Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

Giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.92 MB, 234 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

DIỆP THỊ THANH XUÂN

GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT GIỮA
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
NHÃN HIỆU VÀ TÊN MIỀN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2021
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

DIỆP THỊ THANH XUÂN

GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT GIỮA
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI
NHÃN HIỆU VÀ TÊN MIỀN

Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 938 0101.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Quế Anh


Hà Nội - 2021
2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Diệp Thị Thanh Xuân

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SHTT

Sở hữu trí tuệ

SHCN

Sở hữu cơng nghiệp

VNNIC


WTO

USPTO

TMEP

ICANN

UDRP

Vietnam Internet Network Information Center
Trung tâm Internet Việt Nam
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
United States Patent and Trademark Office
Cơ quan sáng chế và nhãn hiệu Hoa Kỳ
Trademark Manual of Examining Procedure
Quy chế thẩm định đơn nhãn hiệu
Internet Corporation for Assigned Names and Numbers
Tập đoàn Internet cấp số và tên
Uniform Domain-Name Dispute Resolution Policy
Chính sách giải quyết tranh chấp tên miền thống nhất
Anticybersquatting Consumer Protection

ACPA

Đạo luật bảo vệ người tiêu dùng chống lại nạn chiếm dụng tên
miền

URS


TLD

gTLD

ccTLD

Uniform Rapid Suspension
Cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến nhãn hiệu
Top-level Domain
Tên miền cấp cao nhất
Generic Top-level Domain
Tên miền cấp cao nhất dùng chung
Country code Top-level Domain
Tên miền cấp cao nhất mã quốc gia

Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
CPTPP

Partnership
Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương

2


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

TT
Bảng 2.1


Tên bảng/sơ đồ
Bảng so sánh các cơ chế UDRP, URS, TMCH

3

Trang
82


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ................................................... 3
5. Tính mới của Luận án ................................................................................... 4
6. Bố cục của luận án ........................................................................................ 5
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................ 6
1.1. Tiền đề đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................... 6
1.2. Phân loại nội dung nghiên cứu ................................................................... 6
1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi ................. 7
1.3.1 Tình hình nghiên cứu vấn đề lý luận về xung đột và giải quyết xung đột
giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền. ................7
1.3.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn
thực hiện pháp luật về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền .....................................................................18
1.3.3. Tình hình nghiên cứu vấn đề giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam
nhằm giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu và tên miền .......................................................................................................19
1.4. Những thành tựu nghiên cứu được luận án kế thừa và những vấn đề cần
nghiên cứu tiếp ................................................................................................ 21

1.4.1. Những thành tựu nghiên cứu được luận án kế thừa ....................................21
1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................21
1.5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................... 21
1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu chung ..................................21
1.5.2. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu riêng cho từng hợp phần
của nội dung nghiên cứu..........................................................................................22
1.6. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 23
4


1.7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 27
Chương 2. Một số vấn đề lý luận về giải quyết xung đột giữa bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền ........................ 29
2.1 Khái quát chung về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
và tên miền ...................................................................................................... 29
2.1.1 Khái quát chung về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ........29
2.1.2. Khái quát chung về tên miền ........................................................................44
2.2. Khái quát chung về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền ............................................................. 52
2.2.1. Khái niệm xung đột và giải quyết xung đột .................................................52
2.2.2. Khái niệm xung đột và giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền .....................................................................55
2.2.3. Nhận diện các xung đột và phương thức giải quyết xung đột giữa bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền ....................................62
2.3. Giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên
miền theo pháp luật quốc tế ............................................................................ 76
2.3.1. Chính sách giải quyết tranh chấp tên miền thống nhất (Uniform Domain
Name Dispute Resolution Policy - UDRP) ............................................................76
2.3.2. Uniform Rapid Suspension (URS) - Đình chỉ nhanh chóng thống nhất....79

2.3.3. Cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến nhãn hiệu Trademarks
Clearinghouse (TMCH) của ICANN ......................................................................80
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 83
Chương 3. Thực trạng các quy định hiện hành về giải quyết xung đột
giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền và
thực tiễn thực hiện tại Việt Nam ................................................................. 85
3.1 Thực trạng các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về giải quyết
xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên
miền…………………………………………………………………………85
5


3.1.1. Xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên
miền trong giai đoạn xác lập quyền và phương thức giải quyết xung đột theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành .................................................................86
3.1.2 Xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên
miền trong giai đoạn thực hiện quyền và phương thức giải quyết xung đột theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành ..........................................................98
3.2. Thực tiễn thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về giải
quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên
miền………………………………………………………………………...115
3.2.1. Thực tiễn thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về
giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và
tên miền trong giai đoạn xác lập quyền ............................................................... 116
3.2.2. Thực tiễn thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về
giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và
tên miền trong giai đoạn thực hiện quyền ........................................................... 121
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 128
Chương 4. Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối

