Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ VĂN LŨY

thi hµnh án treo, án cải tạo không giam giữ
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)

LUN VN THC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ VĂN LŨY

thi hµnh án treo, án cải tạo không giam giữ
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)
Chuyờn ngnh: Lut Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐỨC PHÚC

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Lê Văn Lũy


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THI HÀNH ÁN TREO, ÁN
CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ ................................................................7
1.1.

Khái niệm, đặc điểm và mối quan hệ của thi hành án treo, án cải
tạo khơng giam giữ ......................................................................................7

1.1.1.


Khái niệm, đặc điểm thi hành hình phạt tù cho hƣởng án treo .....................7

1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm thi hành án cải tạo không giam giữ ...........................13

1.2.

Các chủ thể có liên quan đến việc thi hành án treo, án cải tạo
khơng giam giữ ..........................................................................................18

1.2.1.

Tịa án nhân dân ..........................................................................................18

1.2.2.

Viện kiểm sát nhân dân ...............................................................................19

1.2.3.

Hệ thống tổ chức cơ quan thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ
theo quy định của pháp luật.........................................................................21

1.2.4.

Công an cấp xã, phƣờng, thị trấn ................................................................26

1.2.5.


Gia đình và các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cƣ nơi ngƣời chấp
hành án cƣ trú ..............................................................................................28

1.2.6.

Ngƣời chấp hành án treo, án cải tạo không giam giữ..................................29

1.3.

Nội dung thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ...........................31

1.3.1.

Ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác thi hành án....................................31

1.3.2.

Thủ tục thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ ...................................35

1.3.3.

Thời gian thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ................................38

1.3.4.

Rút ngắn thời gian thử thách của án treo hoặc buộc chấp hành hình
phạt tù của bản án tuyên cho hƣởng án treo và miễn, giảm chấp hành
hình phạt cải tạo khơng giam giữ ................................................................39



1.3.5.

Xóa án tích đối với án treo, án cải tạo không giam giữ ..............................44

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................46
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN TREO, ÁN CẢI TẠO
KHÔNG GIAM GIỮ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VÀ MỘT SỐ KHÓ KHĂN, VƢỚNG MẮC ..........................................47
2.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình thi án treo, án cải tạo
khơng giam giữ và các cơ quan làm nhiệm vụ thi hành án treo, án
cải tạo không giam giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................47

2.1.1.

Đặc điểm về địa lý, dân cƣ, kinh tế, xã hội và hoạt động của các loại
tội phạm vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................47

2.1.2.

Số liệu ngƣời chấp hành án treo, án cải tạo không giam giữ trên địa
bàn thành phố Hà Nội từ năm 2016-2020 ...................................................49

2.1.3.

Các cơ quan làm nhiệm vụ thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ
trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................................53

2.2.


Những kết quả và hạn chế, thiếu sót trong cơng tác thi hành án
treo, án cải tạo không giam giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội ..........55

2.2.1.

Thực trạng và kết quả thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thành phố Hà Nội ..........55

2.2.2.

Một số hạn chế, thiếu sót trong cơng tác thi hành án treo, án cải tạo
không giam giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội ..........................................62

2.2.3.

Nguyên nhân của một số thiếu sót, hạn chế trong công tác thi hành án
treo, án cải tạo không giam giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội .................75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................86
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THI HÀNH ÁN TREO, ÁN CẢI TẠO KHƠNG
GIAM GIỮ .................................................................................................87
3.1.

Giải pháp hồn thiện các quy định pháp luật về thi hành án treo,
án cải tạo không giam giữ .........................................................................87

3.1.1.


Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố
tụng Hình sự liên quan đến công tác thi hành án treo, án cải tạo không
giam giữ .......................................................................................................87


3.1.2.

Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định của Luật Thi hành án hình
sự 2019 ........................................................................................................88

3.1.3.

Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng trong việc ban hành các
văn bản hƣớng dẫn chi tiết thi hành Luật thi hành án hình sự có nội
dung liên quan đến thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ.................92

3.1.4.

Phát huy vai trị, tính chủ động của các nhà nghiên cứu khoa học trong
việc hoạch định chính sách quốc gia và các tổ chức, đoàn thể xã hội
trong việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế pháp luật .......................93

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật thi hành án treo,
án cải tạo không giam giữ .........................................................................94

3.2.1.

Tiếp tục đổi mới về nhận thức và phát huy năng lực, trách nhiệm của

các chủ thể tham gia thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ ..............94

3.2.2.

Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể thi hành án treo, án cải
tạo không giam giữ ....................................................................................102

3.2.3.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm hành vi vi
phạm pháp luật thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ ....................104

3.2.4.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi
hành án treo, án cải tạo không giam giữ ...................................................105

3.2.5.

Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có chế độ chính sách cho cán bộ
làm công tác thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ .........................108

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................111
KẾT LUẬN ............................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................115


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS


: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

TAND

: Tịa án nhân dân

THAHS

: Thi hành án hình sự

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang


Biểu đồ 2.1

Tình hình tội phạm trên địa bàn TP. Hà Nội (2016-2020)

50

Biểu đồ 2.2

Số lƣợng ngƣời chấp hành án treo, CTKGG (2016-2020)

51

Số hiệu
Sơ đồ 1.1

Tên sơ đồ
Trình tự, thủ tục thi hành án treo, cải tạo không giam giữ

Trang
38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
THAHS là một trong những hoạt động quan trọng nhằm đƣa các bản án hình
sự có hiệu lực pháp luật và các quyết định THAHS ra thi hành trong thực tế. Việc
đảm bảo hoạt động THAHS trong thực tiễn góp phần giữ vững kỉ cƣơng, trật tự an
tồn xã hội, từ đó đảm bảo an ninh quốc gia góp phần bảo vệ cơng lý, quyền con
ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà

nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân phục vụ yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động THAHS là khâu cuối cùng trong các hoạt động tố tụng hình sự.
Nó có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm
thông qua việc đảm bảo hiệu quả của quyền tƣ pháp bằng việc hiện thực hóa cơng
lý từ những bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Việc thi hành án
kịp thời, nghiêm minh đối với những đối tƣợng phạm tội là một trong những biện
pháp thực thi công lý, khôi phục lại các quyền, lợi ích hợp pháp của con ngƣời,
công dân, các quyền của Nhà nƣớc, cá nhân, tổ chức bị xâm hại.
Càng ngày, nhà nƣớc ta càng chú trọng đến công tác THAHS thể hiện ở việc
ngày càng có nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động liên quan
đến cơng tác này. Bên cạnh đó, Luật THAHS cũng ngày đƣợc chú trọng và đổi mới
sao cho phù hợp với thực tiễn thi hành án tại Việt Nam. Tuy nhiên trong q trình
thi hành ln phát sinh những tình tiết mà các nhà làm luật không thể dự liệu hết
đƣợc. Nhất là những quy định liên quan đến thi hành án treo, cải tạo khơng giam
giữ hiện vẫn cịn nhiều bất cập, chƣa đồng bộ, một số nội dung chƣa có các quy
định cụ thể để điều chỉnh nên cịn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong cơng tác
THAHS. Bên cạnh đó, thực tiễn vẫn cho thấy các cơ quan có thẩm quyền trong
THAHS vẫn chƣa thực sự quan tâm, am hiểu về pháp luật về THAHS. Bên cạnh đó
cơng tác phối hợp giữa các cơ quan còn chƣa thực sự chặt chẽ, hiệu quả và chƣa
phát huy đầy đủ vai trị, trách nhiệm của mình trong quản lý, kiểm tra, giám sát nhất
là vai trò trách nhiệm của TAND, UBND các cấp … Từ đó việc giám sát, giáo dục

1


những ngƣời thi hành án chƣa thật sự hiệu quả, chƣa đảm bảo đƣợc tính nghiêm
minh của cơng tác THAHS cũng nhƣ của pháp luật. Ngồi ra cũng có phần trách
nhiệm của những cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ THAHS tại
địa phƣơng họ chƣa nắm hết trách nhiệm của mình trong việc quản lý, giám sát,

giáo dục ngƣời chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ … Tất cả những hạn chế
đó đã làm giảm đi hiệu quả của công tác thi hành án treo, cải tạo không giam giữ
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Với sự phát triển của xã hội cũng nhƣ việc phát triển của pháp luật hình sự
tại Việt Nam hiện nay có thể thấy rõ xu hƣớng cải cách pháp luật hình sự theo
BLHS 2015, BLTTHS 2015, Hiếp pháp 2013, Luật THAHS 2019 và thực hiện cải
cách theo Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới; Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 và
Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị với nội dung nhƣ sau:
Coi trọng việc hồn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tƣ pháp, đề
cao hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc xử lý ngƣời phạm tội.
Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo khơng giam
giữ đối với một số loại tội phạm … Xác định rõ trách nhiệm của UBND xã,
phƣờng, thị trấn và của cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, thành phố trong việc
thi hành các hình phạt khơng phải là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản
án hình sự của Tịa án. Từng bƣớc thực hiện việc xã hội hóa và quy định những
hình thức, thủ tục để giao tổ chức không phải là cơ quan nhà nƣớc thực hiện một
số công việc thi hành án …
Việc tăng cƣờng áp dụng các hình phạt khơng tƣớc tự do, nhất là thi hành
án treo, cải tạo không giam giữ thể hiện rõ nét nhất chính sách nhân đạo của luật
hình sự và đƣờng hƣớng phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam theo tƣ tƣởng
của các Nghị quyết trên. Từ đó tạo điều kiện cho ngƣời phạm tội có cơ hội hồn
lƣơng mà khơng phải cách ly khỏi xã hội. Đồng thời giúp giảm bớt chi phí trong

2


việc giam giữ ngƣời phạm tội của nhà nƣớc, tăng cƣờng tính răn đe, giáo dục

trong cộng đồng, góp phần hiệu quả trong việc phòng, chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác …
Việc tiếp tục nghiên cứu các quy định pháp luật trong thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác thi hành án treo, cải tạo khơng giam giữ có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Từ những cơ sở trên ngƣời viết nhận thấy cần thiết nghiên cứu để
tài “Thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành
phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua, việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về thi
hành án treo, thi hành án cải tạo không giam giữ đã thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu lý luận, các nhà nghiên cứu pháp luật cũng nhƣ cán bộ thực
tiễn ở nhiều mức độ khác nhau và ở những phƣơng diện khác nhau.
Trƣớc hết, hoạt động THAHS đƣợc phân tích trong một số giáo trình, luật và
sách tham khảo nhƣ: Luật THAHS 2019; Tài liệu tập huấn tạm giữ tạm giam,
THAHS 2019; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần chung) của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội do Giáo sƣ Tiến sĩ khoa học Lê Văn Cảm là chủ biên; Giáo
trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của Đại học Quốc gia do Phó giáo sƣ Tiến sĩ
Nguyễn Ngọc Chí và Tiến sĩ Lê Lan Chi là chủ biên; Giáo trình kiểm sát việc tạm giữ
tạm giam và THAHS Nxb Chính trị quốc gia do Tiến sĩ Mai Đắc Biên là chủ biên …
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta đã có
một số cơng trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và THAHS nói chung
còn riêng đối với thi hành án treo, cải tạo không giam giữ chƣa đƣợc quan tâm
nghiên cứu đúng mức. Mặt khác, từ trƣớc đến nay chƣa có một đề tài nghiên cứu
nào đề cập tình hình thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này khơng trùng với bất kì cơng trình nào đã
đƣợc nghiên cứu trƣớc đây.
Căn cứ vào tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa khẳng định việc
nghiên cứu đề tài “Thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ (trên cơ sở thực tiễn
địa bàn thành phố Hà Nội” là cần thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.


