Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Hoàn thiện hoạt động Thu tiền hàng Xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 150 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Tình cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang bước nhanh trên con đường hội nhập quốc tế và tất yếu bị
cuốn theo xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá diễn ra ngày một mạnh mẽ hiện nay.
Theo đó, sự ảnh hưởng và ràng buộc lẫn nhau trên mọi mặt đời sống giữa nước ta
và các quốc gia khác sẽ ngày càng lớn, bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế mà trước tiên là
sự gia tăng hoạt động trao đổi hàng hoá. Trong tương quan thương mại quốc tế
ngày một phát triển với thế giới, Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng về xuất
khẩu các sản phẩm nông sản, thuỷ hải sản, khoáng sản, hàng may mặc, thủ công
mỹ nghệ…Nhận thức được những lợi ích lớn lao mà xuất khẩu mang lại cho đất
nước thời kỳ hội nhập, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã chủ trương khuyến khích
xuất khẩu đối với các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô và thành phần kinh tế.
Trong quá trình bán hàng hoá cho nhà nhập khẩu nước ngoài, nhu cầu
thanh toán quốc tế qua ngân hàng phát sinh, quyết định lựa chọn ngân hàng và
phương thức thanh toán nào sẽ tác động trực tiếp đến lợi ích của các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam. Do vậy, là hệ quả tất yếu của sự phát triển hoạt động xuất
khẩu, hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thu tiền hàng xuất khẩu nói riêng
đang được các ngân hàng thương mại Việt Nam quan tâm phát triển và hoàn thiện
hơn bao giờ hết. Ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, thanh toán quốc tế đang đem lại nguồn thu đáng kể
không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng, là mắt xích chắp nối và thúc
đẩy phát triển các hoạt động khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tín dụng
xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn
huy động (đặc biệt là ngoại tệ)…Trong các phương thức thanh toán quốc tế, tín
dụng chứng từ từ lâu đã được đánh giá là phương thức đảm bảo lợi ích lớn nhất
cho nhà xuất khẩu và được các doanh nghiệp xuất khẩu tin dùng. Chính vì vậy
phương thức này luôn chiếm tỷ trọng lớn về doanh số thanh toán cũng như doanh
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
thu phí dịch vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thu tiền hàng xuất


khẩu nói riêng của các ngân hàng thương mại hiện nay .
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trước đây là ngân
hàng đầu tiên thực hiện và hiện nay vẫn giữ vị trí dẫn đầu trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại Việt Nam, là chỗ dựa tin cậy cho các doanh nghiệp Việt Nam trong
hoạt động thanh toán với bạn hàng nước ngoài. Là một bộ phận của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, luôn giữ vị trí “anh cả” trong toàn hệ thống chi
nhánh của Ngân hàng, Sở giao dịch Vietcombank cũng không ngừng nỗ lực để tạo
dựng và củng cố uy tín của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế. Đóng vai trò
trung tâm và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động thu tiền hàng xuất khẩu của Sở
vẫn là phương thức tín dụng chứng từ. Hoạt động này đã và đang dẫn đầu các hoạt
động của phòng thanh toán xuất khẩu về doanh thu phí dịch vụ, phát triển quan hệ
khách hàng và ngân hàng đại lý cũng như trong thực hiện chủ trương, chính sách
khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước…(so với các phương thức khác là nhờ thu và
chuyển tiền).
Mặc dù những năm qua, hoạt động thu tiền hàng xuất khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ của Sở giao dịch Vietcombank đã đạt được các kết quả khả
quan so với mặt bằng chung, đem về lợi ích nhiều mặt cho Ngân hàng nhưng hiện
còn tồn tại một số vướng mắc và hạn chế nhất định trong quy trình, cách thức thực
hiện, trong cơ chế, chính sách…khiến nó chưa thực sự hoàn thiện và do đó chưa
phát huy được hết vai trò đóng góp của mình cho hoạt động kinh doanh chung của
Ngân hàng. Một minh chứng dễ thấy nhất là trong bối cảnh nhu cầu sử dụng dịch
vụ đang có chiều hướng gia tăng thì hoạt động thu tiền hàng xuất khẩu theo
phương thức tín dụng chứng từ của Sở thời gian qua lại có sự giảm sút rõ rệt về số
lượng giao dịch. Nguyên nhân một phần do bản thân Ngân hàng chưa đáp ứng
được những đòi hỏi ngày càng phức tạp của thực tế xuất khẩu cũng như sự phát
triển của nghiệp vụ này trên thế giới, mặt khác cũng do những nguyên nhân bên
ngoài như sự biến động của môi trường kinh tế trong nước, kinh tế thế giới và nước
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
bạn hàng, sự gia tăng cạnh tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam, mức độ đa