với nhãn hiệu và tên miền ........................................................................... 129
4.1 Định hướng của việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung
đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền . 129
4.1.1. Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật ..................................... 129
4.1.2. Đáp ứng yêu cầu tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh cho các chủ
thể nhãn hiệu và tên miền ..................................................................................... 130
4.1.3. Đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng .......................... 132
4.1.4. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ............................................................ 133
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm giải quyết xung đột giữa bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền ........................... 134
4.2.1. Nhóm giải pháp nhằm giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công
6


nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền trong giai đoạn xác lập quyền ................... 134
4.2.2. Nhóm giải pháp nhằm giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền trong giai đoạn thực hiện quyền............ 137
4.3. Nâng cao hiệu quả của pháp luật về giải quyết xung đột giữa bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền............................ 143
4.3.1. Nâng cao hiệu quả của pháp luật về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền
SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền trong giai đoạn xác lập quyền ................. 144
4.3.2. Nâng cao hiệu quả của pháp luật về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền trong giai đoạn thực hiện
quyền………………………………………………………………………147
Kết luận chương 4 ......................................................................................... 149
Kết luận chung............................................................................................. 150
Danh mục các cơng trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án152
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 153

7



LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ diễn ra trong vài thập
kỷ qua đã khởi đầu cho một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên Internet. Internet cho
phép con người trên tồn thế giới có thể truy cập thơng tin từ bất kỳ nơi nào,
vào bất kỳ thời điểm nào. Cùng với sự gia tăng theo cấp số nhân của các
website thương mại điện tử, tên miền - điều kiện tiên quyết của Website, được
ví là “chìa khóa” mở ra cánh cửa quan trọng đầu tiên để các doanh nghiệp
bước vào nền kinh tế số và thị trường trong thời đại cách mạng 4.0. Vai trò
của Internet ngày càng trở nên quan trọng và được xem là nền tảng, cầu nối
cho mọi hoạt động kinh tế, xã hội quốc gia.
Khơng ai có thể phủ nhận được sức mạnh lan tỏa đó của Internet và tên
miền. Song cũng phải thừa nhận rằng, Internet không chỉ tạo ra các lợi thế mà
còn làm nảy sinh nhiều thách thức. Một trong những lĩnh vực dễ bị xâm phạm
thông qua việc mở rộng sử dụng Internet là quyền sở hữu cơng nghiệp, trong
đó có nhãn hiệu. Hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần ý
thức được rằng việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trong
thời kỳ thương mại điện tử là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, nếu như các
doanh nghiệp nước ngoài rất chú trọng việc đăng ký, sử dụng tên miền thì
khơng ít các doanh nghiệp trong nước chưa thực sự quan tâm vấn đề này, một
số doanh nghiệp còn cho rằng khi nhãn hiệu hoặc tên thương mại của mình
được bảo hộ về sở hữu trí tuệ thì đồng nghĩa với việc được xác lập quyền đối
với tên miền trên Internet. Sự chủ quan đó đã dẫn tới các hệ lụy khơng đáng
có, gây tốn kém về thời gian và cơng sức của các doanh nghiệp. Có thể kể đến
một số vụ việc như bitis.vn, mhb.vn, habeco.vn, agribank.vn … và gần đây là
bambooairway.vn.
Ngoài cơ chế xác lập quyền khác nhau, bảo hộ quyền SHCN đối với

1


nhãn hiệu và tên miền còn khác nhau ở nội dung và phạm vi bảo hộ. Nhưng
trong thời kỳ bùng nổ của internet và thương mại điện tử, nhãn hiệu và tên
miền đều trở thành các chỉ dẫn thương mại nổi bật mà một chủ thể có thể sử
dụng để chỉ dẫn và giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ của mình. Vì vậy, hai đối
tượng, hai phạm trù tưởng như hoàn toàn khác biệt và sẽ tồn tại song hành với
nhau đã nảy sinh sự giao thoa, chồng lấn, xung đột giữa một bên là quá trình
bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và bên kia là việc đăng ký, quản lý, sử
dụng tên miền. Sự chồng lấn, xung đột thể hiện ở cả góc độ tư tưởng, lý luận
lẫn thực tiễn pháp lý.
Hệ quả của vấn đề pháp lý này vô cùng lớn, rất nhiều vụ việc xâm phạm
giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền vẫn chưa đi đến hồi kết
đặt ra cho các nhà làm luật, các nhà hoạch định chính sách bài toán về giải quyết
xung đột giữa hai đối tượng, để vừa bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu trí tuệ trong
mơi trường số, bảo vệ người tiêu dùng tránh bị nhầm lẫn, lừa dối, vừa khuyến
khích tự do Internet và tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển.
Do đó, việc nghiên cứu một cách tồn diện cả lý luận và thực tiễn, nhận
diện bản chất, nguyên nhân xung đột và từ đó tìm ra các giải pháp pháp lý để
giải quyết xung đột là rất cần thiết. Với tính cấp thiết như vậy, tác giả đã chọn
đề tài “Giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu và tên miền” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các vấn đề lý luận về
xung đột và giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu
và tên miền, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết xung đột
giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết xung đột giữa bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền tại Việt Nam, nhằm