3


3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn nhằm nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực
tiễn thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả của này trong thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với phạm vi nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ
chính sau:
- Làm rõ một số nội dung cơ bản về lý luận khoa học và quy định của pháp
luật THAHS đối với thi hành án treo, cải tạo không giam giữ nhƣ: khái niệm, đặc
điểm, chủ thể, khách thể, nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức thi hành án
treo, cải tạo không giam giữ …
- Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành án treo, cải tạo không giam giữ,
trên cơ sở so sánh, đối chiếu với tình hình thực tiễn thi hành án trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Phân tích, làm rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại, khó khăn
trong việc thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội từ
năm 2016 đến năm 2020.
- Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu
quả thi hành án treo, cải tạo không giam giữ.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu, giải quyết những vấn đề xung quanh lý luận và thực
tiễn thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế để đề xuất, kiến nghị một số giải pháp góp phần
hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành trong thực tiễn.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn công tác thi hành án treo, án cải

tạo không giam giữ trong 05 năm (2016-2020)
4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ

4


tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta
về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách nhân đạo đối với ngƣời phạm tội,
về vấn đề cải cách tƣ pháp, về cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm và việc áp
dụng án treo, cải tạo không giam giữ trong giai đoạn THAHS.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể
và đặc thù của khoa học Luật THAHS và các phƣơng pháp cụ thể khác nhƣ:
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp
diễn dịch, phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng
hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu
trong luận văn.
Ngồi ra, việc nghiên cứu đề tài cịn dựa vào số liệu trong các báo cáo của
VKSND thành phố Hà Nội và thông qua các cuộc kiểm sát cơ quan THAHS - Công
an thành phố Hà Nội; kiểm sát UBND các xã, phƣờng, thị trấn; kiểm sát quyết định
thi hành án của Tịa án … Từ đó phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và
thực tiễn xung quanh hoạt động thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần phát triển lý luận và nhận thức
đúng đắn, thống nhất áp dụng chính xác công tác thi hành án treo, cải tạo không
giam giữ trong thực tiễn. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Hệ thống hóa các quy định của pháp luật làm rõ mục đích, cơ sở các quy
định về thi hành án treo, cải tạo không giam giữ trong THAHS.
- Nghiên cứu, chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật về thi

hành án treo, cải tạo không giam giữ trong THAHS thông qua thực tiễn áp dụng các
quy định này trong việc quán lý ngƣời chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ trên
địa bàn thành phố Hà Nội, đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định về thi hành án treo, cải tạo khơng giam giữ trong THAHS.
- Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho
các nhà lập pháp, các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên

5


cứu sinh, học viên cao học, sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các
cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị
thêm những kiến thức cho các cán bộ thực tiễn đang công tác trong các cơ quan
THAHS, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan nhà nƣớc trong quá trình quản lý, tổ
chức THAHS đảm bảo khách quan đúng pháp luật.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
về thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ.
Chương 2: Thực trạng thi hành án treo, án cải tạo không giam giữ trên địa
bàn thành phố Hà Nội và một số khó khăn, vƣớng mắc.
Chương 3: Giải pháp thực thi pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành hình
phạt tù cho hƣởng án treo, án cải tạo không giam giữ.

6


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THI HÀNH ÁN TREO, ÁN CẢI TẠO
KHÔNG GIAM GIỮ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và mối quan hệ của thi hành án treo, án cải tạo
không giam giữ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo
Theo cuốn từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp thì:
“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”.
Theo BLHS 2015 thì án treo đƣợc quy định nhƣ sau:
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của ngƣời
phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy khơng cần phải bắt chấp
hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hƣởng án treo và ấn định thời gian thử
thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian
thử thách theo quy định của Luật THAHS.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao ngƣời đƣợc hƣởng án treo cho
cơ quan, tổ chức nơi ngƣời đó làm việc hoặc chính quyền địa phƣơng nơi
ngƣời đó cƣ trú để giám sát, giáo dục. Gia đình ngƣời bị kết án có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phƣơng trong việc
giám sát, giáo dục ngƣời đó.
3. Tịa án có thể quyết định áp dụng đối với ngƣời đƣợc hƣởng án treo
hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Ngƣời đƣợc hƣởng án treo đã chấp hành đƣợc một phần hai thời gian
thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tịa án có thể quyết định rút ngắn thời
gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu ngƣời đƣợc hƣởng án treo cố ý vi
phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật THAHS 02 lần trở lên, thì Tịa

