Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực bảo hiểm tiền gửi việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.75 MB, 120 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
Khoa
kinh tế

kinh
doanh quốc tế
Chuyên ngành
Kỉnh
tế đối
ngoại
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐẼ TÀI:
THỰC
TRẠNG

GIẢI
PHÁP NÂNG CAO
NĂNG Lực BẢO
HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM.
Sinh
viên
thực
hiện:


Nguyễn
Thúy
Dung.
Lóp:
Anh 13.
Khóa:
K43D
-
KT&KDQT.
Giáo viên hưng
dẫn:
PGS.TS.
Nguyễn
Thị Quy.
T H ư VI s N
ịM.DẴmị
um

Nội, 06/2008.
MỤC LỤC
LỜI
NÓI ĐÀU Ì
CHƯƠNG
ì.
MỘT SỔ VẤN ĐỀ
CHUNG
VÈ BẢO
HIỂM
TIỀN
GỬI 3

ì.
Khái niệm, mục
tiêu,
quá trình hình thành và phát
triển
của bảo
hiếm
tiền
gửi
3
1.
Khái niệm bảo hiểm
tiền
gửi 3
2.
Đặc điểm của bảo hiểm
tiền
gửi.
4
2.1.
Dịch vụ bảo hiém
tiền
gùi là
hàng hóa
công.
4
2.2.
Dịch vụ bảo hiếm
tiền
gửi là

hàng hóa công không
thuôn
túy
5
3.
Quá
trình
hình thành

phát
triển hoạt
động bảo hiểm
tiền
gửi 6
4.
Mạc
tiêu
của
hoạt
động bảo hiếm
tiền
gửi.
7
li.
Các mô hình của bảo
hiếm
tiền
gửi
8
/.

Phân
loại theo
hình
thức
sở hữu 8
1.1.
Tô chức bảo hiếm
tiền
gửi
thuộc
sở hữu Nhà nước 9
1.2.
Tổ chức bảo hiểm
tiền
gửi
thuộc
sở hữu

nhân 9
Lĩ. Tô chức bảo hiêm
tiên
gửi
theo

hình
kết
hợp Nhà nước và

nhân
10

2.
Phân
loại theo
hình thức
hoạt động.
lo
2.1.

hình
chi trà
lo
2.2.

hình
chi trả với
quyển
hạn mở
rộng.
li
2.3.

hình
giảm
thiểu
rủi ro
li
HI.
Vai
trò của
hoạt

động bảo
hiểm
tiền
gửi
trong
nền
kinh
tế
13
ĩ.
Hoạt động bảo hiếm
tiền
gửi góp phần củng co niềm
tín
của công chúng
đổi
với
hệ
thống
ngân
hàng.
13
2.
Hoạt động bảo hiểm
tiền
gửi tạo điều kiện thuận
li
cho hệ thống ngân
hàng
phát triển

14
3.
Hoạt động bảo hiểm
tiền
gửi góp phần thúc đẩy huy động
tiền
gửi cho đầu
tư phát
triển
16
IV.
Các
nghiệp
vụ chính của
t
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
18
1.
Nghiệp vụ kiểm
tra
hoạt
động
tổ
chức bảo hiểm
tiền
gửi.

19
2.
Nghiệp vụ hỗ
trợ
khách
hàng.
20
2.1.
Hỗ
trợ tời
chính
20
2.2.
Hỗ
trợ
ổn
định
tẻ
chức 21
2.3.
Hỗ
trợ
kỹ năng
hoạt
động 21
3.
Nghiệp vụ
chi trả
tiền
bảo hiểm

tiền
gửi.
22
4.
Nghiệp vụ tuyền
truyền
và phổ
biển
kiến thức về hoạt động bảo Mèm
tiên
gửi 22
V. Các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
bảo
hiểm
tiền gửi
22
1.
Đóng góp
tài
chính
của các
tố
chức tham
gia

bảo hiêm
tiên
gửi.
22
2.
Loại
tiền
gửi được bảo hiếm 25
3.
Hạn mức
chi trả
bảo hiểm
tiền
gửi 26
4.
Rủi
ro
trong hoạt
động bảo hiểm
tiền
gửi.
27
4.
ỉ. Rủi ro
đạo đức 27
4.2.
Rủi
ro
chọn nhâm
đôi

tượng.
28
4.3.
Rủi
ro
trong
khâu

chức,
tài
chính
của bảo hiêm
tiên
gửi 29
VI.
Bảo
hiểm
tiền gửi
ở một số
nước
trên
thế giới
và bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam 30
ỉ.
To chức Bảo hiếm

tiền
gửi
liên
bang Mỹ. 30
LI.
Tống quan
về
Bảo hiếm
tiền
gìn
liên
bang Mỹ. 30
1.2.
Mội
so nét
chính trong hoạt
động bảo hiếm
tiền
gửi cùa FDIC. 30
2.
Bảo hiếm
tiền
gửi Đài Loan 35
2.
ì.
Tổng quan
về
Bào hiếm
tiền
gửi

Đài Loan 35
2.2.
Một
số nội
dung
hoạt
động đáng
chủ
ý của Bảo hiếm
tiền
gửi
Đài
Loan.
36
3.
Bảo hiếm
tiền
gửi
Indonesia
39
3.1.
Tống quan
về
Bảo hiềm
tiên
gửi
Indonesia
39
3.1.
Một

số nét
chinh trong Luểt
Bảo hiêm
tiền
gửi
Indonesia
40
4.
Bài học
kinh
nghiệm về
hoạt
động bảo hiểm
tiền
gửi.
42
4.1.
Xây dựng hành
lang
pháp

