëng cđa kinh Kim Cơng l Thiền s
Định Không (7303808), La Quý An, Pháp

Thuận v nổi bật l Thiền s Vạn Hạnh,
ngời đ- th nh c«ng trong viƯc vËn dơng
t− t−ëng n y theo yêu cầu lịch sử đặt ra.
Các vị Thiền s trên l những ngời đtích cực tham gia v o phong tr o vËn
®éng cho chđ qun v ®éc lËp cđa đất
nớc qua những phơng thức sấm vĩ,
phong thủy. Phải nói, đây l những nét
mới không những của lịch sử Phật giáo
Việt Nam nói riêng, m còn của dân tộc
Việt Nam nói chung. Chính những nét
mới n y đ- thể hiện cho ta thấy thế n o
l những đóng góp của Thanh Biện đối
với dòng thiền Pháp Vân qua kinh Kim
Cơng với chủ trơng hết thảy các pháp
đều l Phật pháp(23).
Hai l , quan điểm về t tởng vô trụ
đợc bắt nguồn từ ng vô sở trụ nhi sinh
kì tâm. Vô trụ l trạng thái không bám
víu v o các sự vật hiện tợng, dù đó l vô
hình hay hữu hình. Khi ngời tu tập đạt
đến trình độ n y, h nh động v suy nghĩ
đ- đạt đến giải thoát, tự tại trong cuộc
sống, không còn chấp ngBCpháp. Bởi vì,
giá trị triết lí vô trụ không có chỗ cho
22. Nguyễn Hùng Hậu (Minh Không). Đại cơng
triết học Phật giáo Việt Nam, Nxb. KHXH, H Nội,
2002, tr. 63.
23. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, tập
2, từ Lý Nam Đế (544) đến Lý Thái Tông (1054),
Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 2002, tr. 134@135.



Đỗ Ngây. B n thêm về sự phân kì...
ngời chấp ngBCpháp, cũng chẳng có,
cũng chẳng không v cũng chẳng phải
không có. Đó l tinh thần vô trụ, vô trụ
nghĩa l thật tớng, thật tớng l tánh
không, chỉ khác tên gọi để truyền tải triết
lí m các vị thiền s thể nghiệm th nh
công. Trên tinh thần ấy, các vị thiền s
tích cực nhập thế phục vụ cho lợi ích
quần chúng m không có sự vụ lợi cho
bản thân.
Nh vậy, triết lí của kinh Kim Cơng
đợc các vị thiền s áp dụng v o đời sống
tâm linh v vận dụng linh hoạt v o thực
tế x- hội để phục vụ cho dân tộc.
Khoảng 300 năm sau, v o thế kỉ IX,
Việt Nam lại xuất hiện dòng thiền theo
hớng Trung Quốc truyền qua 3 dòng
thiền Vô Ngôn Thông. Thiền s Vô Ngôn
Thông đắc pháp với ng i Bách Trợng
Ho i Hải (ở Trung Hoa). Năm 820, Ng i
qua Việt Nam ở chùa Kiến Sơ (nay thuộc
Gia Lâm, H Nội), v truyền pháp cho
ngời Việt Nam đầu tiên l Thiền s Cảm
Th nh (? 3 860). Thiền s Cảm Th nh xây
dựng đền thờ Phù Đổng Thiên Vơng bên
cạnh chùa Kiến Sơ v o khoảng thế kỉ IX.
Lê Mạnh Thát nhận xét về Phật giáo giai

đoạn n y nh sau: Sự xuất hiện của Phù
Đổng Thiên Vơng từ chùa Kiến Sơ một
lần nữa l m chøng cho sù tr−ëng th nh
cña mét t− duy v nhận thức mới về vai
trò Phật giáo trong cuộc sống cộng đồng
của dân tộc Việt Nam. Nó báo hiệu cho sự
có mặt của Phật giáo trên vũ đ i chính trị
sắp tới theo một cung cách mới từ một nền
Phật giáo quyền năng qua một nền Phật
giáo chính trị x- hội(24). Dòng thiền n y
đợc truyền thừa qua 15 thế hệ, gồm tất
cả 40 vị kế thừa, Thiền s Cảm Th nh
l m sơ Tổ, đây l dòng thiền thứ hai
truyền v o Việt Nam.
Dòng thiền Vô Ngôn Thông có những
vị tiêu biểu nh: Định Hơng, Khuông
Việt, Viên Chiếu, Cữu Chỉ, Thông Biện,