đưa ra căn cứ khoa học để các nhà làm luật tham khảo trong q trình hồn

2


thiện chính sách pháp luật về vấn đề này hoặc để làm tài liệu tham khảo trong
quá trình giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu lý luận chung về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu và những vấn đề liên quan đến đăng ký, sử dụng, khai thác tên miền.
- Nghiên cứu lý luận về xung đột và giải quyết xung đột, tranh chấp và
giải quyết tranh chấp giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu
và tên miền và đề xuất các các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải
quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận pháp luật, các quy tắc pháp lý, thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật về xung đột và giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền
SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền
Phạm vi nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu vấn đề phòng ngừa,
hạn chế xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền,
đồng thời cũng làm rõ các phương thức giải quyết tranh chấp, qua đó xử lý
những tác động bất lợi đến việc khai thác và thụ hưởng quyền của chủ sở hữu
nhãn hiệu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng nền tảng lý
luận chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về giải quyết xung đột giữa bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền. Do đó, luận án có

thể trở thành tài liệu tham khảo có giá trị cho việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật, phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của luận án đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp
3


luật Việt Nam về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu và tên miền. Vì vậy, luận án có ý nghĩa thiết thực đối với
hoạt động lập pháp, hoạch định chính sách và xây dựng pháp luật.
5. Tính mới của Luận án
Về tính mới tổng qt: Luận án là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam
nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và hệ thống các vấn đề lý luận về giải quyết
xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền, làm rõ khái
niệm, chức năng, cơ chế xác lập quyền, nội dung và phạm vi bảo hộ của nhãn
hiệu và khái niệm, chức năng, đăng ký tên miền và hiệu lực của đăng ký tên
miền; làm rõ khái niệm xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu
và tên miền; các phương thức giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN
đối với nhãn hiệu và tên miền, phân tích những bất cập và kiến nghị sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện pháp luật về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN
đối với nhãn hiệu và tên miền.
Khác với các cơng trình nghiên cứu khác đã có, luận án tập trung
nghiên cứu vấn đề phòng ngừa, hạn chế xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN
đối với nhãn hiệu và tên miền, đồng thời cũng làm rõ các phương thức giải
quyết tranh chấp.
Về tính mới chi tiết:
- Nhận diện các xung đột phát sinh trong bảo hộ quyền SHCN đối với
nhãn hiệu và quá trình đăng ký, sử dụng tên miền trong hoạt động kinh doanh
của các chủ thể có liên quan.
- Xây dựng nền tảng lý luận về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền
SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền; làm rõ khái niệm, chức năng, xác lập

quyền, nội dung và phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu và khái niệm, chức năng,
đăng ký tên miền và hiệu lực của đăng ký tên miền; các phương thức giải
quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền.
- Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết xung đột giữa
4


bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền, phát hiện những mặt hạn
chế, bất cập của pháp luật.
- Kiến nghị các giải pháp, định hướng hoàn thiện tổng thể các quy định
của pháp luật điều chỉnh về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối
với nhãn hiệu và tên miền
6. Bố cục của luận án
Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận chung và Danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung nghiên cứu chính của Luận án có bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về giải quyết xung đột giữa bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền
Chương 3: Thực trạng các quy định hiện hành về giải quyết xung đột
giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền và thực
tiễn thực hiện tại Việt Nam
Chương 4: Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu và tên miền.

5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU


1.1. Tiền đề đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Tiền đề thứ nhất: các phương thức giải quyết xung đột giữa bảo hộ
quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền của mỗi quốc gia có sự khác biệt
phụ thuộc vào hệ thống pháp luật riêng của từng quốc gia đó.
Tiền đề thứ hai: Việc thiết lập các phương thức giải quyết xung đột giữa
bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền không xa rời nhận thức
chung của thế giới về vấn đề này.
1.2. Phân loại nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của đề tài là nghiên cứu về mặt lý luận và
thực tiễn của mối quan hệ giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên
miền nhằm xác định nguyên nhân và đề xuất phương án giải quyết xung đột
giữa hai đối tượng này trong quá trình bảo hộ và thực thi quyền. Vì vậy nội
dung nghiên cứu của đề tài luận án được chia thành bốn nhóm vấn đề chủ yếu
như sau:
Nhóm thứ nhất bao gồm các nội dung nghiên cứu liên quan tới hệ thống
lý luận cơ bản và chuyên sâu về vấn đề xung đột và giải quyết xung đột giữa
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền.
Nhóm thứ hai bao gồm nội dung nghiên cứu pháp luật quốc tế về giải
quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền
Nhóm thứ ba bao gồm các nội dung nghiên cứu về các quy định pháp
luật hiện hành của Việt Nam về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN
đối với nhãn hiệu và tên miền và thực tiễn áp dụng.
Nhóm thứ tư bao gồm nội dung nghiên cứu các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện pháp luật về giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền.