đủ mạnh nham
tạo
điều kiện
cho
hoạt
động
bảo hiểm
tiền
gửi

phát
huy
toi
đa
vai trò
của mình 42
4.2.
Xây dựng mô hình bảo hiếm
tiền
gửi giảm
thiểu
rủi
ro phù hợp
với
xu
hướng
phát triển
của bào hiểm
tiên
gửi thế
giới
42
4.3.
Xây
dựng hệ thống
tinh
phí
theo
mức độ
rủi

ro nham
đàm bào sự
đóng
góp, chia sẻ
công bằng
giữa
các
thành viên
tham
gia
bào hiểm
tiền
gửi
43
4.4.
Nâng cao năng
lực tài chính
của

chức bào hiềm
tiên gửi.
43
4.5.
Đa
dạng hóa các
hình thức
hễ
trợ tài chinh
đối
với

các ngân hàng
gặp
khó
khăn,
để
vậ.
44
CHƯƠNG
li.
THỰC TRẠNG BẢO
HIỂM
TIÊN
GỬI
VIỆT
NAM 46
ì.
Khái quát chung về
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 46
/.
Bối cảnh
ra đời
cùa
Bảo
hiểm
tiền

gửi
Việt
Nam 46
2.
Ca
cấu
tổ chức,
chức
năng,
nhiệm
vụ
và quyền
hạn của
to
chức
Bảo
hiềm
tiền
gửi
Việt
Nam.
47
3.

hình
hoại
động của
Bảo
hiểm
tiền

gửi
Việt
Nam 50
li.
Thực
trạng
hoạt
động của
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 51
/.

sở pháp

cho
hoạt
động cùa
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 51
2.
Tinh hình
hoạt

động các
nghiệp
vụ của
Bảo
hiểm dền gửi
Việt
Nam 52
2.1.
Nghiệp
vụ
cấp chứng nhận
bảo
hiếm
tiền
gửi cho các

chức tham gia
bào hiếm
tiền gửi
52
2.2. Nghiệp
vụ
thu phí
bào hiếm
tiền gửi
của
các tô
chức tham
gia
bào

Mèm
tiền
gửi.
54
2.3.
Nghiệp vụ kiêm
tra tể
chức tham
gia
báo hiêm
tiền gửi
55
2.4.
Nghiệp vụ
hỗ
trợ
các
tể
chức tham
gia
Bảo
hiếm
tiền
gửi
Việt
Nam mất
khả năng
chi trả
57
2.5.

Nghiệp vụ
chi trả tiền gửi
được bảo hiêm và
theo dõi
sau
chi trả
59
2.6.
Nghiệp vụ đầu
tư tài chính
60
2.7.
Nghiệp vụ
tuyên truyền,
quảng cáo
61
3. Thực
trạng
các nhăn
tố
ảnh
hưởng đến hoạt động
của Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 63
3. ỉ.


chế và
tổ
chức tham
gia
Bảo
hiểm
tiền gửi Việt
Nam 63
3.2.
Đóng góp
tài chính
của
tổ
chức tham
gia
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt Nam
64
3.3.
Loại
tiền gửi thuộc đối tượng
được bảo hiểm
66
3.4.
Hạn mức
chi trả tiền gửi
được bảo hiểm

67
3.5.
Năng
lực tài chính
cùa
Bảo
hiểm
tiền gửi Việt
Nam 70
HI. Đánh giá về
hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi

Việt
Nam 71
1.
Những thành tựu
đạt
được.
71
ỉ. ỉ.
Hoạt động của Bảo hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam góp phẩn củng cô và tăng
cường uy

tín
của các ngân hàng 72
1.2.
Hoạt động cùa Bào hiểm
tiên
gửi
Việt
Nam góp phần củng cô hoạt động
ngăn hàng ở
Việt
Nam 72
2.
Một
so
hạn chế

nguyên nhân của Bảo hiếm
tiền
gửi
Việt
Nam 74
2.1.
Hạn
chế
74
2.2.
Nguyên nhân 77
CHƯƠNG
III.
CÁC

GIẢI
PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực BẢO
HIỂM
TIÊN
GÙI
VIỆT
NAM 80
ì.
Sự cần
thiết
nâng cao năng
lực
bào
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 80
/.
Đáp ứng yêu cầu
đặt ra đoi với
bảo hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam
trong
quá
trình
hội

nhập
kinh
tế
quốc
tế.
80
2.
Đáp ứng yêu cầu mới cùa nền kinh tể
Việt
Nam và của hoạt động ngăn
hàng. 81
2.1.
Đáp ứng
yêu
câu của nền
kinh
tể
Việt
Nam 81
2.2.
Đáp ứng
yêu
cáu của
hoạt
động ngân hàng
hiện
nay 81
3.
Khờc phục hạn chế
trong hoạt

động của Bảo hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 84
li.
Định hướng nâng cao năng
lực
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 85
/.
Nâng cao năng
lực
Bảo hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam phải dựa
trên
cơ sở hoàn
thiện
môi
trường
pháp
lý.
85

2.
Nâng cao năng lực Bảo hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam phải hướng
tới
mục
tiêu
thực
hiện
tốt
nhiệm vụ của Bảo hiếm
tiền
gửi
Việt
Nam 86
3.
Nâng cao năng
lực
phải đồng bộ

góp phần nâng cao
vị thế
Bảo hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 87
HI. Các

giải
pháp nâng cao năng
lực
bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 87
/.
Nhóm
giãi
pháp
vĩ mô.
87
LI. Khẩn
trương
xây
dựng và hoàn
thiện Luật
Bào hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam. 87
1.2.
Nghiên
cứu,
bố
sung,

sửa đối các quy
đnh
của pháp
luật hiện
hành có
liên
quan đến
hoạt
động bảo hiểm
tiền
gửi
89
2.
Nhóm giải pháp
vi
mô. 90
2.1.
Từng bước
thay đối

hình hoạt
động cùa
Bảo
hiểm
tiên
gửi
Việt Nam
90
2.2.
Xây

dựng hệ
thống tinh phí theo
mức
độ
rủi ro
92
2.3. Triền khai
đa dạng
các hình thức
hễ
trợ đối với
các
tổ
chức tham
gia
bào
hiểm
tiên gửi
gặp khó khăn
93
2.4.
Tăng
cưng, cải tiến
công
tác
kiêm
tra,
giám
sát
của