7



án có thể quyết định buộc ngƣời đó phải chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hƣởng án treo. Trƣờng hợp thực hiện hành vi phạm tội mới
thì Tịa án buộc ngƣời đó phải chấp hành hình phạt của bản án trƣớc và
tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của
Bộ luật này [36, Điều 65].
So với án treo quy định tại Điều 60 BLHS 1999 (bổ sung 2009) thì án treo
theo quy định tại Điều 65 ở BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) đã có điểm mới hơn
đó là việc quy định chế tài đối với những trƣờng hợp ngƣời chấp hành án vi phạm
nghĩa vụ theo Luật THAHS. Theo đó ngƣời chấp hành án treo mà vi phạm nghĩa vụ
trong luật THAHS từ 02 lần trở lên sẽ bị Tịa án xem xét quyết định áp dụng hình
phạt tù của bản án đã cho hƣởng án treo. Việc quy định nhƣ vậy hoàn toàn hợp lý và
đảm bảo tính răn đe đối với những ngƣời chấp hành án khơng thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình trong q trình chấp hành án. Đây cũng là một điểm mới đƣợc
xem là tiến bộ hơn so với Luật cũ đem lại sự thuận lợi cho những cán bộ thực hiện
công tác THAHS trong việc quản lý, giám sát, giáo dục đối với những đối tƣợng
chấp hành án bƣớng bỉnh không thực hiện nghĩa vụ trong quá trình thi hành án.
Theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng
Thẩm phán TAND tối cao hƣớng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo:
“Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tịa án áp
dụng đối với người phạm tội không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người
phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy khơng cần bắt họ phải chấp hành
hình phạt tù” [31, Điều 1].
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu án treo là “biện pháp miễn chấp hành
hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá ba
năm, khơng buộc họ phải chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ những căn cứ và
điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định nhằm khuyến khích họ cải tạo để
trở thành cơng dân có ích cho xã hội, đồng thời cũng cảnh cáo họ nếu phạm tội mới
hoặc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt
tù nhưng được hưởng án treo của bản án trước đó”.


8


Trên cơ sở đó, tác giả rút ra nhận xét về đặc điểm hình phạt tù nhƣng cho
hƣởng án treo:
Thứ nhất, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án
treo khơng phải là một loại hình phạt, đây là điểm cần lƣu ý để phân biệt với các
loại hình phạt đƣợc quy định trong Điều 32 BLHS 2015;
Thứ hai, ngƣời đƣợc hƣởng án treo sẽ phải chịu một thời gian thử thách bằng
hai lần mức hình phạt tù, nhƣng khơng đƣợc dƣới 01 năm và không quá 05 năm.
Trong thời gian thử thách, ngƣời chấp hành án phải chịu sự giám sát, giáo dục của
cơ quan, tổ chức đƣợc Tòa án giao trách nhiệm giám sát, giáo dục nêu trong bản án
hình sự và quyết định THAHS.
Thứ ba, trong thời gian thử thách, nếu ngƣời đó phạm tội mới hoặc vi phạm
nghĩa vụ đƣợc quy định trong Luật THAHS thì biện pháp miễn chấp hành hình phạt
tù bị xóa bỏ. Ngƣời đƣợc hƣởng án treo buộc phải chấp hành tồn bộ hình phạt tù
trong bản án mà Hội đồng xét xử đã cho hƣởng án treo trƣớc đó cộng với hình phạt
của bản án về tội phạm mới thực hiện hoặc buộc phải chấp hành tồn bộ hình phạt
tù của bản án mà Hội đồng xét xử đã cho hƣởng án treo do vi phạm nghĩa vụ theo
quy định của Luật THAHS.
Theo nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 của Chính phủ về thi
hành hình phạt tù cho hƣởng án treo:
Việc thi hành hình phạt tù cho hƣởng án treo nhằm tạo điều kiện cho
ngƣời đƣợc hƣởng án treo làm ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối cải, hồn
lƣơng của mình ngay trong mơi trƣờng xã hội bình thƣờng, dƣới sự giám
sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục, đào
tạo hoặc UBND xã, phƣờng, thị trấn nơi ngƣời đƣợc hƣởng án treo làm
việc, công tác, học tập hoặc cƣ trú và gia đình của ngƣời đó. Ngƣời đƣợc
hƣởng án treo phải chịu thử thách dƣới sự giám sát, giáo dục của cơ
quan, tổ chức giám sát, giáo dục và gia đình của ngƣời đó [26].

Theo luật THAHS 2010 và 2019:
Thi hành án treo là việc cơ quan, ngƣời có thẩm quyền theo quy định của
Luật này giám sát, giáo dục ngƣời bị phạt tù cho hƣởng án treo trong thời
gian thử thách [43]; [44].