6


Từ bốn nhóm nội dung nghiên cứu chủ yếu này, luận án chia nhỏ chúng

thành các nội dung nghiên cứu cụ thể sau để đánh giá tình hình nghiên cứu
trong và ngoài nước:
(1) Khái niệm, chức năng của nhãn hiệu và tên miền
(2) Xác lập quyền đối với nhãn hiệu và việc đăng ký đối với tên miền
(3) Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu và hiệu lực của đăng ký tên miền
(4) Khái niệm xung đột, nhận diện các hình thức xung đột và nguyên
nhân xung đột trong bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền
(5) Cơ chế, giải pháp giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền SHCN đối
với nhãn hiệu và tên miền
(6) Thực trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột giữa bảo hộ
quyền SHCN đối với nhãn hiệu và tên miền.
(7) Đề xuất giải pháp liên quan đến hoàn thiện các quy định pháp luật
Việt Nam nhằm giải quyết xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu và tên miền.
Luận án không tách riêng tổng quan tình hình đối với nghiên cứu trong
nước và tình hình nghiên cứu ngồi nước thành hai tiểu mục riêng mà đánh
giá tổng hợp chúng trong cùng một tiểu mục theo các nội dung nghiên cứu cụ
thể nói trên.
1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi
1.3.1 Tình hình nghiên cứu vấn đề lý luận về xung đột và giải quyết xung
đột giữa bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền.

a. Tình hình nghiên cứu về khái niệm, chức năng của nhãn hiệu và tên miền
* Liên quan đến khái niệm, chức năng của nhãn hiệu
Theo Cẩm nang SHTT của Tổ chức SHTT thế giới “WIPO Intellectual
Property Hanbook: Policy, Law and Use”: “Một nhãn hiệu hàng hóa là bất kỳ
dấu hiệu nào có khả năng phân biệt hàng hóa của doanh nghiệp này với hàng

7



hóa của các đối thủ cạnh tranh” [74, tr. 66]. Định nghĩa này bao gồm hai khía
cạnh mà đơi khi được đề cập tới như chức năng khác nhau của nhãn hiệu hàng
hóa, nhưng phụ thuộc lẫn nhau và trong thực tế cần được xem xét cùng nhau.
Đó là chức năng phân biệt và chức năng chỉ dẫn nguồn gốc. Nhãn hiệu giúp
cho người tiêu dùng phân biệt sản phẩm dịch vụ của các chủ thể khác nhau.
Điều này có nghĩa là với những sản phẩm cùng loại và cùng mang một nhãn
hiệu thì người tiêu dùng có thể nhận biết được rằng chúng đến từ một nhà sản
xuất sản phẩm hoặc một nhà cung cấp dịch vụ, người tiêu dùng không nhất
thiết phải biết nhà sản xuất hay nhà cung cấp dịch vụ đó là ai. Điều này cho
thấy không thể tách biệt giữa chức năng phân biệt và chức năng chỉ dẫn
nguồn gốc.
Trong cơng trình “Conflict between Trademarks and Domain names: A
critical Analysis”, tác giả Snehlata Singh cho rằng “Nhãn hiệu là bất kỳ dấu
hiệu nào có tính phân biệt. Tính phân biệt của nhãn hiệu là chức năng quan
trọng giúp cho người tiêu dùng nhận biết được nguồn gốc của sản phẩm hoặc
dịch vụ”. Đặc biệt, một nhãn hiệu có thể bao gồm các từ (cả tên cá nhân), kiểu
dáng, chữ cái, chữ số hoặc hình dạng của hàng hóa hoặc bao bì của chúng.
[63]. Nhãn hiệu là một trong những loại tài sản trí tuệ được cơng nhận quyền
sở hữu, có chức năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể của một chủ thể
này với hàng hóa hoặc dịch vụ của chủ thể khác.
Tác giả cơng trình “Domain Names and Trademarks: An
Understanding of the Conflict” có nêu: “Các nhãn hiệu là một trong những
loại tài sản trí tuệ được cơng nhận quyền sở hữu. Nhãn hiệu có thể được định
nghĩa là bất kỳ từ, tên, slogan, thiết kế, ký hiệu, phân biệt hàng hóa hoặc dịch
vụ cụ thể của một chủ thể so với hàng hóa hoặc dịch vụ của các chủ thể khác”
[50]. Chức năng chính của nhãn hiệu là xác định nguồn gốc của sản phẩm
hoặc dịch vụ khác nhau. Nói cách khác, nhãn hiệu giúp người tiêu dùng nhận
biết nhà sản xuất sản phẩm hoặc nhà cung cấp của một dịch vụ cần thiết cho
họ [57].