61
M-n Giác, Ngộ n, Không Lộ, Quảng
Nhiên, Thờng Chiếu, v.v... Đây l những
ngời đ- hiến trọn cuộc đời phục vụ cho
đạo pháp v dân tộc.
Trên cơ sở kế thừa v phát huy tinh
thần nhập thế của Phật giáo trớc đó,
dòng thiền Vô Ngôn Thông đ- khẳng
định mình trong bối cảnh x- hội bấy giờ.
Chủ đề biết để l m gì?(25) của Thiền s
Tỳ Ni Đa Lu Chi đ- đợc Thiền s Vô
Ngôn Thông cụ thể hóa. Bởi vì, ngời học

đạo tiếp thu tri thức l để phục vụ cho đối
tợng cụ thể. Từ biết để l'm gì đến phải
phục vụ cho ai, nghĩa l tất cả việc đời l
việc đạo, theo kinh Kim Cơng, nhất
thiết pháp giai thị Phật pháp. Từ cơ sở
n y hình th nh các quan điểm:
Một l , Phật giáo muốn tồn tại phải
đứng trên cơ sở một quốc gia độc lập, phải
tham gia v o mọi hoạt động góp phần xây
dựng v bảo vệ nền độc lập dân tộc. Cho
nên, các vị thiền s giai đoạn n y đ- thể
nhập v o đời một cách tích cực.
Hai l , khẳng định sự khác biệt rõ nét
giữa Phật giáo Việt Nam v Phật giáo
Trung Quốc. Câu hỏi đặt ra l : Tại sao
Phật giáo Việt Nam không theo Phật giáo
Trung Quốc? Để trả lời, Thiền s Vô
Ngôn Thông, vốn ngời Trung Quốc, đthừa nhận về ý thức tự chủ thông qua
công án Thiền với ngời học trò l Cảm
Th nh nh sau:
Ta nhờ ở Bách Trợng m đợc tâm
pháp đó... nên ta xuôi Nam để tìm thiện
tri thức. May gặp đợc ngơi, ấy l duyên
xa. H-y lắng nghe ta nói kệ:
Các nơi đồn đBi
Dối tự rao truyền
24. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, tập
2, từ Lý Nam Đế (544) đến Lý Thái Tông (1054),
Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 2001, tr. 347.
25. Lê Mạnh Thát. Nghiên cứu về Thiền uyển tËp

anh, Nxb. Tp. Hå ChÝ Minh, 1999, tr. 253.


62

Nghiên cứu Tôn giáo. Số 9 2009
Rằng thủy tổ ta
Gốc tự Tây thiên
Truyền pháp nhBn tạng
Gọi đấy l' Thiền
Một hoa năm lá
Hạt giống liên miên
Ngầm hợp mật ngữ
Muôn ng'n có duyên
Tâm tông đều gọi
Thanh tịnh bản nguyên
Tây thiên cõi n'y
Cõi n'y Tây thiên
Xa nay nhật nguyệt
Xa nay sơn xuyên
Đụng đâu cũng vớng
Phật tổ th'nh oan
Sai một mảy may
Đi mất trăm ng'n
Ngơi khéo quán sát
Chớ lừa cháu con
Dẫu có hỏi ta
Ta vốn Vô Ngôn

Nghe xong lời đó, S liền tỉnh ngộ(26).