9


Từ những quy định trên tác giả nhận thấy, khái niệm thi hành hình phạt tù
cho hƣởng án treo và thi hành án treo là một, cách giải thích đặt vấn đề trong Luật
THAHS có cơ đọng, ngắn gọn hơn nhƣng về bản chất không thay đổi so với quy
định tại Nghị định số 61/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Bên cạnh những đặc điểm chung của THAHS, thi hành án treo có một số đặc
điểm cơ bản:
Thứ nhất, thi hành án treo là một bộ phận của cơng tác THAHS, nó là hoạt
động hành chính - tƣ pháp của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền tiến hành
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để đƣa các bản án hình sự, quyết định
THAHS của Tịa án ra thực hiện trên thực tế nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nƣớc,
tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, thi hành án treo là một trong những hoạt động thi hành án khơng
giam giữ, có tính nhân đạo sâu sắc, xuất phát từ bản chất của chế định án treo trong
pháp luật hình sự Việt Nam, kết hợp giữa trừng trị và giáo dục; ngƣời chấp hành án
treo không bị cách ly hồn tồn khỏi đời sống xã hội, vẫn có quyền tự do thân thể,
họ chỉ bị hạn chế một số quyền nhất định do pháp luật quy định. Ngoài ra, họ còn
nhận đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện tối đa để làm ăn, sinh sống và chứng tỏ sự hối
cải, hồn lƣơng của mình ngay trong mơi trƣờng xã hội bình thƣờng, dƣới sự giám
sát, giáo dục của gia đình, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đồn thể xã hội
nơi ngƣời đƣợc hƣởng án treo cơng tác, cƣ trú. Tính nhân đạo trong thi hành án treo
còn thể hiện ở phƣơng pháp thi hành án là lấy giáo dục, thuyết phục cảm hóa, động
viên, khuyến khích là chính, hạn chế việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế hoặc

mệnh lệnh hành chính, giúp ngƣời bị kết án nhận ra lỗi lầm, tự nguyện sửa chữa, cải
tạo thành ngƣời có ích cho xã hội và đƣợc thể hiện rất rõ tại Điều 65 Luật THAHS
2010 và Điều 88 Luật THAHS 2019.
Thứ ba, thi hành án treo có ý nghĩa xã hội to lớn, thể hiện chính sách nhân
đạo của Đảng, Nhà nƣớc, phù hợp với xu thế chung của thế giới. Tại Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến
năm 2020 đề ra: “Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tư
pháp, đề cao hiệu quả phịng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm

10


tội” [7]. Tại bộ các quy tắc chuẩn, tối thiểu của Liên hợp quốc về các biện pháp
không giam giữ, còn gọi là các quy tắc Tokyo năm 1990, đƣợc Đại hội đồng Liên
hợp quốc thông qua bằng Nghị quyết số 45/110 ngày 14/12/1990 khẳng định:
Các quốc gia thành viên phải xây dựng những biện pháp không giam giữ
trong hệ thống pháp luật của nƣớc mình nhằm đƣa ra các cách lựa chọn
khác, từ đó giảm sử dụng biện pháp cầm tù và nhằm tạo cơ sở hợp lý cho
những chính sách tƣ pháp hình sự, thơng qua việc giám sát các quyền
con ngƣời, các yêu cầu công bằng xã hội cũng nhƣ nhu cầu phục hồi của
ngƣời phạm tội [28].
Thứ tƣ, khác với các hình phạt tù, việc thi hành án treo không giao cho một
cơ quan chuyên trách thực hiện mà nó liên quan đến rất nhiều các cơ quan nhƣ
TAND, VKSND, cơ quan THAHS, UBND … Điều này làm nổi bật chính sách xã
hội hóa cơng tác THAHS của Đảng và Nhà nƣớc ra trong những năm gần đây.
Trong đó, UBND cấp xã hoặc đơn vị quân đội giữ vai trò quan trọng, là cơ quan
trực tiếp đƣợc giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục ngƣời chấp hành án. Sự phối hợp
đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội, Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở và gia
đình ngƣời bị kết án là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả của việc thi hành án treo.
Thứ năm, quá trình thi hành án treo diễn ra trong thời gian thử thách nhất

định. Tòa án ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù nhƣng khơng
đƣợc dƣới 1 năm và khơng q 5 năm, thời điểm tính thời gian thử thách bắt đầu
ngay từ sau khi Tòa án tuyên bản án hình sự cho hƣởng án treo. Trong thời gian thử
thách, nếu ngƣời đƣợc hƣởng án treo lại phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ theo
Luật THAHS thì biện pháp tha miễn chấp hành hình phạt tù bị xóa bỏ. Ngƣời đƣợc
hƣởng án treo buộc phải chấp hành hình phạt tù trong bản án đã cho hƣởng án treo
trƣớc đó cộng với hình phạt của bản án về tội phạm mới thực hiện hoặc buộc phải
thực hiện hình phạt tù của bản án đã tuyên cho hƣởng án treo do vi phạm nghĩa vụ
theo Luật THAHS.
Thứ sáu, so với thi hành hình phạt tù có thời hạn và tù chung thân, rõ ràng
quá trình thi hành án treo đã góp phần làm giảm bớt chi phí cho xã hội và đạt đƣợc

11


hiệu quả cao hơn. Đối với thi hành hình phạt tù thì ngƣời chấp hành án sẽ bị mất các
khoản thu nhập từ các công việc mà họ đang làm trƣớc khi phạm tội và mất đi
nguồn thu nhập cũng nhƣ cơ hội phát triển trong thời gian bị cách ly khỏi xã hội.
Ngồi ra, kinh phí hàng năm của Nhà nƣớc cho công tác tổ chức thi hành án phạt tù
cũng là tƣơng đối lớn, bao gồm các nguồn đầu tƣ cho hệ thống cơ sở vật chất, đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ, y tế, thực hiện chế độ chính sách, đảm bảo
điều kiện ăn, mặc, sinh hoạt, y tế, giáo dục cho phạm nhân… Có thể dễ dàng nhận
thấy đây là một phần gánh nặng cho đất nƣớc, trong điều kiện chúng ta vẫn cịn
nhiều khó khăn. Cịn thi hành án treo, Nhà nƣớc chỉ mất một phần kinh phí nhỏ
phát sinh liên quan đến việc quản lý, giáo dục ngƣời chấp hành án ở địa phƣơng;
một phần hỗ trợ đào tạo, học nghề, hƣớng nghiệp, khắc phục khó khăn … Do đó
sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều so với thi hành án phạt tù. Mặt khác, ngƣời chấp hành
án treo có nhiều điều kiện thuận lợi để tìm kiếm việc làm và gia tăng thu nhập, đặc
biệt có ý nghĩa đối với những bị án có hồn cảnh khó khăn, lao động chính duy
nhất trong gia đình …