8


PGS. TS Nguyễn Thị Quế Anh trong chuyên đề “Khái niệm, đặc điểm,
phân loại các chỉ dẫn thương mại” (Chuyên đề thuộc đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ
các chỉ dẫn thương mại trong điều kiện hội nhập quốc tế”) đã đưa ra một góc
nhìn mới liên quan đến chức năng của nhãn hiệu, đó là nhãn hiệu khơng chỉ
đóng vai trị như một dấu hiệu phân biệt sản phẩm mà cịn có “ý nghĩa như
một dấu hiệu chứa đựng thơng tin mang tính chất hướng dẫn thương mại cho
người tiêu dùng trong việc đưa ra quyết định liên quan đến việc lựa chọn sản
phẩm có gắn nhãn hiệu đó. Trong trường hợp này, nhãn hiệu đồng thời là
công cụ phân biệt và là chỉ dẫn thương mại”. “Tính chất chỉ dẫn thương mại”
của nhãn hiệu thể hiện ở chỗ “chúng làm cho người tiêu dùng có liên tưởng
chắc chắn về loại hàng hóa, dịch vụ hoặc chủ thể kinh doanh mà họ đang lựa
chọn, “chỉ dẫn cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn hàng hóa hay dịch vụ
giữa các hàng hóa hay dịch vụ cùng loại được cung cấp bởi các chủ thể khác
nhau” [4].
Trong luận án Tiến sĩ “Giải quyết tranh chấp về nhãn hiệu theo pháp
luật Việt Nam”, TS Bùi Thị Hải Như có đưa ra khái niệm “Nhãn hiệu là dấu
hiệu có thể tác động vào bất kỳ giác quan nào của con người có chức năng
dùng để nhận biết hàng hóa hoặc dịch vụ của thương nhân và tạo ra lợi thế
cạnh tranh trên thị trường” [25].
Theo ThS Nguyễn Văn Bảy - Cục Sở hữu trí tuệ: “Nhãn hiệu là thuật
ngữ được dùng thống nhất trong các điều ước quốc tế và pháp luật các nước
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Khơng có sự khác biệt cơ bản về định nghĩa đối
với thuật ngữ này giữa các nước. Hầu hết các nước đều định nghĩa nhãn hiệu
là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa/dịch vụ của chủ thể này với hàng
hóa/dịch vụ của chủ thể khác” [7].
Như vậy, có thể thấy trong hầu hết các khái niệm về nhãn hiệu đã bao

hàm cả chức năng của đối tượng này. Ngoài ra, việc phân loại nhãn hiệu cũng

9


có vai trị vơ cùng quan trọng. Theo PGS TS Nguyễn Thị Quế Anh – Khoa
Luật ĐHQGHN, phân loại nhãn hiệu cho phép xác định đặc trưng của một
loại nhãn hiệu, đặc trưng này không chỉ ảnh hưởng tới yếu tố cảm nhận nhãn
hiệu trong người tiêu dùng, tới tính chất của việc sử dụng nhãn hiệu mà còn
ảnh hưởng tới việc đăng ký nhãn hiệu. Phân loại nhãn hiệu còn ảnh hưởng tới
việc xác định chế độ pháp lý đối với từng loại nhãn hiệu cũng như giúp cho
việc phân biệt nhãn hiệu với các đối tượng khác như tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý, kiểu dáng công nghiệp. Nhãn hiệu có thể được phân loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau: phân loại theo hình thức (nhãn hiệu từ ngữ, nhãn hiệu hình
ảnh, nhãn hiệu kết hợp, nhãn hiệu âm thanh, mùi vị..), phân loại theo số lượng
chủ thể của nhãn hiệu (nhãn hiệu cá nhân, nhãn hiệu tập thể, phân loại theo
tính chất của nhãn hiệu (nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn
hiệu liên kết…) [2].
* Liên quan đến khái niệm và chức năng của tên miền

Theo luật sư Lê Quang Vinh - Công ty luật BROSS & Partners, tên
miền xuất phát từ thuật ngữ tiếng Anh “Domain Names” là tên được sử dụng
để định danh các điạ chỉ trên Internet. Internet gồm một mạng lưới hàng nghìn
các mạng máy tính độc lập có chứa hàng triệu máy chủ cung cấp thông tin.
Trường hợp muốn lấy thông tin hoặc trao đổi thông tin dưới dạng email, chia
sẻ hình ảnh hoặc tác phẩm âm nhạc từ một máy chủ cụ thể, người sử dụng
phải biết chính xác địa chỉ internet của máy chủ đó thì mới có thể thực hiện
được công việc này. Địa chỉ của máy chủ được biểu thị bằng một dãy số duy
nhất gọi là giao thức Protocol (địa chỉ IP). Ví dụ địa chỉ IP của nhà cung cấp
dịch vụ tìm kiếm khổng lồ GOOGLE INC là 209.85.129.18. Tuy nhiên, việc

biểu thị địa chỉ IP bằng dãy số khiến người sử dụng không thể nhớ được, vì
vậy, người ta đã nghĩ ra cách biến địa chỉ IP đó thành một tên miền có thể nhớ
được. Chẳng hạn như trường hợp GOOGLE.COM, người sử dụng chỉ cần nhớ
tên miền GOOGLE.COM mà không cần phải nhớ địa chỉ 209.85.129.18 vì
trên mỗi máy chủ đã cài đặt sẵn một công cụ chuyển đổi tự động từ
10