dạng và phức tạp ngày càng cao trong nhu cầu của khách hàng…
Trên đây là những kết luận em đã rút ra sau một thời gian thực tập tại phòng
thanh toán xuất khẩu, Sở giao dịch Vietcombank, cũng là những nguyên nhân chính
khiến em quyết định viết Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện hoạt
động Thu tiền hàng Xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thu tiền hàng xuất khẩu theo
phương thức tín dụng chứng từ giai đoạn 2006 – 2008 với những tồn tại riêng của
Sở giao dịch, mục đích của Chuyên đề là đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện hoạt động này tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Chuyên đề có 3 nhiệm vụ chính, gồm:
1. Hệ thống hóa lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế và thu tiền hàng
xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại, đặc biệt
là lý luận về các tiêu chí đo lường và đánh giá hoạt động này cũng như lý luận về
sự cần thiết của việc hoàn thiện hoạt động tại các Ngân hàng thương mại nói chung
và tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng.
2. Phân tích thực trạng hoạt động thu tiền hàng xuất khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, rút
ra những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
3. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân, kết hợp với việc nghiên cứu bối cảnh
thuận lợi và khó khăn cũng như xem xét những định hướng trong tương lai của
Ngân hàng, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thu tiền
hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động thu tiền hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại
ngân hàng thương mại. Cụ thể là:
(1) Chỉ nhìn nhận từ góc độ của các ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
(2) Chỉ xét trong phương thức thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ (L/C).
(3) Đối tượng được đi sâu nghiên cứu là quá trình thực hiện hoạt động thu
tiền hàng của các ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (ngân hàng thông
báo, ngân hàng chuyển chứng từ, ngân hàng được chỉ định) tính từ thời
điểm tiếp nhận thư tín dụng đến thời điểm tiến hành báo Có trong tài
khoản của người xuất khẩu. Bao gồm các nghiệp vụ là:
- Thông báo L/C/Sửa đổi L/C.
- Tiếp nhận, kiểm tra và gửi bộ chứng từ đi thanh toán theo L/C.
- Thanh toán tiền hàng xuất khẩu theo một trong hai trường hợp là:
Không có chiết khấu hoặc Có chiết khấu.
(Không xét đến các hoạt động khác cũng thuộc mảng thanh toán xuất khẩu theo L/C
là chuyển nhượng L/C và xác nhận L/C).
Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động thu tiền hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2006 đến 2008.
Phương pháp nghiên cứu:
Nguồn thông tin: Các số liệu thống kê của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam các năm từ 2006 – 2008; các sách, báo, tạp chí chuyên
ngành thanh toán quốc tế; bài viết trên các báo điện tử, website các ngân hàng và
website có liên quan; các nhân viên phòng thanh toán xuất khẩu của Sở giao dịch
Vietcombank.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
Phương pháp thu thập và phân tích: Chuyên đề sử dụng các phương pháp
thống kê, phỏng vấn, phân tích thông tin kinh tế theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh,
tổng hợp số liệu.

Kết cấu Chuyên đề
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1. Lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế và thu tiền hàng
xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động thu tiền hàng xuất khẩu theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thu
tiền hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
VÀ THU TIỀN HÀNG XUẤT KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò đối với nền kinh tế
Trong mô hình hệ thống ngân hàng (NH) hai cấp ở các nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường: Ngân hàng thương mại (NHTM) _ NH cấp II _ là một doanh
nghiệp được tổ chức, thành lập và hoạt động dưới sự kiểm soát, quản lý, điều chỉnh
của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) _ NH cấp I, thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng (với
trách nhiệm hoàn trả), sử dụng tiền gửi đó để cho vay, đầu tư và thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ trung gian tài chính khác nhằm thu lợi nhuận.
NHTM là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Mặc dù nó không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá như các doanh nghiệp thông thường khác nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình đó được diễn ra một cách trôi chảy, liên tục, thông qua việc điều phối

lượng tiền trong nền kinh tế (từ nhóm “thặng dư” vốn sang nhóm “thâm hụt” vốn),
đồng thời làm gia tăng khả năng thanh toán không dùng tiền mặt và giúp giảm chi
phí lưu thông. NHTM góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc
thực hiện những vai trò cơ bản của mình đối với nền kinh tế là:
- Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác
để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
- Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng (cá nhân và doanh nghiệp) thực
hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (bằng cách phát hành các
phương tiện thanh toán, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các
quỹ và phân phối tiền).
- Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi họ mất khả năng
thanh toán (như phát hành thư tín dụng).
- Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
- Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã
hội.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại thì hoạt hoạt động
của NHTM theo đó cũng ngày càng phong phú và đa dạng hơn, tuy nhiên, bất kỳ
NH nào cũng phải thực hiện đầy đủ ba nhóm hoạt động chính là: Các hoạt động huy
động vốn, các hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian thanh toán. Ngoài
ra, để đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng, các NH hiện còn mở
rộng sang nhiều hoạt động và dịch vụ khác nữa.
 Hoạt động huy động vốn: NH muốn kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ thì
phải có lượng vốn rất lớn. Bên cạnh số vốn chủ sở hữu _ vốn pháp định được
trang bị khi mới thành lập thì lượng vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu hoạt động

của NH lại là vốn huy động từ nền kinh tế thông qua các nguồn sau:
• Nhận tiền gửi (tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm): Đây là hoạt
động cơ bản của NHTM mà các tổ chức tài chính phi NH không được
thực hiện. Lượng vốn từ tiền gửi này sẽ là nguồn chủ yếu NH sử dụng để
phục vụ hoạt động cho vay và đầu tư. Việc huy động này không những
tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho NH mà còn đem lại cho cá nhân, hộ gia
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
đình hay các doanh nghiệp gửi tiền một khoản thu nhập từ lãi tiền gửi,
bên cạnh việc cung cấp cho họ một địa chỉ giữ tiền an toàn.
• Phát hành giấy tờ có giá: Các giấy tờ này có thể là các trái phiếu NH,
các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn…Thông thường NH chỉ phát hành
trái phiếu, tín phiếu để phục vụ cho một mục đích sử dụng nhất định, như
đầu tư cho một dự án hay một công trình.
• Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác: Khi cần, NHTM có thể đi vay
các tổ chức tín dụng khác qua thị trường liên NH hay bằng hình thức vay
thương mại để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình.
• Vay vốn của NHNN: Cũng giống như trường hợp đi vay các tổ chức tín
dụng khác, NHTM cũng chỉ vay NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
giải quyết những vấn đề cấp bách nảy sinh trong hoạt động NH chứ
không dùng tiền đó để cho vay. Việc vay vốn này được thực hiện dưới
hình thức chiết khấu hay tái chiết khấu thương phiếu, với lãi suất cao hay
thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng mà NHNN
đang áp dụng.
 Hoạt động sử dụng vốn: Huy động vốn là điều cần thiết để bắt đầu hoạt
động kinh doanh của NHTM song sử dụng vốn huy động sao cho có hiệu
quả, mang lại lợi nhuận cao nhất cho NH mới là điều quan trọng. NH có các
hình thức sử dụng vốn sau:
• Hoạt động ngân quỹ: Đây là hoạt động liên quan đến chi trả hàng ngày
cho khách hàng từ một trong các nguồn là tiền tại quỹ (khoản tiền nhất