Bào
hiém
tiên
gửi
Việt
Nam
đối với các tể
chức tham
gia
bảo hiểm
tiền gửi
95
2.5.
Nâng cao năng
lực tài chinh
của
tồ
chức
Bảo
hiểm
tiền gửi Việt Nam
96
2.6.
Phát
triển
nguồn nhân lực

trình
độ cao của Bào Mèm
tiên

gùi
Việt
Nam
97
IV.
Một
số
kiến
nghị vói các

quan
chức
năng
nhằm
nâng cao năng
lực
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam 99
/.
Đối
với chính
phủ 99
2.
Đối
với
Ngân hàng

Nhà
nước.
99
3.
Đồi
với to
chức
Bảo
hiếm
tiền
gửi
Việt
Nam 100
KẾT
LUẬN loi
DANH
MỤC
BẢNG
Bảng
Ì.
Tổng
tiền
gửi
tiết
kiệm của
hộ
gia
đình
tại
các ngân hàng và quỹ

tiết
kiệm
ở Cộng hòa Macedonia
18
Bàng
2.
Hạn mức
chi
trả
bào
hiểm
tiền
gửi
của
Mỹ
từ
1934
-
2007
32
Bàng
3.
Bảng mức phí
theo
mức
rủi
ro của
tất
cả các
tồ

chức tài
chính của Bảo hiêm
tiền
gửi
Đài
Loan
37
Bảng 4. Hạn
mức
chi
trà bào
hiểm
tiền
gửi/GDP trên đầu
người
của
Việt
Nam
so
với
một sự
quực
gia
trên
thế
giới
68
Bảng
5.
Tỷ

lệ
vựn
hoạt động/tổng
tiền
gửi
được bào
hiểm
2000
-
2007
70
DANH MỤC HÌNH VẼ
HI.
Tỷ
lệ
phí bảo
hiểm
tiền
gửi
Mỹ
từ
1935
-
1992
31
H2. Tỷ
lệ
dự
trữ
của

FDIC
từ
12/2004-12/2007
33
H3. Cơ
cấu
tổ
chức của
Bào
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam 48
H4. Sự lượng
tổ
chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam
từ
2001-2007
54
H5. Phí bào
hiểm
tiền
gửi từ
2000

-
2007
55
Hô.
Nguồn vựn
hoạt
động
của
5 quỹ
tín
dụng
lớn
nhất
2007
58
H7. Lượng
tiền
huy động
thuộc
đựi
tượng được bảo
hiềm
73
DANH
MỤC
VIẾT TẮT
BB
(Bridge
bank):
Ngân hàng bắc

cầu.
CDIC
(Central
Deposit Insurance
Corporation):
Bào
hiểm
tiền
gửi Trung
Ương
Đài
Loan.
FDIC
(Federal
Deposit
Insurance
Corporation):
Bảo
hiểm
tiền
gửi
liên
bang
Mĩ.
IDIC
(Indonesia
Deposit
Insurance
Corporation):
Bảo

hiểm
tiền
gửi
Indonesia.
OBA
(Open bank
assistance):
Nghiệp
vụ ngân hàng
mở.
P&A
(Purchase
and
Assumption):
Nghiệp
vụ mua
lại

tiếp
nhận.
LỜI
CẢM ƠN
Đê hoàn thành
Luận
vãn
tốt
nghiệp,
ngoài sự cố
gắng
và nỗ

lực
của bản thân,
trong
suốt
thời
gian qua,
em đã
nhận
được
rất
nhiều
sự giúp
đỡ,
động
viên,
hướng
dẫn
và đóng góp ý
kiến
của thầy cô, gia
đình

bịn
bè.
Trước
hết,
em
xin
bày
tỏ

lòng
biết
ơn đến cô giáo hướng
dẫn,
PGS.TS
Nguyễn
Thị
Quy,
người
đã chì
bào,
hướng dẫn em
tận
tình
trong
suốt
quá trình nghiên cứu

thực hiện
Đề
tài.
Em
cũng
xin
chân thành cảm ơn TS. Bùi Khắc Sơn - Tổng giám đốc Bào
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam, TS. Nguyễn Thị Kim Oanh

- Chi
nhánh Bảo
hiểm
tiền
gửi

Nội,
các cán bộ viên
chức
thuộc
các phòng ban
của
Bảo
hiểm
tiền
gửi
Việt
Nam,
Vụ Pháp
chế -
Bộ Tài chính đã giúp em có
những

liệu
quý báu để em có
thể
điều
kiện
hoàn
thiện

Đe
tài
này.
Đồng
thời,
em
xin
cảm ơn các
thầy,
cô giáo của
khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
quốc
tế,
trường
Địi học
Ngoịi
thương đã
cho
em
những
bài giảng
hữu
ích,
giúp đỡ,
tịo
điều

kiện
thuận
lợi
cho em
trong
suốt
bốn năm học
tập
tịi
trường
Địi
học
Ngoịi
thương.
Cuối
cùng, em
xin
cảm ơn
gia
đình,
người
thân và bịn bè đã
khuyến
khích,
động
viên,
quan
tâm, giúp đỡ em về mọi mặt để em hoàn thành
Luận
văn

tốt
nghiệp.
LỜI
NÓI ĐÀU
Trong
nền
kinh tế thị
trường,
hệ
thống
ngân hàng được
vi
như hệ
tuần
hoàn
của
cà nền
kinh
tế.
Hệ
thống
ngân hàng
hoạt
động lành
mạnh,
ổn định sẽ góp
phần
phân bổ và luân
chuyển
các

nguồn
lực tài
chính một cách thông
suốt, hiệu quả,
thúc
đẩy
nền
kinh tế
phát
triển.
Tuy
nhiên,
cũng
giống
như các
hoạt
động
khác,
rủi
ro
ừong
kinh
doanh
ngân hàng