Đây chÝnh l sù thõa nhËn mang tÝnh sư
quan PhËt gi¸o Việt Nam. Theo Lê Mạnh
Thát: Vô Ngôn Thông nêu lên cho Cảm
Th nh, nhng thực tế đ- đáp ứng lại yêu
cầu, m lịch sử của dân tộc ta lúc bấy giờ
đòi hỏi. Về phía Phật giáo, với sự ra đời
chủ nghĩa địa linh của Định Không v
chủ trơng hết thảy các pháp đều l Phật
pháp, tất nhiên cần có sự xác nhận về
một chủ nghĩa v chủ trơng nh thế(27).
Vô Ngôn Thông đ- khẳng định nớc Việt
Nam l Tây thiên cõi n y, cõi n y Tây
thiên, về sau Cảm Th nh hình th nh
quan niệm mới đó l Phật ở khắp mọi
nơi . Phật thì ở mọi nơi nhng lịch sử
dân tộc luôn diễn tiến theo những sự kiện
cụ thể không mang tính ngẫu nhiên.
Chúng ta không nên cho r»ng ý thøc tù

chđ cđa PhËt gi¸o ViƯt Nam trong giai
đoạn n y mang tính ngẫu nhiên. Bởi vì,
Tổ tiên chúng ta không ngây ngô đến độ
không ý thức đợc tự chủ dân tộc l gì. Vô
Ngôn Thông đ- xoá bỏ sử quan Phật giáo
Trung Quốc của mình, để chấp nhận
quan điểm, tập quán sử quan Phật giáo
trên l-nh thổ Việt Nam. Chủ trơng của
Vô Ngôn Thông khẳng định vỊ ngn gèc
cđa ThiỊn l vỊ ®Êt PhËt. LÝ thut n y,
khẳng định dân tộc Việt Nam l một đất

nớc Phật, Việt Nam trở th nh một đất
thiêng, có khả năng tự l m chủ lấy nó(28).
Xét về mặt dân tộc, đây l cơ sở lí luận
của ý thức tự chủ, dân tộc Việt Nam
khẳng định về khả năng l m chủ vận
mệnh của mình.
Năm 970, Đinh Tiên Ho ng xng Đế
Vơng, lấy niên hiệu l Thái Bình
nguyên niên. Nh vua phân định lại triều
chính, triệu những bậc hiền t i giúp triều
đình. Đồng thời, vua cũng triệu tập tăng
sĩ lỗi lạc v o tham gia xây dựng đất nớc.
Vua đ- tấn phong Thiền s Khuông Việt
tức l (Ngô Chân Lu, 930 3 1011) l m
Thái s, Tăng thống. Giáo hội Phật giáo
nớc ta đợc th nh lập v các nh s
đợc các vơng triều tham vấn về những
việc trọng đại. Đây l lần đầu tiên Phật
giáo Việt Nam có chức danh Tăng thống,
cũng nh hệ thống tổ chức giáo hội trên
bình diện quốc gia. Ngời đứng đầu giáo
hội l Tăng thống Khuông Việt. Nhiệm
vụ của Phật giáo bấy giờ “gi÷ v÷ng chđ
qun qc gia v l m cho PhËt giáo
hng thịnh(29). Phật giáo giai đoạn n y
đ- phân định rõ r ng chức vị giáo phẩm
26. Lê Mạnh Thát. Nghiªn cøu vỊ ThiỊn un tËp
anh, Nxb. Tp. Hå ChÝ Minh, 1999, tr. 174@175.
27. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, tập
2, từ Lý Nam Đế (544) đến Lý Thái Tông (1054),

Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 2001, tr. 339@340.
28. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, tập
2, từ Lý Nam Đế (544)..., Sđd, tr. 340.
29. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, tập
2, từ Lý Nam Đế (544)..., Sđd, tr. 437.