định NH phải giữ lại để đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên), tiền
gửi tại các NHTM khác (để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển
tiền cho khách hàng), tiền gửi ở NHNN (là tiền gửi dự trữ bắt buộc hay
tiền gửi thanh toán) và cuối cùng là tiền mặt trong quá trình thu. Các
khoản này kém sinh lời nhất, thậm chí không sinh lời vì chỉ nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh khoản mà thôi.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
• Hoạt động tín dụng: Đây là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM bởi
hầu hết vốn của NH đều được sử dụng cho hoạt động tín dụng. Bao gồm
các hình thức sau:
- Cho vay: Cho vay là hoạt động chính, quyết định sự tồn tại và phát
triển của NHTM. Các NH luôn luôn tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho
vay thông qua các hình thức: (1) Cho vay thương mại _ hoạt động cho
vay chủ yếu của các NHTM _ NH cho vay trực tiếp đối với khách
hàng là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế để giúp họ có vốn để kinh
doanh, mua hàng dự trữ và đầu tư mở rộng sản xuất; (2) Cho vay tiêu
dùng: Trong giai đoạn đầu, vì cho rằng rủi ro đối với hoạt động cho
vay các cá nhân và hộ gia đình là rất cao nên các NHTM không tích
cực thực hiện hoạt động này. Ngày nay, sự gia tăng thu nhập của
người tiêu dùng và sự cạnh tranh gay gắt trong cho vay đã hướng các
NHTM tới người tiêu dùng như một đối tượng khách hàng tiềm năng;
(3) Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn
hạn, các NH ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung và
dài hạn cho việc xây dựng các nhà máy mới, đặc biệt trong các ngành
công nghệ cao.
- Chiết khấu chứng từ có giá: Thực chất đây là một nguồn tín dụng
ngắn hạn, trong đó NH nhận các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh
toán của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và trả cho họ một số tiền
nhất định bằng mệnh giá của chứng từ đó sau khi đã trừ đi lãi suất và

phí chiết khấu. Đến hạn của chứng từ có giá đó, NH sẽ thu nợ ở người
chấp hành lệnh nếu là hối phiếu và ở người phát hành nếu là kỳ phiếu.
Đây là một hoạt động mang lợi lợi nhuận cho NH, có độ rủi ro thấp
đồng thời lại đảm bảo khả năng thanh khoản cao cho các NHTM vì có
thể thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu với NHNN trong những tình
huống cần thiết.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
- Tín dụng ứng trước: Đây là một thể thức cho vay được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó các NHTM chấp nhận cho vay và
sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định theo từng
phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng. Thông thường các NH thực hiện
việc cho vay ứng trước có bảo đảm căn cứ vào số lượng hàng hoá
xuất khẩu mà khách hàng chưa thu được tiền. Nghiệp vụ này gần
giống như nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá, NH sẽ cấp tín dụng
cho khách hàng một số tiền bằng giá trị ghi trên hối phiếu sau khi đã
trừ lãi suất ứng trước và phí. Song hoạt động này có nhiều rủi ro hơn
chiết khấu.
- Bảo lãnh: Là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi họ
không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết với một bên thứ ba.
Bảo lãnh được xem là một hình thức tài trợ của NH cho khách hàng,
qua đó họ có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hoá hoặc thực
hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. Có nhiều
hình thức bảo lãnh như bảo lãnh để tham gia dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh hoàn trả vốn vay…Một trong những hình thức bảo lãnh của
NHTM trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) mà cụ thể là trong
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là NH sẽ đứng ra bảo
lãnh thư tín dụng chứng từ, trong trường hợp Ngân hàng phát hành

(NHPH) không có khả năng trả tiền khi đến hạn thanh toán thì Ngân
hàng bảo lãnh (Ngân hàng xác nhận _ NHXN) sẽ thanh toán số tiền
của thư tín dụng cho người xuất khẩu hoặc các NH có liên quan.
- Cho thuê tài sản (thuê – mua): Đây là một hình thức tín dụng trung
và dài hạn, trong đó, NHTM mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng
và cho họ thuê với thời hạn sao cho NH phải thu gần đủ (hoặc thu đủ)
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Khách hàng có trách nhiệm thanh
toán tiền thuê trong suốt thời gian thoả thuận và khi hết hạn thuê được
quyền mua lại tài sản thuê hoặc thuê tiếp theo các điều kiện đã ghi
trong hợp đồng. Hình thức này đáp ứng nhanh chóng nhu cầu mua
sắm tài sản có giá trị lớn của khách hàng đồng thời tạo ra một loại
hình kinh doanh mới thu được lợi nhuận cho NH. Các NHTM thường
lập một công ty con để chuyên trách thực hiện hoạt động này.
• Hoạt động đầu tư: Trong trường hợp cho vay không hết, NH có thể chủ
động tìm nơi đầu tư để thu lợi nhuận đồng thời giúp phân tán rủi ro. NH
có thể đầu tư trực tiếp vào kinh doanh như đầu tư xây dựng dự án hoặc
công trình. Ngoài ra NH cũng có thể đầu tư gián tiếp thông qua thị trường
chứng khoán bằng cách mua tín phiếu, trái phiếu hay cổ phiếu của các
công ty.
 Hoạt động trung gian thanh toán: Đây là nghiệp vụ đặc trưng của NHTM
so với các trung gian tài chính khác. Khi nhận tiền gửi của khách hàng, NH
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.
Thanh toán qua NH đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là
người gửi tiền không cần phải đến NH để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả
cho khách, khách mang giấy này đến NH sẽ được nhận tiền. Bên cạnh việc
lấy tiền trên tài khoản của người mua, chuyển sang tài khoản của người bán
để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng, NH còn cung cấp
cho họ một hệ thống các phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, uỷ nhiệm