Thứ bảy, cần hết sức quan tâm đến cơng tác tái hịa nhập cộng đồng đối với
ngƣời chấp hành án treo, cải tạo không giam giữ. Bởi lẽ, ý nghĩa của việc thi hành
án treo, cải tạo không giam giữ là tạo điều kiện tối đa cho ngƣời bị kết án. Để họ có
điều kiện thuận lợi nhất sớm tái hòa nhập cộng đồng ngay từ sau khi tuyên án, chứ
không chỉ là nằm trong giai đoạn sau khi chấp hành xong bản án, nhƣ thi hành án
phạt tù. Do đó, việc thi hành án treo địi hỏi sự gắn bó hết sức chặt chẽ giữa công
tác giám sát, quản lý, giáo dục với tạo điều kiện cho ngƣời bị kết án đƣợc tái hòa
nhập cộng đồng. Đây là hai vấn đề có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tái hòa nhập
cộng đồng tốt sẽ tạo điều kiện, làm giảm áp lực, khó khăn cho việc quản lý, giáo
dục ngƣời chấp hành án treo, phòng ngừa họ tái phạm tội. Đồng thời quản lý, giám
sát, giáo dục tốt sẽ tạo điều kiện cho việc tái hòa nhập cộng đồng của những ngƣời
thi hành án treo đƣợc thuận lợi hơn. Ngƣời chấp hành án treo có thể nhanh chóng
tái hịa nhập xã hội trong điều kiện cuộc sống bình thƣờng ngay sau khi bị kết án, có
đƣợc điều kiện tốt nhất để cải tạo trở thành ngƣời lƣơng thiện, có ích cho xã hội. Có

12


nhƣ vậy thì bản án hình sự, quyết định THAHS của Tịa án và cơng sức THAHS
mới thực sự đạt đƣợc hiệu quả cuối cùng.
Từ kết quả phân tích những đặc điểm trên, tác giả rút ra khái niệm của thi
hành án treo là một bộ phận của THAHS; có tính nhân đạo sâu sắc; do các cơ quan
nhà nƣớc, tổ chức xã hội, ngƣời có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định; kết hợp giữa trừng trị - giáo dục, khuyến khích, tạo điều kiện
để ngƣời chấp hành án treo tự học tập, lao động và cải tạo để trở thành ngƣời
lƣơng thiện, nhanh chóng tái hóa nhập cộng đồng; nhằm đƣa các bản án hình sự,
quyết định THAHS của Tịa án ra thực hiện trên thực tế và đạt đƣợc hiệu quả cao;
bảo đảm đƣợc lợi ích của Nhà nƣớc, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật
xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thi hành án cải tạo không giam giữ

Theo Từ điển Luật học: “cải tạo không giam giữ là việc buộc người phạm tội
phải tự cải tạo dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi họ
làm việc hoặc cư trú qua việc phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định”. Từ sau năm
1945, cải tạo không giam giữ đƣợc đề cập đầu tiên trong Luật nghĩa vụ quân sự đƣợc
Quốc hội thông qua ngày 30/12/1981. Lần đầu đƣợc coi là hình phạt ở BLHS năm
1985, tiếp đó đƣợc cải thiện bổ sung ở BLHS 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) và nay là
BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017). Hiện nay hình phạt cải tạo khơng giam giữ đƣợc
quy định tại Điều 36 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) nội dung nhƣ sau:
(1) Đối tƣợng đƣợc áp dụng: đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng hoặc
phạm tội nghiêm trọng có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cƣ trú rõ ràng (tƣơng tự
cũng đƣợc quy định ở BLHS 1999, sửa đổi bổ sung 2009);
(2) Thời gian cải tạo không giam giữ đƣợc quy định: từ sáu tháng đến ba
năm (tƣơng tự cũng đƣợc quy định ở BLHS 1999, sửa đổi bổ sung 2009);
(3) Quy định về cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục và sự phối hợp của gia
đình trong việc giám sát giáo dục ngƣời chấp hành án (tƣơng tự cũng đƣợc quy định
ở BLHS 1999, sửa đổi bổ sung 2009);
(4) Quy định về việc khấu trừ phần trăm thu nhập (tƣơng tự cũng đƣợc quy