điều
không
thể
tránh
khửi,

và một
khi rủi ro
đó xảy
ra
sẽ có tác động tiêu cực
tới
toàn hệ
thống
ngân hàng và
những
người
gửi
tiền
của
ngân hàng
đó.
Một quy
luật
tất
yếu là:
ở đâu có
rủi
ro,
ở đó hình thành hệ
thống
bào
hiểm.
Rủi ro
chính


nguyên nhân
sinh ra
bảo
hiểm.
Với
mục đích bảo vệ
quyền
lợi
cho
người
gửi
tiền
và góp
phần
đàm bảo sự ồn định cùa hệ thông
tài
chính - ngân
hàng,
hạn chế
những
đổ
vỡ, rủi ro

thể xảy
ra,
tố
chức
Bảo
hiếm
tiền

gửi lần
đầu
tiên đã
xuất
hiện
ờ Mỹ vào năm 1934 và đến
nay, hiện nay,
trên
thế
giới
đã có 98
quốc
gia
thành
lập tổ
chức
Bảo
hiểm
tiền
gửi,
chứng
tử
tính ưu
việt
của mô hình
hoạt
động này.
Tại Việt
Nam, phát
triển

nền
kinh tế đất
nước
theo
kinh tế thị
trường định
hướng

hội chủ
nghĩa
có sự
quản

của
Nhà nước được
Đảng
và Nhà nước
ta
xác
định
từ khi bắt
đầu công
cuộc
đổi
mới
kinh tế
(1986).
Sau 20 năm
đổi mới, Việt
Nam đã

đạt
được
những
thành
tựu nổi bật
như tàng trưởng
kinh tế
liên
tục
và ổn
định
ở mức cao (bình quân trên 7,5%
trong
giai
đoạn
1996 -
2006),
là thành viên
cùa
tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO,
thu
nhập
bình quân đầu
người
tâng liên

tục
Ương
những
năm
qua
Bên
cạnh
những
thành
tựu
nêu
trên,
mặt
trái
của kinh tế thị
trường
là việc
phát
sinh
các yếu
tố
rủi
ro
đe dọa
tới
sự phát
triển
bền
vững
của nền

kinh
tế.
Các
rủi
ro
này
xuất
hiện trong
tất
cả các
lĩnh
vực
kinh
tế,
trong
đó có hệ
thống
tài
chính - ngân
hàng.

vậy,
để
củng
cố
niềm
tin

lợi
ích hợp pháp

của
người
gửi
tiền,
duy
trì
sự
phát
triển
ổn
định,
an toàn và lành
mạnh
của hệ
thống
ngân hàng, năm
2000,
Bảo
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam đã chính
thức
ra đời.
Sau
9 năm
hoạt
động và phát
triển,
Bảo

hiểm
tiền
gửi Việt
Nam đã
từng
bước
Ì
khẳng
định được
vai
trò
quan
trọng của
mình
đối với
nền
kinh tế
nói
chung,
đối với
các
tổ
chức
tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi


người
gửi
tiền
nói riêng.
Cùng
với
những
kết
quà
đạt
được,
hoạt
động
của
Bảo
hiểm
tiền
gửi trong
thời
gian
qua
cũng
đã bộc
lộ
một số hạn chế về cơ sờ pháp
lý,
năng
lầc
tài chính, các
hoạt

động
nghiệp
vụ
Trong
bối
cảnh
mới
của
nền
kinh
tế,
yêu
cầu đặt ra
cho Bảo
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam

phải
tiếp
tục
nâng cao nàng
lầc
hoạt
động nhằm phát huy
hơn nữa
vai trò
cùa một
tổ

chức
tài
chính
quan
trọng của
nền
kinh
tế,
thầc
sầ

tâm

chắn
cho
hoạt
động ngân hàng
trong
giai
đoạn
phát
triển
mới
của
nền
kinh tế đất
nước.
Với
lý do
trên,

em đã
chọn
Đề
tài
"Thầc
trạng

giải
pháp nâng cao năng
lầc
Bào
hiềm
tiền
gửi Việt
Nam" cho khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình
với
mục đích phân
tích
thầc
ữạng
và đề
xuất
các
giải
pháp nhằm nâng cao

hiệu
quả
hoạt
động Bảo
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam
trong
giai
đoạn
phát
triển
mới cùa nền
kinh tế.
Ngoài
lời
mở đầu và
kết luận,
đề
tài
được bố
cục
gồm 3 chương:
Chương
ì:
Một số
vấn
đề
chung

về bảo
hiểm
tiền
gửi.
Chương
li:
Thầc
trạng
Bào
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam.
Chương
ni:
Các
giải
pháp nhằm nâng cao năng
lầc
Bảo
hiểm
tiền
gửi Việt
Nam.
Trong
quá trình
thầc
hiện,
Đe tài đã sử
dụng

các phương pháp quy nạp
trong
nghiên
cứu,
phương pháp phân
tích,
so sánh,
đối
chiếu
phù hợp
với
từng
vấn đề
nghiên cứu
của
Đề
tài.
Do
điều
kiện
và khả năng nghiên cứu có hạn nên Đe tài không tránh khôi
những
hạn
chế

thiếu
sót.
Em
rất
mong

nhận
được sầ góp
ý, chỉ
dẫn thêm
của
các
thầy
cô giáo đề hoàn
thiện
đề
tài
nghiên cứu này.
2
CHƯƠNG
ì.
MỘT SÒ VẤN ĐỀ
CHUNG
VỀ BẢO
HIỂM
TIỀN GỬI.
ì.
Khái
niệm,
mục
tiêu,
quá trình hình thành và phát
triển
của bảo
hiểm
tiền