thu – chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… giúp cho khách hàng thuận tiện hơn
rất nhiều trong thanh toán, tiết kiệm được thời gian và chi phí, đồng thời đảm
bảo việc thanh toán được an toàn.
Ngoài việc làm trung gian thanh toán trong phạm vi quốc gia, việc các
NHTM thực hiện hoạt động thanh toán giữa hai chủ thể ở hai quốc gia khác nhau
ngày càng phổ biến trong điều kiện nền kinh tế có xu hướng mở cửa hội nhập như
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
hiện nay. Bên cạnh việc hỗ trợ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, hoạt động thanh
toán quốc tế do các NHTM thực hiện có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giúp hoạt động thanh toán không những được diễn ra
suôn sẻ, nhanh chóng, thuận tiện mà còn đảm bảo quyền lợi cho các bên, góp phần
mở rộng quan hệ thương mại giữa các nước.
 Các hoạt động khác: Bên cạnh những hoạt động cơ bản trên, các NHTM còn
thực hiện những nghiệp vụ khác liên quan tới tài chính, tiền tệ như kinh
doanh ngoại tệ, bảo quản các vật có giá, làm đại lý trong các lĩnh vực liên
quan đến hoạt động NH, cung cấp các dịch vụ tư vấn, môi giới chứng khoán,
bảo hiểm…Danh mục những dịch vụ tài chính mà các NHTM cung cấp đang
ngày càng dài thêm cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại và sự gia
tăng những nhu cầu phong phú và đa dạng của khách hàng trong lĩnh vực
này.
• Kinh doanh ngoại tệ: Đây là một trong những dịch vụ NH đầu tiên
được thực hiện. NH sẽ đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
• Bảo quản vật có giá: Các NH thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ
có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (còn gọi là dịch vụ
cho thuê két) và đổi lại khách hàng phải trả cho NH phí bảo quản.
• Cung cấp các dịch vụ đại lý: Các NH trong quá trình hoạt động không
thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Do đó, nhiều NH
(thường là NH lớn) cung cấp dịch vụ NH đại lý cho các NH khác như

thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm NH đầu mối
trong đồng tài trợ…
• Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài
chính các NH có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều
cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ NH quản lý tài sản và hoạt động tài
chính hộ. Ngày nay, các dịch vụ uỷ thác của NH phát triển dưới nhiều
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
hình thức như uỷ thác vay hộ, cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác trong di chúc...Các NH cũng sẵn sàng tư vấn về tiết kiệm và
đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp.
• Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Hiện nay, các
NHTM bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài
trường hợp, các NH tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi
giới chứng khoán.
• Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các NH đã bán bảo
hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong
trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động
làm mất khả năng thanh toán.
Tóm lại, các hoạt động của NHTM có quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau.
Trong đó, hoạt động huy động vốn là cơ sở để thực hiện hoạt động sử dụng vốn _
hoạt động sinh lời lớn cho các NHTM. Trên cơ sở hoạt động huy động và sử dụng
vốn, NHTM có thể thực hiện các hoạt động trung gian thanh toán, trong đó NH vừa
nắm giữ, vừa quản lý thu chi từ tài khoản của khách hàng, do vậy hoạt động này vừa
làm tăng nguồn vốn vừa mở rộng việc sử dụng vốn cho NH. Cuối cùng, trên cơ sở
của ba hoạt động cơ bản trên, các NHTM ngày nay đang không ngừng phát triển các
dịch vụ tài chính trong nhiều lĩnh vực mới mẻ như chứng khoán, bảo hiểm, tư vấn…

và cùng với các hoạt động trung gian thanh toán, sự phát triển của chúng đang trở
thành thước đo cho sự phát triển của các NHTM _ những “bách hoá tài chính” _
trong kỷ nguyên kinh tế hiện đại này.
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
Hiện nay, bên cạnh thu nhập từ các nghiệp vụ NH truyền thống thì những
NH hiện đại muốn tăng lợi nhuận đang ngày càng mở rộng hoạt động của mình sang
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
các nghiệp vụ ngoại bảng _ những nghiệp vụ mang lại thu nhập hấp dẫn chủ yếu từ
phí nhưng NH không hề phải bỏ vốn _ như kinh doanh ngoại hối, TTQT, bảo
lãnh…Trong các nghiệp vụ ngoại bảng thì TTQT là một nghiệp vụ quan trọng, có
tốc độ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHTM. Thông
qua nghiệp vụ TTQT, có thể chắp nối để phát triển các nghiệp vụ khác như tín dụng,
tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài khoản, quan
hệ NH đại lý…Do đó, nghiệp vụ TTQT có thể được xem là nghiệp vụ ngoại bảng
đặc trưng cho các NHTM ngày nay. Để hiểu thêm về hoạt động này cũng như hiểu
tại sao hoạt động TTQT của các NHTM lại ngày càng phát triển, ta cần nắm được
cơ sở hình thành của hoạt động TTQT cũng như các điều kiện trong TTQT, từ đó
xem xét vai trò thực sự của NHTM đối với TTQT và hoạt động ngoại thương và sau
nữa là tìm hiểu cụ thể về những phương thức TTQT mà các NHTM đang tiến hành.
1.1.2.1. Cơ sở hình thành hoạt động thanh toán quốc tế và các điều kiện
thanh toán quốc tế trong hợp đồng ngoại thương
 Cơ sở hình thành hoạt động TTQT
TTQT được hiểu là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và các yêu cầu về tiền
tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức
kinh tế quốc tế, giữa các doanh nghiệp, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để
kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình
thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài khoản tại các NH.
Hay nói cách khác, TTQT là việc phản ánh sự vận động có tính độc lập
tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hoá giữa các quốc