13


định ở BLHS 1999, sửa đổi bổ sung 2009). Tuy nhiên ở BLHS 2015 (sửa đổi bổ
sung 2017) quy định cụ thể hơn về việc khấu trừ thu nhập đƣợc thực hiện hàng
tháng. Ngoài ra ngƣời chấp hành án bị mất việc hoặc khơng có việc làm phải thực
hiện những cơng việc lao động cơng ích phục vụ cộng đồng.
Từ những quy định của pháp luật có thể thấy: Cải tạo khơng giam giữ là loại
hình phạt khơng tƣớc tự do, không buộc ngƣời phạm tội phải cách ly khỏi gia đình,
nơi làm việc cũng nhƣ xã hội nói chung. Nội dung chính của hình phạt này là việc
buộc một ngƣời bị kết án phải chịu sự giám sát, giáo dục của các cơ quan, tổ chức.
Ngƣời bị kết án phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo, tự kiểm điểm định kỳ và có thể

phải nộp 5% đến 20% thu nhập hàng tháng để sung quỹ nhà nƣớc hoặc phải lao
động cơng ích phục vụ cộng đồng. Thời hạn cải tạo khơng giam giữ từ 6 tháng đến
3 năm. Hình phạt này đƣợc áp dụng đối với ngƣời phạm tội ít nghiêm trọng hoặc
nghiêm trọng, có nơi làm việc hoặc nơi thƣờng trú rõ ràng và khi các điều kiện khác
cho thấy họ có thể tự cải tạo, giáo dục mà không cần thiết phải cách ly ra khỏi xã hội.
Thi hành hình phạt cải tạo khơng giam giữ và thi hành hình phạt tù cho hƣởng án treo
có đặc điểm chung là không phải cách ly ngƣời chấp hành án ra khỏi xã hội. Tuy
nhiên cần khẳng định cải tạo không giam giữ và án treo là hai loại chấp hành án hồn
tồn khác nhau. Cải tạo khơng giam giữ là hình phạt chính cịn án treo là biện pháp
miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Trên cơ sở nội dung đã phân tích, tác giả
rút ra nhận xét về đặc điểm của hình phạt cải tạo không giam giữ nhƣ sau:
Thứ nhất, cải tạo không giam giữ là hình phạt chính mà Tịa án có thể lựa
chọn và áp dụng đối với các trƣờng hợp phạm tội mà nếu áp dụng hình phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền thì chƣa đủ để trừng trị, giáo dục, răn đe ngƣời phạm tội nhƣng
xét thấy chƣa đến mức phải sử dụng hình phạt tù. Là hình phạt chính nên khi Tịa án
tun áp dụng cải tạo khơng giam giữ cho ngƣời phạm tội có thể đồng thời tuyên
một hoặc nhiều hình hình phạt bổ sung kèm theo;
Thứ hai, bản chất của hình phạt cải tạo khơng giam giữ vẫn là sự hạn chế tự
do thể hiện ở việc ngƣời bị kết án dù đƣợc cải tạo, giáo dục tại địa phƣơng nhƣng
bản thân họ tự hiểu rằng mọi việc làm của họ đều bị theo dõi, giám sát, hoàn tồn
khơng đƣợc tự do nhƣ bình thƣờng.

14


Thứ ba, cải tạo khơng giam giữ có nội dung, điều kiện và giới hạn áp dụng
cụ thể riêng so với các hình phạt khác. Ngƣời bị kết án phải thực hiện một số nghĩa
vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ, bị khấu trừ một phần thu nhập từ
5% đến 20% để sung quỹ nhà nƣớc hoặc phải lao động cơng ích phục vụ cộng đồng.
Trên cơ sở phân tích quy định của pháp luật về hình phạt cải tạo khơng giam

giữ, xuất phát từ bản chất của loại hình phạt cải tạo khơng giam giữ, có thể đƣa ra
khái niệm cải tạo khơng giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt; tạo
điều kiện cho ngƣời bị phạt tù đƣợc cải tạo, học tập trong mơi trƣờng xã hội bình
thƣờng, khuyến khích họ cải tạo thành ngƣời có ích; đƣợc áp dụng đối với ngƣời
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng đang có nơi làm việc ổn định
hoặc thƣờng trú rõ ràng và xét thấy không cần phải cách ly họ ra khỏi xã hội.
Có quan điểm cho rằng nên bỏ loại hình phạt cải tạo khơng giam giữ vì cho
rằng điều kiện áp dụng, tổ chức thi hành giống với hình phạt tù cho hƣởng án treo
nhƣ: (1) Về điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo khơng giam giữ và hình phạt tù cho
hƣởng án treo là: Ngƣời phạm tội nhân thân tốt, có nơi cƣ trú rõ ràng, phạm tội lần
đầu thuộc trƣờng hợp ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng và xét thấy không cần
thiết phải cách ly họ ra khỏi xã hội; (2) Về thi hành án phạt cải tạo khơng giam giữ
và thi hành hình phạt tù cho hƣởng án treo đều cho ngƣời bị kết án đƣợc cải tạo,
giáo dục ở ngoài xã hội, ở cộng đồng dân cƣ nơi sinh sống, làm việc của ngƣời chấp
hành án; (3) Ngoài ra trong thực tế số lƣợng án phạt cải tạo khơng giam giữ ít hơn
rất nhiều so với số lƣợng án phạt tù cho hƣởng án treo.
Tuy nhiên, tác giả cho rằng không thể bỏ hình phạt cải tạo khơng giam giữ,
bởi lẽ cải tạo khơng giam giữ là một loại hình phạt chính khơng tƣớc tự do. Cịn thi
hành án treo lại là một biện pháp tha tù có điều kiện, khi ngƣời chấp hành án vi
phạm điều kiện thì sẽ bị áp dụng hình phạt tù. Nhƣ vậy, có thể thấy thi hành án treo
có phần nghiêm khắc hơn so với hình phạt cải tạo không giam giữ. Sự nghiêm khắc
hơn thể hiện trƣớc hết ở điều kiện cho hƣởng án treo là hết sức chặt chẽ nó căn cứ
vào nhân thân và các tình tiết giảm nhẹ của ngƣời phạm tội; cịn hình phạt cải tạo
khơng giam giữ khơng quy định bắt buộc điều kiện về nhân thân và các tình tiết