gửi.
/.
Khái niệm bảo hiếm
tiền
gửi.
Bào
hiểm
tiền
gửi là
cam
kết
công
khai
của tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi đối với
tổ
chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
về
việc
tổ
chức
bảo

hiểm
tiền
gửi sẽ
trả tiền
gửi
bao
gồm
phần
gốc và
lãi
cho
người gửi
tiền
khi
tổ chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi
bị
chấm
dứt
hoạt
đững và không có
khả
nàng
thanh
toán cho
người

gửi
tiền.
về
thực
chất,
cam
kết
công
khai
này hình thành hợp đồng bảo
hiểm
giữa
ba
đối
tác, tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi,
tổ chức
huy đững
tiền
gửi
(còn
gọi

tổ chức
tham
gia
bảo

hiếm
tiền
gửi)

người
gửi
tiền.
Phát
triền
hoạt
đững bào
hiểm
tiền
gửi
được
hiểu
là sự mờ
rững
về
qui

hoạt
đững
và nâng cao
hiệu
quà
hoạt
đững nhằm
đạt
được sự nâng cao về tầm

quan
trọng,
vai
trò và
vị trí của
hoạt
đững bảo
hiểm
tiền
gửi
của
quốc
gia
trong
nền
kinh
tế
cùa
đất
nước và
trên
trường
quốc
tế.
• Tô chức bảo hiếm
tiên
gửi:
Tổ
chức
bảo

hiểm
tiền
gửi là
đối
tác
nhận
đóng góp
tài
chính
từ tổ chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi
và có trách
nhiệm
thực
hiện
chi
trả tiền
bảo
hiểm
tới
người

tiền
gửi
thuữc
đối

tượng được bảo
hiềm
tại
tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi khi
tổ
chức
đó chấm
dứt
hoạt
đững và mất
khả
năng
thanh
toan.
• Tố chức tham
gia
bảo hiếm
tiền
gửi:
Tổ
chức tham
gia
bào
hiểm
tiền

gửi
là các ngân hàng và các
tổ chức tài
chính
phi
ngân hàng có
hoạt
đững huy đững
tiền
gửi.
Các
tổ chức
này
khi
được
tham gia
bảo hiểm
tiền
gửi
có trách
nhiệm
đóng góp
tài
chính cho
tổ chức
bào
hiểm
tiền
gửi
và được

quyền
yêu cầu
tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
chi
trả
tiền
bảo
hiềm
cho
người
gửi tiền tại
tổ chức
đó
trong
trường hợp
tổ chức
này mất khả năng
thanh
toán
hoặc
bị

quan

thẩm quyền
chấm

dứt
hoạt
đững.
3
• Người
gửi
tiền thuộc
đoi
tượng
được bảo
hiểm:
Người gửi
tiền
thuộc
đối
tượng
được bảo
hiềm
tiền
gửi
là khách hàng có
tiền
gửi
tại
tổ chức tham gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
thuộc

đối
tượng
được bảo
hiểm.
Những
người gửi
tiền
này không
phải
đóng góp tài chính cho
tổ chức
bào
hiểm
tiền
gửi
nhưng có
quyền
yêu
cầu tổ chức
bào
hiểm
tiền
gửi
thanh
toán
tiền
gửi,
kể cà
tiền
lãi

tích
lũy
trên
tiền
gửi đó,
trong
hạn mức
chi
trả
tiền
bảo
hiểm
tiền
gửi (nếu
chi trả
tiền
bảo
hiểm
tiền
gửi
có xác định hạn
mức),
hoặc
thanh
toán
tiền
bộ
tiền
gửi (nếu
chi

trà
tiền
bảo
hiểm
tiền
gửi
không xác định
giới
hạn).
• Phỉ bào hiếm
tiền
gửi:
Phí báo
hiểm
tiền
gửi

khoản
tiền

tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi

nghĩa
vụ
phải

nộp
cho
tổ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
để được bảo
hiểm
cho
tiền
gửi
cệa
khách hàng. Thông
thường,
phí bảo
hiểm
tiền
gửi
được tính
theo
mức ấn định trên
số

tiền
gửi
bình quân cùa các
loại tiền
gửi

được bảo
hiểm
tại
tổ chức tham gia
bảo hiểm
tiền
gửi.
2.
Đặc điểm cùa bảo hiểm
tiền
gửi.
Hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi là
hoạt
động
cung
cấp
dịch
vụ bảo
hiểm
tiền
gửi.
Dịch
vụ bảo
hiểm
tiền
gửi


loại
hàng hóa mang tính xã
hội
cao và
theo

thuyết
cùa các nhà
kinh
tế
học
[14],
dịch
vụ bào
hiểm
tiền
gửi
thuộc
loại
hàng hóa công
không
thuần
túy,
mang 2
thuộc
tính:
dịch
vụ bảo
hiểm

tiền
gửi
là hàng hóa công và
dịch
vụ bảo
hiếm
tiền
gửi

hàng hóa công không
thuần
túy.
2.1. Dịch vụ bảo hiểm
tiền
gửi

hàng hóa
công.
Xuất
phát tò mục đích
cệa
chính sách bào
hiểm
tiền
gửi

dịch
vụ bảo
hiềm
tiền

gùi được
coi

hàng hóa
công.
Tính
chất
công
cộng
cệa
dịch
vụ bào
hiểm
tiền
gửi
thể
hiện

chỗ
bảo
hiểm
tiền
gửi
đáp ứng nhu cầu
chung cệa
toàn xã
hội,
tức

nhàm bảo vệ

quyền

lợi
ích hợp pháp cệa
người gửi
tiền,
góp
phần
duy
trì
sự ổn
định
cệa
các
tổ chức tín
dụng
và bào đảm sự phát
triển
an toàn lành
mạnh
hoạt
động
ngân
hàng.
Ai cũng