gia khác nhau, do không cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ của các bên tại một
thời điểm nhất định.
Qua những khái niệm TTQT ở trên ta có thể hình dung được phần nào cơ sở
hình thành của hoạt động TTQT. Đó chính là hoạt động ngoại thương! Phạm vi và
năng lực sản xuất của một nước bị hạn chế bởi các yếu tố như địa lý, điều kiện tự
nhiên, trình độ phát triển và các yếu tố khác. Do vậy thật hiếm khi một quốc gia lại
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
tự sản xuất mọi thứ mình cần và thay vì tự cố gắng sản xuất những hàng hoá không
thuộc ưu thế của mình với chi phí cao, họ sẽ nhập khẩu những hàng hoá ấy với giá
rẻ và chỉ sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá tận dụng được lợi thế so sánh của
mình. Sự trao đổi hàng hoá như vậy với các quốc gia khác tạo nên hoạt động ngoại
thương của một nước. Hoạt động ngoại thương phát triển dẫn tới việc hình thành rất
nhiều các hoạt động phái sinh để phục vụ cho việc mua bán được diễn ra thuận lợi
như vận chuyển hàng hoá trong ngoại thương, bảo hiểm hàng hoá trong ngoại
thương, tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối…và TTQT là một
trong những hoạt động phái sinh nhằm phục vụ cho nhu cầu chi trả, thanh toán giữa
các chủ thể trong một giao dịch thương mại quốc tế. Các điều kiện TTQT như đồng
tiền tính giá và thanh toán, địa điểm thanh toán, thời gian thanh toán hay phương
thức thanh toán được các bên mua bán thoả thuận với nhau và ghi lại trong hợp
đồng ngoại thương. TTQT được xem là hoạt động kết thúc cho một chu trình mua
bán với mục đích cuối cùng là bên mua thanh toán và nhận được hàng còn bên bán
giao hàng và nhận được tiền theo đúng những quy định trong hợp đồng mua bán.
 Các điều kiện TTQT trong hợp đồng ngoại thương
• Điều kiện về đồng tiền tính giá và thanh toán: Khác với thanh toán
trong phạm vi một nước, TTQT thường gắn với việc trao đổi đồng tiền
của nước này sang đồng tiền của nước khác. Tuỳ theo thoả thuận giữa hai
bên khi ký kết hợp đồng thương mại, đồng tiền được sử dụng để tính giá
và thanh toán trong giao dịch có thể là đồng tiền nước người mua, nước
người bán hoặc đồng tiền của một nước thứ ba. Thông thường, người bán

thì muốn thu về đồng tiền đang lên giá còn người mua thì muốn chi trả
bằng đồng tiền đang có xu hướng giảm giá. Tuy nhiên, việc sử dụng đồng
tiền nào ít khi phụ thuộc vào mong muốn của các bên mà chủ yếu do tập
quán quốc tế quyết định như với các hàng hoá là cao su, thiếc và một số
kim loại màu, người ta sử dụng GBP để tính giá và thanh toán, còn đối
với những hàng hoá còn lại thì chủ yếu dùng đồng USD hoặc EUR. Hiện
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
nay, phần lớn các đồng tiền được sử dụng trong TTQT là các loại ngoại
tệ mạnh có khả năng chuyển đổi tự do như USD, EUR, GBP, FRF, JPY,
DEM. Trong đó đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò chủ đạo trong TTQT
bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện giao dịch với các
đồng tiền này.
• Điều kiện về địa điểm thanh toán: Địa điểm thanh toán là nơi người
bán nhận được tiền còn người mua trả tiền. Lẽ đương nhiên, người bán
luôn muốn nhận được tiền tại nước mình vì thu được tiền nhanh và an
toàn hơn, còn người mua lại muốn được trả tiền tại nước họ vì như vậy sẽ
tránh được khê đọng vốn. Trong thực tế việc quy định địa điểm thanh
toán phụ thuộc chủ yếu vào thứ nhất là tương quan lực lượng giữa hai
bên trong quan hệ hợp đồng, thứ hai là phương thức thanh toán và thứ ba
là đồng tiền được sử dụng trong thanh toán.
• Điều kiện về thời gian thanh toán: Thời gian thanh toán quy định khi
nào thì người nhập khẩu phải trả tiền cho người xuất khẩu, do vậy nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ luân chuyển vốn, tới khả năng hạn chế rủi ro
về lãi suất, tỷ giá, rủi ro thanh khoản…đối với các bên tham gia hợp
đồng. Nếu lấy thời điểm giao hàng (chuyển giao quyền sở hữu) làm mốc
thì thời hạn thanh toán có thể là trả tiền trước, trả tiền ngay và trả tiền
sau, hoặc kết hợp các hình thức này. Tiền được thanh toán càng muộn thì
lợi ích của người mua sẽ tăng dần và của người bán sẽ giảm dần. Thời
gian thanh toán được quyết định phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc

điểm của hàng hoá giao dịch, tình hình tài chính của các bên, mối quan hệ
giữa các bên giao dịch và tập quán trong ngành buôn bán có liên quan.
• Điều kiện về phương thức thanh toán: Đây là một bộ phận không thể
thiếu cấu thành nên hợp đồng ngoại thương. Lựa chọn phương thức thanh
toán sao cho thích hợp với từng thương vụ, với mối quan hệ giữa các bên
trong hợp đồng…là một yếu tố góp phần hạn chế rủi ro trong TTQT.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
Phương thức TTQT trong ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện
quy định để người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán thì giao
hàng và nhận tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống ngân
hàng phục vụ. Trong thực tế, điều kiện quy định để các bên giao nhận
hàng hoá và chi trả tiền là rất đa dạng, do đó, tồn tại nhiều phương thức
TTQT khác nhau với những ưu điểm và nhược điểm nhất định, thể hiện
thành mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu. Các phương thức thanh toán chủ yếu hiện nay bao gồm: (1)
Phương thức ứng trước, (2) Phương thức ghi sổ, (3) Phương thức chuyển
tiền, (4) Phương thức nhờ thu, (5) Phương thức tín dụng chứng từ. Việc
lựa chọn phương thức nào xuất phát từ yêu cầu người xuất khẩu là thu
tiền về nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu người nhập khẩu là mua được hàng
hoá đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
1.1.2.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với thanh toán quốc tế
và hoạt động ngoại thương
Trong các giao dịch ngoại thương, mỗi nước có sự khác nhau nhất định về
chế độ chính trị, môi trường luật pháp, phong tục tập quán cũng như khoảng cách
địa lý, bên cạnh đó còn tồn tại những bất đồng về ngôn ngữ, tiềm lực tài chính giữa
các đối tác và hệ thống tiền tệ khác nhau khiến cho quan hệ mua bán giữa các nước
rất phức tạp và thường xuyên xảy ra rủi ro bất trắc, đặc biệt trong hoạt động chi trả
và nhận tiền hàng. Để giải quyết những vướng mắc này và hạn chế rủi ro trong
thanh toán, cần có một trung gian tài chính đứng ra đảm bảo quyền lợi cho cả hai

bên và NHTM với hoạt động TTQT của mình là một mắt xích không thể thiếu được
trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Ngày nay, do
nghiệp vụ NH quốc tế phát triển mạnh mẽ, thuận tiện, an toàn và hiệu quả, nên hầu
hết các hoạt động TTQT đều được diễn ra thông qua hệ thống NH. Do vậy, khi nói
đến hoạt động TTQT là nói đến hoạt động thanh toán của NHTM và không một
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
NHTM nào lại không muốn phát triển các nghiệp vụ NH quốc tế, trong đó lấy hoạt
động TTQT làm trọng tâm phát triển.
Trong TTQT, với vai trò trung gian thanh toán, các NH tiến hành thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng và giúp cho quá trình này được tiến hành nhanh chóng,
chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Sử dụng hoạt động TTQT của
NH, quyền lợi của khách hàng được NH bảo đảm hơn do khách hàng còn nhận được
sự tư vấn của NH về đặc điểm của đối tác và thị trường nước ngoài, từ đó được
hướng dẫn lựa chọn phương thức thanh toán, biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ trong
thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán an toàn nhằm giảm thiểu rủi ro, từ đó tạo
sự an tâm hơn cho họ trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện TTQT, nếu khách hàng không đủ năng
lực về vốn thì NH còn đóng vai trò là người tài trợ xuất nhập khẩu một cách chủ
động và tích cực thông qua việc chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, chuyển nhượng
L/C, tạm ứng cho nhà xuất khẩu, bảo lãnh mở L/C, tạm ứng cho nhà nhập khẩu, bao
thanh toán xuất nhập khẩu…Bên cạnh đó, NH còn cung cấp dịch vụ mua bán ngoại
tệ, phục vụ việc trao đổi đồng tiền thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu, bao gồm:
Mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, quyền lựa chọn tiền tệ và
giao dịch hoán đổi ngoại tệ.
Bên cạnh những dịch vụ liên quan đến khâu thanh toán, các NHTM còn cung
cấp các dịch vụ tài chính hỗ trợ cho doanh nghiệp từ trước khi thực hiện giao dịch
mua bán quốc tế. Chẳng hạn như tài trợ trước khi giao hàng cho nhà xuất khẩu (cấp
tín dụng trực tiếp cho nhà xuất khẩu để đặt hàng hoặc tài trợ trực tiếp cho nhà sản
xuất hàng xuất khẩu), tín dụng thuê mua vượt biên giới (NH sẽ mua máy móc thiết