GOOGLE.COM thành dãy số ứng với địa chỉ IP 209.85.129.18. Tên miền bao
gồm tên miền quốc tế dùng chung (generic top level domain) viết tắt là gTLD
(ví dụ: .COM) và tên miền quốc gia dùng chung (country code Top Level
Domain) viết tắt là ccTLD (ví dụ: .VN của Việt Nam, .SG của Singapore, .JP
của Nhật Bản, .CN của Trung Quốc). Dưới tên miền cấp cao nhất dùng chung
là các tên miền định danh một địa chỉ IP cụ thể.
Ví dụ: Tên miền cấp 2: bross.vn
Tên miền cấp 3: trungnguyen.com.vn
Tên miền cấp 4: trade.garco10.com.vn
Tuỳ theo lĩnh vực hoạt động của chủ thể đăng ký, các tên miền dùng chung
được phân loại theo lĩnh vực [84].
Tác giả Snehlata Singh trong cơng trình “Conflicts between
Trademarks and Domain Names: A Critical Analysis” cho rằng Internet có
thể được định nghĩa là một mạng tồn cầu rộng lớn liên kết hàng triệu máy
tính với mục đích liên lạc và chia sẻ thông tin. Một số lượng lớn các trang
web có thể được truy cập qua Internet. Các trang web được xác định bởi Giao
thức Internet (IP) của chúng các địa chỉ ở dạng số cách nhau bởi các dấu
chấm. Ví dụ, 192.168.1.1 là địa chỉ IP mặc định của Bộ định tuyến băng
thơng rộng Linksys. Vì những con số cực kỳ khó ghi nhớ và khơng liên quan
đến tên của thương hiệu hoặc trang web, một địa chỉ chữ và số tương ứng và
thân thiện với người dùng được gọi là 'tên miền' được ưu tiên. Một tên miền
xác định một trang web bằng cách sử dụng một tên duy nhất, thường là tên

thương hiệu hoặc nhãn hiệu. Ví dụ, www.debenhams.com là trang web đối
với các cửa hàng bách hóa có tên là Debenhams và địa chỉ IP của nó là
129.35.75.202. Vì vậy, khi người dùng nhập một tên miền, máy tính định vị
trang web với sự trợ giúp của địa chỉ IP và do đó cung cấp quyền truy cập vào
thơng tin. Ví dụ: khi người dùng nhập 129.35.75.202 vào lĩnh vực tìm kiếm,
người đó sẽ được chuyển đến trang chủ của trang web của Debenhams [63].

11


Có thể thấy nhãn hiệu và tên miền là hai khái niệm hồn tồn độc lập
nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau xuất phát từ chức năng của hai đối
tượng này.
b. Tình hình nghiên cứu về cơ chế xác lập quyền đối với nhãn hiệu và việc
đăng ký đối với tên miền
Trong quy định của hầu hết các nước, để xác lập quyền đối với nhãn hiệu
cần tiến hành các thủ tục đăng ký và sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, quyền
đối với nhãn hiệu được xác lập. Riêng đối với trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng,
quyền sẽ tự động được xác lập khi chứng minh được nhãn hiệu đó là nổi
tiếng. Nhìn chung, quy định về thủ tục xác lập quyền cũng như tiêu chuẩn và
phạm vi bảo hộ đối với nhãn hiệu là khá rõ ràng và khơng có sự khác biệt lớn
trong quy định giữa các nước [7].
Luật sư Lê Quang Vinh trong bài viết “Giải quyết xung đột giữa tên miền
và thương hiệu theo pháp luật Việt Nam” nhấn mạnh rằng “Theo nguyên tắc
chung trên thế giới hiện nay tên miền sẽ được đăng ký nếu thoả mãn 2 điều
kiện: duy nhất và ai nộp đơn đăng ký trước thì được cấp trước. Do vậy, để sở
hữu tên miền, bạn phải tiến hành đăng ký tên miền bạn dự định sử dụng với
cơ quan quản lý về tên miền càng sớm càng tốt” [84].
Như vậy, vấn đề xác lập quyền đối với nhãn hiệu và tên miền đều được
các tác giả nghiên cứu theo hướng cả hai đối tượng này đều được bảo hộ

quyền thông qua việc đăng ký, đăng ký trước được xem xét cấp trước. Tuy
nhiên, đối với nhãn hiệu, trên thế giới hiện nay có một số nước như Hoa Kỳ,
Trung Quốc có truyền thống bảo hộ nhãn hiệu dựa trên việc sử dụng. Theo Bộ
luật 15 U.S Code 1051 và 1052 của Hoa kỳ, quyền sở hữu đối với nhãn hiệu
thuộc về chủ thể có nhãn hiệu đã được sử dụng trước tại Hoa Kỳ [69]. Còn ở
Trung Quốc, Luật nhãn hiệu Trung Quốc (Điều 29) quy định cơ chế xác lập
quyền thông qua việc sử dụng trước trong trường hợp có nhiều đơn được nộp
cùng ngày.