quyền
bình đẳng được
tiếp
cận đến

loại
hàng hoa và
dịch
vụ
này, và
việc
người
này sử
dụng
không ảnh
hường
nhiều
đến
người
khác sử
dụng
chúng.
Như
vậy,
thông qua
việc
góp
phần
duy
trì
sự ổn định cệa hệ
thống
tài chính,
4


cũng
chính là mục tiêu cơ bản của chính sách bào
hiểm
tiền
gửi,
bào
hiểm
tiền
gửi
đóng góp
lợi
ích cho toàn xã
hội.
Chính vì
vậy,
bào
hiểm
tiền
gửi
là một
loại
hàng hoa công.
2.2.
Dịch vụ bảo hiếm
tiền
gửi

hàng hóa công không thuần
túy
Cơ sở để

gọi
dịch
vụ bảo
hiểm
tiền
gửi

hàng hóa công không
thuần
túy căn
cứ
vào tính không
loại
trừ
thụ
hưởng một cách
tuyệt
đặi
của dịch
vụ
này.

muặn
hay
không,
ta
cũng
không
thể
loại

trừ
sự
thụ
hường
dịch
vụ bảo
hiểm
tiền
gửi
một
cách
tuyệt đặi.
Mặc dù
người
hưởng
lợi
trực
tiếp
từ
bảo
hiểm
tiền
gửi
là người gửi
tiền
và các
tổ chức tham
gia
bào
hiểm

tiền
gửi
thì
những
đặi
tượng khác vẫn được
hưởng
lợi
một cách gián
tiếp.
Người
gửi
tiền

tiền
gửi
thuộc đặi
tượng được bảo
hiểm
sẽ được hưởng
lợi
trực
tiếp
khi
có sự
kiện
bảo
hiểm
xảy
ra.

Khi

rủi
ro
ngân
hàng,
tổ chức nhận
tiền
gùi mất
khả
năng
thanh
toán,
bị đóng
cửa,
người
gửi
tiền
sẽ
được
tổ
chức
bào
hiểm
tiền
gửi thanh
toán
tiền
bào
hiểm.

Đây chính

sặ
tiền

tổ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
cam
kết
với
tặ
chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi khi thực
hiện
bảo
hiểm.
Các
tổ chức
huy động
tiền
gửi cũng
được hưởng

lợi.
Khi một
tồ chức tham
gia
dịch
vụ bảo
hiểm
tiền
gửi,
khách hàng
sẽ
an tâm hơn
khi lựa
chọn
tổ
chức
đó để
gửi
tiền.
Các
tổ chức
huy động
tiền
gửi,
nhờ
vậy sẽ
thu
hút thêm được
nhiều
khách

hàng và huy động được
nhiều
tiền
gửi
hơn.
Trên
thực tế khi
ngân hàng được Bào
hiểm
tiền
gửi
đã góp
phần
làm cho
kinh
tế
ít
biến
động,
ổn định
hơn,
rủi
ro
sẽ
giảm bớt
đặi với
các
doanh
nghiệp.
Mặt khác

các
đặi
tượng
vay
tiền
sẽ sử
dụng
tiền
vay an toàn và
hiệu
quả
hơn,
các dự án đầu tư
sẽ
đầu tư có
hiệu
quả
hơn, tạo
tiền
đề cho
việc
phát
triển
các ngành
nghề
kinh
tế
khác.

hội

bình
ổn,
các ngành
nghề
kinh
tế
phát
triển,
tạo ra
công ăn
việc
làm cho
người
lao
động,
giảm
thất
nghiệp,
đời sặng
nhân dân được nâng
cao.
Như
vậy,

trực
tiếp
hay gián
tiếp,
đặi
tượng

thụ
hường
lợi
ích
từ dịch
vụ
bào
hiểm
tiền
gửi
là toàn xã
hội.
Việc
loại
trừ tuyệt
đặi
một các
nhân,
hoặc
một
tổ
chức
trong

hội
ra
khỏi
sự
thụ
hưởng

lợi
ích của
dịch
vụ này là khó khăn và
tặn
kém.
Chính vì
thuộc
tính không
loại
trừ thụ
hường
tuyệt
đặi

dịch
vụ bão
hiểm
5
tiền
gửi
được
xếp
vào hàng hóa công không
thuần
túy.
3.
Quả
trình hình thành


phát triển
của
hoạt động
bảo
hiếm tiên
gửi.
Khái
niệm
bảo vệ
tiền
gửi
được
nhiều
quốc gia
biết
đến
từ
rát
lâu. Khi hoạt
động
bảo
hiểm
tiền
gửi
công
khai
chưa
xuất
hiện,
bảo vệ

tiền
gửi
đã được nhiêu
quốc
gia
thực
hiện
dưới
các hình
thức
"bào vệ ngầm". "Bảo vệ ngầm"

việc
Ngân
hàng
Trung
Ương
hoặc
Chính phủ có cam
kết
không công
khai
sẽ
bảo đảm hoàn
trả
tiền
gửi
cho
ngưẫi gửi
tiền

nếu có
hiện
tượng
đóng cửa ngân hàng
hoặc
ngân hàng
đó không có
khả
năng
thanh
toán cho
ngưẫi gửi
tiền.
Vì đây là cam
kết
không công
khai
nên không hình thành hợp đồng bảo
hiểm
giữa
ngưẫi gửi
tiền
với
ngân hàng,
Ngân hàng
Trung
Ương hay Chính
phủ.
Đến
nay,

một số
quốc
gia
mặc dầu có
hoạt
động
bảo
hiểm
tiền
gửi,
hình
thức
bảo vệ ngầm này
vẫn
còn
tồn
tại.
Xuất
phát
từ hoạt
động "bào vệ ngầm" mà hình
thức
"bảo vệ công
khai" ra đẫi.
Bảo
hiểm
tiền
gửi
công
khai

là chính sách bảo đảm
tất

hoặc
một
phần
tiền
gửi
cùng
tiền
lãi
nhập
gốc ừên
tài khoản sẽ
được
thanh
toán cho
ngưẫi
gùi
tiền
theo

chế
hợp đồng
hoặc
cam
kết
công
khai.
Bảo vệ

tiền
gửi
công
khai
xuất
hiện
đầu tiên
ở New
York
năm 1829
với
tên
gọi
"Chương trình bảo
hiếm
trách
nhiệm
Ngân
hàng".
Từ "Trách
nhiệm"
trong
chương trình này hàm ý
muốn
đề cập đến
tiền
gửi
ngân hàng và
chứng chỉ
huy động

tiền
gửi.
Tiếp
theo
chương trình
này, từ
năm 1831 đến
1858,
5
bang
ở Mỹ
(Vermount,
Indiana,
Michigan,
Ohio