Đỗ Ngây. B n thêm về sự phân kì...
trong tăng đo n, đây cũng l thời kì Phật
giáo tiếp tục phát triển đến hng thịnh ở
giai đoạn tiếp theo.
6
8 *+ 1
1
1
. 5234 );<0

7
#

19

, :

TriỊu Lý më ra mét kØ nguyªn phát
triển bền vững cho quốc gia Đại Việt.
Đây l một triều đại đ- thực hiện một
đại quy mô quốc gia cho dân tộc độc lập,
hùng cờng đầu tiên ở cõi Đông Nam
(30). Dân tộc ta đ- khôi phục lại những

giá trị truyền thống của mình; một mặt,
hồi sinh tiềm năng tự chủ vốn có của dân
tộc, l m thay đổi bộ mặt đất nớc; mặt
khác, bằng trí tuệ ngời Việt, dân tộc ta
tự chủ tiếp thu có chọn lọc văn hóa nhân
loại l m cho nền văn hóa của nớc ta
thêm phong phú v đa dạng nhng vẫn
giữ đợc bản sắc của mình .
Cùng với việc đặt tên nớc l Đại Việt,
Lý Thánh Tông đ- mở mang bờ cõi về phía
Nam, sáp nhập ba châu Đại Lý, Ma Linh
v Bố Chính v o l-nh thổ Đại Việt năm
1069. Từ đó, bản đồ Việt Nam kéo d i
thêm một trăm rỡi cây số.
Về mặt tôn giáo, thời kì n y đ- xuất
hiện một dòng thiền mới, đó l Thiền
phái Thảo Đờng. Chủ trơng của phái
Thảo Đờng l quan gia, vua chúa đều
giác ngộ. Việc giác ngộ không còn l việc
riêng của các nh s, m l việc chung
của cả c sĩ. Ngän cê gi¸c ngé tõ tay nh
s− qua tay c− sĩ thì mới có thể phát huy
đợc trên vùng đất mới với quan niệm
Nhất tu chợ, nhị tu nh , ba tu chùa. So
với hai dòng thiền trên, ngời giác ngộ
của dòng Thiền Thảo Đờng l c sĩ
chiếm hơn 50%. Thật vậy, 29 thiền s có

63
tên tuổi của dòng thiền Pháp Vân còn

chép lại trong Thiền uyển tập anh thì
to n bộ đều l những ngời xuất gia,
nghĩa l không có phần trăm n o cả.
Trong khi đó, dòng thiền Kiến Sơ có 39 vị
thì cũng có ba vị l c sĩ, đó l vua Lý
Thái Tông, c sĩ Thông ThiỊn v c− sÜ
ng Thn. TØ lƯ c− sÜ nh− vậy chỉ chiếm
13%(31). Quan niệm việc có vợ sinh con
không ảnh hởng đến sự giác ngộ. Đây l
nguyên nhân l m Phật giáo thay đổi
ho n to n về chất v cũng l tiền đề cho
C trần lạc đạo thời Trần sau n y. Các
thiền s dù không mặc áo quyền lực hay
giữ chức vị nhng vẫn có sự đóng góp
quan trọng, đa ra đờng hớng, sách
lợc v các quyết định trị nớc. Pháp
Bảo (1040?31120?) đ- phục vụ dới
trớng của danh tớng Lý Thờng Kiệt,
Đạo Hạnh (?31117) khai sáng ra nghệ
thuật múa rối v hát chèo của Việt Nam,
Minh Không (106631141) đ- chữa th nh
công bệnh nan y của Lý Thần Tông, v.v...
v ấy l cha kể về việc các thiền s đcông khai b n luận chính trị, đề xuất
nguyên lí trị quốc kiểu Quốc s Viên
Thông (108031151)(32). Đó gäi l PhËt gi¸o
thÕ sù. Nãi chung, quan niƯm cđa Phật
giáo thời kì n y l ngời xuất gia không
thể sống một đời sống tu h nh khép kín
m phải thực hiện tinh thần Bồ Tát Đạo
để đóng góp v o sự nghiệp xây dựng v

bảo vệ dân tộc./.
30. Nguyễn Đăng Thục. Lịch sử t tởng Việt Nam,
(Trọn Bộ) Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 1998, tr. 307.
31. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, tập
III, từ Lý Thánh Tông (1054) đến Trần Thánh Tông
(1278), Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 2002, tr. 92.
32. Lê Mạnh Thát. Lịch sử Phật giáo Việt Nam, tập
III, từ Lý Thánh Tông (1054) đến Trần Thánh Tông
(1278), Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 2002, tr. 93.



×