12


c. Tình hình nghiên cứu về phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu và tên miền
Theo tác giả Snehlata Singh, các ranh giới quốc gia khơng có ý nghĩa đối
với tên miền vì có thể đăng ký và truy cập gTLD từ bất kỳ khu vực nào. Các
ccTLD được đăng ký tại quốc gia nơi công ty hoạt động nhưng có thể truy
cập từ bất kỳ nước nào. Có ý kiến cho rằng lý do chính cho các tranh chấp
giữa nhãn hiệu và tên miền là luật nhãn hiệu mang tính lãnh thổ, trong khi
luật internet mang tính tồn cầu [63].
Trong bài viết “Pháp điển hóa trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ”, PGS. TS
Nguyễn Thị Quế Anh cho rằng trong hai nhóm đối tượng của quyền SHTT
(nhóm thành quả của hoạt động sáng tạo và nhóm các dấu hiệu dùng để phân
biệt), nhãn hiệu là đối tượng thuộc nhóm thứ hai và nhãn hiệu được bảo hộ
bởi quyền “độc quyền” hay “đặc quyền” mà không phải là “quyền tuyệt đối”.
Nghĩa là quyền SHCN đối với nhãn hiệu mang tính hạn chế, thể hiện ở sự giới
hạn về không gian, thời gian, các nội dung quyền của chủ thể và giới hạn ở
đối tượng mang nhãn hiệu (sản phẩm, dịch vụ).
d. Tình hình nghiên cứu về khái niệm, nguyên nhân xung đột giữa bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và tên miền
Hiện nay, chưa có cơng trình nghiên cứu nào ở cả trong và ngồi nước đưa

ra khái niệm “xung đột giữa bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp đối với nhãn hiệu
và tên miền”. Có thể thấy rằng thuộc tính độc quyền đối với tài sản đã dẫn tới
xung đột quyền. Vì một đặc tính quan trọng của tài sản vơ hình là có thể cùng
lúc có nhiều chủ thể chiếm hữu, sử dụng và thu lợi nên quyền đối với tài sản vơ
hình dễ phát sinh xung đột hơn là đối với tài sản hữu hình. Đặc biệt là giữa các
quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu và tên miền bởi đây là hai đối tượng
thường được sử dụng để thu lợi cho người sử dụng chúng.
Tác giả Tomas Korman trong công trình “The relationship between
domain names and trademarks” đã nói về “cuộc đụng độ” giữa tên miền và
nhãn hiệu như sau: quá trình xác lập quyền và phát triển một nhãn hiệu là một
13


q trình lâu dài và khó khăn. Phải có một doanh nghiệp thực sự tồn tại, sản
xuất hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể và sau khi nhãn hiệu được đăng ký, chủ sở
hữu nhãn hiệu bắt đầu xây dựng danh tiếng, thiện chí của mình, giữ gìn và
kiểm sốt chất lượng hàng hóa hoặc dịch vụ, đầu tư thời gian, cơng sức và tài
chính đáng kể để quảng cáo nhãn hiệu, để cơng chúng biết đến nó. Ngược lại,
người đăng ký tên miền rất dễ dàng, nhanh chóng và ít tốn kém để có được
nó. Do đó, sự cần thiết của quy định có thể giải quyết xung đột giữa tên miền
với nhãn hiệu một cách hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng. Ngoài những
điều đã đề cập ở trên, khơng có giới hạn và khơng có nghĩa vụ kèm theo việc
đăng ký hoặc sử dụng tên miền nên rất dễ xảy ra xung đột giữa một tên miền
và nhãn hiệu cụ thể. Sự xung đột có thể vơ tình khi người đăng ký tên miền
khơng biết đến sự tồn tại của một nhãn hiệu giống hệt hoặc tương tự với tên
miền của anh ấy hoặc cố ý khi tên miền đó được đăng ký trong với dụng ý
xấu cho một lợi ích thương mại.
Vì các nhãn hiệu bị giới hạn trong phạm vi lãnh thổ, cùng một nhãn
hiệu có thể được đăng ký bởi các thương nhân khác nhau ở các tiểu bang hoặc
khu vực khác nhau. Tên miền lại có tính duy nhất trên tồn cầu. Vấn đề đặt ra

là ai trong số thương nhân có quyền sử dụng tên miền tương ứng với nhãn
hiệu của mình. Điều gì xảy ra nếu tên miền đã được đăng ký bởi một thực thể
không sở hữu nhãn hiệu đó, và người đăng ký tên miền có vi phạm quyền vì
đã sử dụng một tên miền giống hệt với nhãn hiệu được bảo hộ hay
khơng. Câu trả lời có thể khác nhau ở các quốc gia. Sẽ không công bằng khi
tước đi quyền của những người đăng ký như vậy, đặc biệt là khi chủ thể đăng
ký tên miền khơng biết về sự tồn tại của nhãn hiệu đó. Trên thực tế, sẽ có
trường hợp chủ sở hữu tên miền có thể thiết lập một địa chỉ tên miền nổi tiếng
với danh tiếng tốt và một số lượng đáng kể khách truy cập trang web vì lý do
nó thực sự giống với nhãn hiệu của người khác. Hay một chủ sở hữu nhãn
hiệu nổi tiếng hoặc được sử dụng rộng rãi sẽ đồng thời có quyền đối với tên
miền trùng/tương tự với nhãn hiệu của họ và loại trừ quyền của những chủ thể
14