Iowa)
đã thành
lập
các
tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
[17]
.
Mục đích cùa các
tồ chức
này

là:
(1)
Bảo vệ
cộng
đồng
khi
có ngân hàng đổ
vỡ; (2)
Bảo vệ
ngưẫi
gửi
tiền

thể

ngưẫi
giữ
tiền
các công cụ huy động
tiền
gửi.
Mặc dù hầu
hết
các hệ
thống
bảo
hiểm
tiền
gửi
ẫ Mỹ

trong
giai
đoạn
này đã
hoạt
động
rất
thành công và có tác
dụng
lớn đối với
hệ
thống
ngân hàng Mỹ, năm
1870
do một số
biến
động
tài
chính đã làm cho các
tổ chức
này
bị
đóng
cửa,
mà chủ
yếu

do
hai
yếu

tố
sau:
-
Cuối
những
năm
1930,
sự
ra
đẫi
của
chính sách ngân hàng
tự
do Mỹ đã
tạo
điều
kiện
cho một
số
lượng
ngân hàng
lớn
ngừng
tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi.
- Sự thành

lập
hệ
thống
ngân hàng
quốc
gia
năm 1886 ẫ Mỹ đã cho phép các
ngân hàng Nhà nước
bang
được
chuyển
thành ngân hàng
quốc
gia
và vì vậy có
thể
6
rút
khỏi
tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi.
Thời
kỳ
thừ
nghiệm
tiếp

theo
của
hoạt
động bào
hiểm
tiền
gửi
cũng
diễn
ra

Mỹ vào
những
năm 1906 -
1930.
Từ 1908 đến
1917,
tại
Mỹ, bảo
hiểm
tiền
gửi
lại
tiếp
tục
được thành
lốp
tại
8
bang

khác.
Trong
8
tổ chức
bào
hiểm
tiền
gửi
này có
bốn
tổ
chức
quy định bảo
hiểm
tiền
gửi

bắt
buộc,
2
tổ
chức
quy định
tự chọn
và 2
tổ
chức
còn
lại
quy định tính

chất
bắt buộc
tùy
thuộc
vào
từng
đối
tượng

từng
thời
điềm.
Đến năm 1930 cả 8
tổ
chức
trên đều
bị
đóng cửa do ảnh
hường
của cuộc
khủng
hoàng
kinh tế lớn
(1929-1933)
làm cho
nhiều
ngân hàng bị phá
sản
dẫn đến
các

tổ
chức
bào
hiểm
tiền
gửi
mất
khả
năng
thanh
toán.
Tình hình
hoạt
động của các ngân hàng ở Mỹ đầu
những
năm 1930
tiếp
tục
gặp
khó khăn.
Trong
giai
đoạn
1930 -
1933,
mỗi năm có hơn 1000 ngân hàng
ngừng
hoạt
động.
Riêng năm 1933 có

tới
4000
ngân hàng thương mại lâm vào tình
trạng
phá
sàn.
Trước tình hình
đó,
Bào
hiểm
tiền
gửi
ờ Mỹ
(FDIC)
đã
ra đời
vào
ngày
01/01/1934,
đây là mô hình được xem là hình mẫu đầu tiên về bảo
hiếm
tiền
gửi.
Ngay
từ
khi
thành
lốp,
FDIC đã phát huy được tác
dụng

của một
tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi.
Nêu như năm 1933 có
tới
4000
ngân hàng
tại
Mỹ đổ
vỡ,
thì năm
1934,
con
số
này
chì

9
[17].
Tiếp
theo
FDIC,
toong
những
năm
1960,
trên

thế
giới
có 6
quốc
gia
thành
lốp
bảo hiểm
tiền
gửi,
nhũng
năm 1970 có thêm 4
quốc
gia
thành
lốp
bảo
hiểm
tiền
gửi.
Hầu hết các
quốc gia
khác thành lốp bảo
hiểm
tiền
gửi vào
cuối
những
năm
1990[25].

Đặc
biệt,
ngày
06/05/2002, Hiệp hội
bảo
hiểm
tiền
gửi quốc tế
được thành
(IADI) lốp
tại
Thụy
Sỹ
với
sự
tham
gia
của
nhiều
hệ
thống
bào
hiểm
tiền
gửi
trên
thế
giới.
Tính đến
cuối

tháng
11/2007,
trên
thế
giới
đã có 98
quốc
gia
thành
lốp
hệ
thống
bảo
hiểm
tiền
gửi