15


giảm nhẹ mà chỉ cần đáp ứng điều kiện về loại tội và nơi cƣ trú rõ ràng, Tòa án xét
thấy không cần thiết phải cách ly ngƣời phạm tội khỏi xã hội. Ngồi ra, mặc dù án

treo khơng phải là hình phạt, song về bản chất là quá trình tạm thời miễn chấp hành
hình phạt tù có điều kiện, tức là trong thời gian thử thách hình phạt tù do Tịa án đã
tun trong bản án đó vẫn đang tồn tại và sẵn sàng áp dụng ngay nếu các điều kiện
tạm miễn chấp hành hình phạt tù bị mất đi. Hơn nữa, thi hành hình phạt cải tạo
khơng giam giữ phù hợp với đƣờng lối xử lý tội phạm trong quá trình xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền và chủ trƣơng của Bộ chính trị tại Nghị quyết 49-NQ-TW ngày
02/6/2005 về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020: “Giảm hình phạt tù, mở
rộng áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ với một số loại tội phạm”.
Nhƣ vậy, cải tạo khơng giam giữ là một hình phạt đƣợc quy định trong
BLHS, đƣợc thể hiện cụ thể bằng bản án hình sự hoặc quyết định THAHS của Tịa
án, việc thi hành hình phạt cải tạo khơng giam giữ là một bộ phận của THAHS và
phải đƣợc cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện nghiêm túc theo đúng trình tự,
thủ tục quy định. Việc thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ nhằm tạo điều kiện
cho ngƣời kết án phạt cải tạo không giam giữ lao động, học tập và chứng tỏ sự hối
cải, hoàn lƣơng của mình ngay trong mơi trƣờng xã hội bình thƣờng, dƣới sự giám
sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội, cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc
UBND xã, phƣờng, thị trấn nơi ngƣời bị kết án cƣ trú và gia đình ngƣời đó. Theo
quy định tại Luật THAHS năm 2019:
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, ngƣời có thẩm
quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục ngƣời chấp hành
án tại nơi cƣ trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập
sung quỹ nhà nƣớc, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động
phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp
luật [44, Điều 3].
Luật THAHS 2019 có đổi mới hơn Luật THAHS 2010 ở việc bổ sung việc
lao động phục vụ cộng đồng và quy định cụ thể hơn việc giám sát giáo dục ngƣời
chấp hành án ở nơi cƣ trú, nơi làm việc, học tập chứ không quy định chung chung
tại xã, phƣờng, thị trấn.

16



Ngoài đặc điểm chung của THAHS, thi hành án phạt cải tạo khơng giam giữ
cịn có một số đặc điểm khác:
Một là, so với thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo khơng giam giữ có
thêm thủ tục miễn chấp hành án. Điều này xuất phát từ bản chất của cải tạo không
giam giữ là một trong những hình phạt chính, cịn án treo là miễn chấp hành hình
phạt tù có điều kiện.
Hai là, do thi hành án phạt cải tạo khơng giam giữ là q trình thi hành hình
phạt chính nên đồng thời cịn bao gồm cả việc cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện
khấu trừ một phần thu nhập của ngƣời chấp hành án (từ 5% đến 20% thu nhập)
hằng tháng mà Tòa án đã ấn định để sung quỹ nhà nƣớc hoặc bố trí công việc lao
động phục vụ cộng đồng cho ngƣời chấp hành án. Bên cạnh đó có thể diễn ra q
trình thi hành hình phạt bổ sung kèm theo bản án quyết định của Tịa án có thẩm
quyền nếu có.
Ba là, q trình thi hành án phạt cải tạo khơng giam giữ không nghiêm khắc
hơn thi hành án treo, thể hiện rõ nét ở chỗ thời gian đã chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ sẽ đƣợc xem xét để giảm trừ khi tổng hợp hình phạt, tức là trƣờng
hợp khi ngƣời chấp hành án cải tạo khơng tốt, có hành vi phạm tội mới và bị Tòa án
tuyên phạt về tội mới, thì thời gian đã chấp hành hình phạt cải tạo khơng giam giữ
trƣớc đó đƣợc trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung khi tổng hợp hình phạt.
Ngồi ra, khi ngƣời chấp hành án cải tạo không giam giữ vi phạm nghĩa vụ quy định
trong Luật THAHS cũng chỉ bị kiểm điểm, không xem xét giảm thời hạn chấp hành
án, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự chứ khơng thể bị chuyển từ
hình phạt cải tạo khơng giam giữ sang hình phạt tù nhƣ ngƣời chấp hành án treo.
Từ những phân tích nhƣ trên, tác giả có thể rút ra đƣợc khái niệm của thi
hành án phạt cải tạo không giam giữ là một bộ phận của THAHS; là một trong những
hình phạt chính nhƣng khơng nghiêm khắc hơn thi hành án treo và có tính nhân đạo
sâu sắc; do cơ quan khơng chun trách, tổ chức xã hội, ngƣời có thẩm quyền thực
hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, kết hợp chặt chẽ giữa trừng trị - giáo

dục, khuyến khích, tạo điều kiện để ngƣời chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
lao động, học tập, cải tạo trở thành ngƣời lƣơng thiện, nhanh chóng tái hịa nhập xã

17


×