khác. Có nghĩa rằng, khi một nhãn hiệu trở nên nổi tiếng, nó là cơng cụ rất
quan trọng và có giá trị để thương gia khai thác một tên miền tương ứng với
nhãn hiệu của mình vì tên miền mang tính duy nhất và được đăng ký trên cơ
sở “ai đến trước được phục vụ trước”. Do đó, cần có một số phương thức để
chủ sở hữu nhãn hiệu có được tên miền từ người đăng ký nó và vạch ra được
giới hạn của tính hợp pháp và cơng bằng trong cuộc cạnh tranh này [67].
Theo tác giả của công trình “Domain Names and Trademarks: An
Understanding of the Conflict”, xung đột quyền giữa nhãn hiệu và tên miền vì
một số lý do:
Thứ nhất, do vai trò của tên miền theo thời gian đã thay đổi. Mặc dù
vai trò ban đầu của tên miền là cung cấp một địa chỉ cho các trang web khác
nhau trên Internet, ngày nay trong thời đại thương mại điện tử, nó đã phát
triển từ một phương tiện đơn thuần giao tiếp thành một chế độ trong đó các
hoạt động thương mại diễn ra. Như vậy tên miền đã trở thành một phần của
bản sắc công ty và cá nhân trên Internet. Tình trạng độc lập này của tên miền

thường dẫn đến mâu thuẫn với nhãn hiệu.
Thứ hai, các nhãn hiệu và tên miền hoạt động ở hai lĩnh vực khác
nhau và hai cấp độ khác nhau. Trong khi các nhãn hiệu hoạt động trong thế
giới thực, tên miền bị giới hạn trong thế giới ảo. Hơn nữa, nhãn hiệu được
giới hạn ở cấp quốc gia /cấp đa quốc gia và tên miền có phạm vi bảo hộ tồn
cầu. Vì lý do này, có thể có nhiều hơn một chủ sở hữu cùng nhãn hiệu nhưng
không thể có nhiều hơn một chủ sở hữu cùng tên miền. Sự khác biệt này trong
các lĩnh vực và mức độ hoạt động đã dẫn đến rất nhiều xung đột. Hậu quả của
việc chồng chéo này là một người có quyền sẽ cố gắng biện minh cho quyền
của mình dưới một trường/cấp và người có quyền khác sẽ cố gắng biện minh
cho quyền của mình trong lĩnh vực khác /mức độ khác và dẫn đến bế tắc.
Thứ ba, khơng có kết nối giữa các hệ thống đăng ký nhãn hiệu và tên
miền tạo thành một lý do chính cho xung đột. Trong khi việc đăng ký nhãn

15


hiệu diễn ra ở cấp quốc gia, tên miền đăng ký diễn ra ở cấp quốc tế. Vì khơng
có kết nối nên khi cấp tên miền, nhà đăng ký không có nghĩa vụ kiểm tra xem
nó có mâu thuẫn với quyền nhãn hiệu hay không. Cuối cùng và quan trọng
hơn, nguyên tắc của người đến trước được phục vụ trước trong đăng ký tên
miền như là trung tâm của xung đột.
Còn với tác giả bài viết “Conflicts between Trademarks and Domain
Names: A Critical Analysis” nêu ra ba điểm khác biệt chính trong việc đăng
ký tên miền tên và nhãn hiệu.
Thứ nhất: khác với nhãn hiệu, khơng có khái niệm “tương tự gây nhầm
lẫn đối với tên miền. Có thể có 2 tên miền gần giống nhau như
www.abcd.com và www.ab-cd.com. Trong trường hợp nhãn hiệu, thậm chí
một chút tương tự có thể dẫn đến việc từ chối đăng ký nhãn hiệu. Chẳng hạn,
một công ty sản xuất đồ uống không thể đăng ký nhãn hiệu Koka Kola, vì nó

giống với nhãn hiệu nổi tiếng của dịng Coca Cola.
Thứ hai: Khơng giống với tên miền, việc đăng ký nhãn hiệu phải tuân
theo hệ thống phân loại, có nghĩa là các nhãn hiệu giống hệt nhau được sử
dụng để xác định các sản phẩm và dịch vụ khác nhau có thể tồn tại. Cịn một
tên miền chỉ có thể được sở hữu bởi một người, khơng phân biệt hàng hóa và
dịch vụ được cung cấp bởi chủ sở hữu của tên miền.
Thứ ba: các ranh giới quốc gia không được hệ thống tên miền cơng
nhận. Có thể đăng ký và truy cập gTLD từ bất kỳ khu vực nào. Các ccTLD
được đăng ký tại quốc gia nơi cơng ty hoạt động nhưng có thể truy cập từ bất
kỳ nước nào. Có ý kiến cho rằng lý do chính cho các tranh chấp giữa nhãn
hiệu và tên miền là luật nhãn hiệu mang tính lãnh thổ, trong khi luật Internet
mang tính tồn cầu.
Cịn tác giả luật sư Lê Quang Vinh trong bài viết “Giải quyết xung đột
giữa tên miền và thương hiệu theo pháp luật Việt Nam” lại cho rằng thông
thường một doanh nghiệp sử dụng chính thương hiệu cơng ty hoặc thương
16


×