bị từ nhà cung cấp nước ngoài theo yêu cầu của doanh nghiệp và cho doanh nghiệp
thuê lại)…
Vai trò trợ giúp của các NH trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT và
giao dịch ngoại thương có thể được tóm tắt như sau:
 NH của nhà nhập khẩu có thể trợ giúp:
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
• Tư vấn về những nhà cung cấp hàng hoá nước ngoài.
• Thấu hiểu những nhu cầu của nhà nhập khẩu và sẵn sàng tư vấn để nhà
nhập khẩu bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình.
• Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng nhập.
• Nhận tiền từ nhà nhập khẩu thanh toán cho bộ chứng từ.
• Thực hiện chuyển tiền cho người xuất khẩu.
• Tài trợ cho nhà nhập khẩu thực hiện thương mại quốc tế.
 NH của nhà xuất khẩu có thể trợ giúp:
• Tư vấn về những nhà nhập khẩu nước ngoài.
• Thấu hiểu những nhu cầu của nhà xuất khẩu và sẵn sàng tư vấn để nhà
xuất khẩu bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình.
• Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng xuất.
• Tổ chức thanh toán cho bộ chứng từ.
• Nhận tiền thanh toán trên danh nghĩa người xuất khẩu.
• Tài trợ cho nhà xuất khẩu thực hiện thương mại quốc tế.
Trong các nghiệp vụ NH quốc tế của mình, NHTM huy động không chỉ
mạng lưới chi nhánh và hệ thống NH đại lý rộng khắp toàn cầu mà cả những nguồn
lực tài chính, nguồn lực con người và công nghệ để hoàn thành tốt vai trò trung gian
của mình trong hầu hết các giai đoạn của thương mại quốc tế với hệ thống các dịch
vụ từ tài trợ xuất nhập khẩu, đến TTQT, mua bán ngoại tệ…Nói tóm lại, NH luôn
cố gắng để trở thành người cung cấp hoàn hảo các dịch vụ kỹ thuật và tài chính
nhằm hỗ trợ cho khách hàng thực hiện các giao dịch ngoại thương một cách thuận
tiện nhất. Đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế, NH chính là chất xúc tác, là

cầu nối, là điều kiện đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu.
1.1.2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế mà Ngân hàng thực hiện
Như trên đã trình bày, điều kiện về phương thức thanh toán là một phần
không thể thiếu trong một hợp đồng ngoại thương bởi nó quy định quá trình và các
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
điều kiện để hai bên mua bán tiến hành giao nhận hàng và thanh toán. Trong 5
phương thức thanh toán hiện có, thì phương thức ghi sổ (nhà xuất khẩu cho nhà
nhập khẩu nợ tiền hàng và việc trả nợ được thực hiện theo định kỳ) là phương thức
trong đó các bên mua bán đã có uy tín và thực sự tin cậy lẫn nhau nên sự tham gia
của NH chỉ là chuyển tiền (nếu được yêu cầu), còn chức năng là người mở tài khoản
và thực hiện thanh toán nhằm bảo đảm lợi ích của hai bên là không cần thiết. Tới
phương thức ứng trước (nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để thực hiện
đơn hàng hoặc nhà xuất khẩu yêu cầu bên mua phải đặt cọc tiền để đảm bảo thực
hiện hợp đồng) thì có thể thực hiện thông qua chuyển tiền đơn thuần hoặc dưới hình
thức thư tín dụng có điều khoản đỏ. Do vậy, nếu xét đến vai trò và cách thức tham
gia của NH vào các phương thức thì sau đây ta chỉ cần tìm hiểu về ba phương thức
thanh toán còn lại, cũng là những phương thức TTQT phổ biến đang được các
NHTM thực hiện cho khách hàng hiện nay là phương thức chuyển tiền, nhờ thu và
tín dụng chứng từ.
 Phương thức chuyển tiền _ Remittance:
• Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng
(người trả tiền, người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu NH của mình
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người
xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ…) theo một địa chỉ nhất định và bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
• Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền hay người trả tiền: Người nhập khẩu, người mua.
Là người yêu cầu NH chuyển tiền ra nước ngoài.

- Người thụ hưởng: Người xuất khẩu, người bán. Do người chuyển tiền
chỉ định.
- NH chuyển tiền: Là NH nhận lệnh của người chuyển tiền, thường là
NH ở nước người chuyển tiền.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
- Ngân hàng trả tiền: Là NH trả tiền cho người thụ hưởng, là NH đại lý
hay chi nhánh của NH chuyển tiền đặt tại nước người thụ hưởng.
• Trình tự tiến hành:
Hình 1.1. Trình tự tiến hành phương thức chuyển tiền
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế _ PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến)
Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ
chứng từ như hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn…cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả
tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền bằng thư hoặc bằng điện cùng với uỷ
nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi NH phục vụ mình.
Bước 3: NH của người nhập khẩu chuyển tiền cho NH trả tiền và gửi giấy
báo Nợ cho người nhập khẩu.
Bước 4: NH trả tiền chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng đồng
thời gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng.
• Ưu, nhược điểm và trường hợp áp dụng:
- Ưu điểm: Thủ tục hết sức đơn giản, không có chứng từ phức tạp,
rườm rà, người mua và người bán tiến hành thanh toán trực tiếp với
nhau.
- Nhược điểm: Độ an toàn trọng thanh toán không cao vì NH khi thực
hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Ngân hàng trả tiền
Người thụ hưởng Người chuyển tiền
Ngân hàng chuyển

tiền
(3)
(1)
(4)
(2)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối
với người chuyển tiền và người thụ hưởng. Do đó, phương thức này
không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì hàng và chứng từ đã giao
nhưng việc trả tiền lại phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người
mua có thể dây dưa kéo dài việc chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn
của người bán. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi
giao hàng mà vì một lý do nào đó việc giao hàng của người bán bị
chậm trễ hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽ bị ứ đọng
vốn.
- Trường hợp áp dụng: Phương thức thanh toán này chỉ nên áp dụng
trong trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
 Phương thức nhờ thu _ Collection of payment:
• Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán theo đó nhà xuất khẩu
sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho NH phục vụ mình
thu hộ số tiền từ nhà nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ do
nhà xuất khẩu lập ra.
• Các bên tham gia:
- Người có yêu cầu uỷ nhiệm thu: Người bán hàng hoặc cung ứng dịch
vụ, người xuất khẩu.
- Người trả tiền: Người nhập khẩu, bên mua hàng hoá hoặc dịch vụ.
- NH nhận uỷ thác thu: Là Ngân hàng nhờ thu, NH phục vụ người xuất
khẩu.
- NH xuất trình: Là Ngân hàng thu hộ, thường là NH đại lý hoặc chi
nhánh của NH nhận uỷ nhiệm thu ở nước người nhập khẩu.

• Phân loại:
Phân loại nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà người xuất khẩu yêu
cầu dùng làm căn cứ trả tiền. Theo đó, có hai loại nhờ thu là Nhờ thu phiếu trơn và
Nhờ thu kèm chứng từ.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
(1) Nhờ thu phiếu trơn _ Clean collection:
Khái niệm: Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán theo đó nhà xuất
khẩu uỷ thác cho NH thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra còn chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho nhà nhập khẩu không thông
qua NH.
Trình tự tiến hành:
Hình 1.2. Trình tự tiến hành phương thức nhờ thu phiếu trơn
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế _ PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến)
Bước 0: Người xuất khẩu gửi hàng và chứng từ thương mại cho người nhập
khẩu.
Bước 1: Người xuất khẩu lập một hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu và uỷ
thác cho NH của mình _ Ngân hàng nhờ thu _ đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
Bước 2: Ngân hàng nhờ thu gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho Ngân
hàng thu hộ (thường là NH đại lý của mình) tại nước người nhập khẩu nhờ thu tiền.
Bước 3: Ngân hàng thu hộ yêu cầu người nhập khẩu trả tiền hối phiếu (nếu
là hối phiếu trả ngay) hoặc ký chấp nhận hối phiếu (nếu là hối phiếu kỳ hạn).
Bước 4: Ngân hàng thu hộ nhận tiền từ người nhập khẩu và chuyển cho
người xuất khẩu thông qua Ngân hàng nhờ thu nếu là trả tiền ngay. Nếu chỉ là chấp
nhận hối phiếu thì Ngân hàng thu hộ sẽ giữ hối phiếu hoặc gửi lại cho người xuất
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Ngân hàng nhờ thu
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
Ngân hàng thu hộ
(2)

(4)
(4)
(3)
(4)
(1)
(0)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
khẩu, khi đến hạn thanh toán thì NH sẽ đòi tiền của người nhập khẩu và thực hiện
việc chuyển tiền như trên.
Ưu, nhược điểm và trường hợp áp dụng:
- Ưu điểm: Phương thức nhờ thu phiếu trơn có ưu điểm là thanh toán
tương đối nhanh, thực hiện đơn giản.
- Nhược điểm: Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho bên xuất
khẩu vì việc nhận hàng của bên nhập khẩu hoàn toàn tách rời khỏi
việc trả tiền. NH chỉ đóng vai trò trung gian làm dịch vụ thu hộ tiền từ
người nhập khẩu còn trả tiền hay không là do họ quyết định, do vậy
người mua có thể nhận hàng mà không chịu trả tiền hoặc trì hoãn việc
thanh toán. Đối với người nhập khẩu, phương thức này cũng có thể
gây bất lợi cho họ trong trường hợp hối phiếu đến trước chứng từ
thương mại thì họ phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao
hàng của người bán có đúng theo hợp đồng hay không.
- Trường hợp áp dụng: Như vậy phương thức này có thể xảy ra bất trắc
đối với cả người xuất khẩu và người nhập khẩu nên chỉ áp dụng trong
trường hợp (1) hai bên tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh
với nhau giữa công ty mẹ - con hoặc chi nhánh của nhau và (2) thanh
toán các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc
thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ (như tiền cước
phí vận tải, bảo hiểm…).
(2) Nhờ thu kèm chứng từ _ Documentary Collection:
Khái niệm: Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán theo đó nhà

xuất khẩu uỷ thác cho NH thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu không những căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào những chứng từ thương mại gửi kèm theo với điều kiện
nếu nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì NH mới trao bộ
chứng từ cho người nhập khẩu để nhận hàng.
Trình tự tiến hành:
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Hình 1.3. Trình tự tiến hành phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế _ PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến)
Bước 0: Người xuất khẩu gửi hàng cho người nhập khẩu.
Bước 1: Người xuất khẩu lập một bộ chứng từ gồm các chứng từ thương
mại và hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu rồi uỷ thác cho NH của mình _ Ngân
hàng nhờ thu _ đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
Bứoc 2: Ngân hàng nhờ thu gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm bộ chứng từ có hối
phiếu cho Ngân hàng thu hộ (thường là NH đại lý của mình) tại nước người nhập
khẩu nhờ thu tiền.
Bước 3: Ngân hàng thu hộ yêu cầu người nhập khẩu trả tiền hối phiếu (nếu
là hối phiếu trả ngay) hoặc ký chấp nhận hối phiếu (nếu là hối phiếu kỳ hạn).
Bước 4: Sau khi người nhập khẩu chấp nhận lệnh nhờ thu từ phía NH bằng
cách trả tiền ngay hoặc chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng thu hộ sẽ trao bộ chứng
từ thương mại cho người nhập khẩu. Sau đó Ngân hàng thu hộ sẽ chuyển tiền hoặc
hối phiếu chấp nhận từ người nhập khẩu cho người xuất khẩu thông qua Ngân hàng
nhờ thu.
Trong phương thức này có hai điều kiện trao chứng từ thường gặp là:
Điều kiện D/P (Documents Against Payment _ Trao chứng từ khi được thanh
toán): Ngân hàng thu hộ chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà nhập khẩu thanh toán
nhờ thu, sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay.
Lê Quỳnh Anh – KDQT 47A
Ngân hàng nhờ thu
Người xuất khẩu Người nhập khẩu

Ngân hàng thu hộ
(2)
(4)
(4)
(3)
(4)
(1)
(0)

×