21 quốc
gia
khác đang nghiên cứu
hoặc sắp
thành
lốp

quan
này
[22].
Điều
đó đánh dấu sự
quan

tâm
chung
của
nhiều
nước về
hoạt
động
bảo hiểm
tiền
gửi
và hứa hẹn một động
lực
mới thúc đẩy phát
triển
hoạt
động này
trên toàn
thế
giới.
4.
Mục
tiêu
của
hoạt
động bảo hiểm
tiền
gửi.
Hoạt
động bảo
hiểm

tiền
gửi
có 3 mục tiêu
sau:
7
Một
là,
bào vệ
người
gửi ít
tiền,

đối
tượng

những
hạn
chế
nhất
định
trong
việc
tiếp
cận thông
tin
về
điều
hành và tình hình
hoạt
động của các

tổ chức
huy
động
tiền
gửi,
nhằm tránh sự
thất
thoát
tài
sớn
của người
gửi
tiền
khi
tổ chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi
gặp sự
cố.
Ngoài
ra,
bớo
hiểm
tiền
gửi
được
thiết

kế còn nhằm
củng
cố
niềm
tin
cùa
người gửi
tiền
vào hệ
thống
tài
chính - ngân hàng cùa
quốc
gia,
ngán
chặn người
gửi
tiền

nhũng
phàn ứng tiêu cực
đối với
những
thông
tin
thất
thiệt
của
thị
trường,

thúc đẩy
việc
huy động
vốn
vào hệ
thống
ngân hàng.
Hai tó, góp
phần
bớo đớm sự ổn định và lành
mạnh
cho hệ
thống
tài chính
quốc
gia,
ngăn
ngừa
rủi
ro và phòng ữánh đố vỡ ngân hàng, xây
dựng
một
thị
trường
tài
chính có tình
cạnh
tranh
và bình đẳng cho các
tổ

chức tài
chính phát
triển.
Bào
hiểm
tiền
gửi
giúp cho sự ổn định
của
hệ
thống
tài
chính và ổn định tăng
trưởng
kinh
tế.
Thông qua các quy định an toàn về cơ
chế
giám
sát
hoạt
động ngành
ngân
hàng,
bớo
hiểm
tiền
gửi
đã góp
phần

nâng cao khớ năng quàn
trị rủi ro,
khớ
năng
điều
hành ngành ngân hàng nói riêng và ngành
tài
chính nói
chung. Với nguồn
lực
là quỹ bào
hiếm
tiền
gửi,
tố chức
bớo
hiếm
tiền
gửi
đủ khớ năng can
thiệp
kịp
thời
khi tổ
chức tham
gia
bớo
hiểm
tiền
gửi

lâm vào tình
trạng
khó
khăn,
ngăn
chặn
và cô
lập
các
hiệu
ứng
tiêu
cực

thế
dẫn đến sự
sụp
đố
của
hệ
thống
ngân hàng
khi
một vài
tổ
chức
ngân hàng gặp
rắc
rối.
Ba

là,
quy định rõ trách
nhiệm

quyền của người
gửi
tiền,
tổ chức tham gia
bớo hiểm
tiền
gửi,
chính
phủ; giớm
thiểu chi
phí,
thiệt
hại
và gánh
nặng
cho toàn xã
hội
khi
xớy
ra
đố vỡ ngân hàng.
Với
các mục tiêu như
trên,
tổ chức
bớo

hiểm
tiền
gửi
được ví như "tấm lá
chắn"
của
mạng
lưới
an toàn
tài
chính
quốc
gia,

định
chế tài
chính
quan
trọng
góp
phần
bào vệ
quyền

lợi
ích hợp pháp của
người gửi
tiền,
duy
trì

ổn định của
tổ
chức tham
gia
bớo
hiểm
tiền
gửi
và sự phát
triển
lành
mạnh
của
hoạt
động ngân
hàng.
li.
Các mô hình của bớo
hiểm
tiền
gửi.
/.
Phân
loại theo
hình thức sở hữu.
Theo
hình
thức
sờ
hữu, tổ

chức
bào
hiểm
tiền
gửi
được
chia
thành ba mô hình
sau: tổ
chức
bớo
hiểm
tiền
gửi
thuộc
sở hữu Nhà
nước,
sờ hữu tư
nhân,
và đồng sờ
8
hữu
kết
hợp
giữa
Nhà nước và tư nhân.
1.1.
Tổ chức bảo hiểm
tiền
gửi

thuộc
sở hữu Nhà nước.
Xuất
phát
từ
bàn
chất
của
hoạt
động bào
hiềm
tiền
gửi

loại
hoạt
động
cung
cấp dịch
vụ hàng hóa
công,
mục đích
chung
nhất
của
hoạt
động bào
hiểm
tiền
gửi


góp
phần
kiểm
soát và duy
trì
tính ổn định và an toàn của
hoạt
động ngân hàng,
nhiều
quốc
gia
xác định
hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi
cần được
tổ chậc
dưới
hình
thậc
là một cơ
quan quản
lý Nhà
nước.
Theo
đó,
sự

kết
hợp
giữa tổ
chậc
bào
hiểm
tiền
gửi với
ngân hàng
Trung
Ương, cơ
quan điều
hành và
kiểm
soát toàn bộ hệ
thống
ngân hàng của
quốc
gia
sẽ được
thuận
lợi.
Hơn
nữa,
với
cách
thậc
tổ chậc
theo
mô hình sờ hữu Nhà

nước,
vấn đề vốn của
tổ chậc
bào
hiểm
tiền
gửi
và khả
năng
tiếp
cận
thông
tin
về
tổ
chậc tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
sẽ
thuận
lợi
hơn.
Theo
nghiên cậu của
Garcia
[23],
có ba yếu

tố
cơ bàn
quyết
định
tổ chậc
bảo
hiểm
tiền
gửi
nên
tổ
chậc
theo
hình
thậc
sở hữu Nhà
nước:
- Nhà nước có khả năng
củng
cố và duy
tri
niềm
tin
của công chúng vào hệ
thống
ngân hàng
- Khả năng đáp ậng
nguồn
tài chính
khi

có đổ bể ngân hàng hàng
loạt
phụ
thuộc
vào Nhà
nước.
- Khả năng
tiếp
cận
thông
tin
với
độ chính xác cao và
kịp
thời
về các
tổ
chậc
tham
gia
bào
hiếm
tiền
gửi
phụ
thuộc
vào các cơ
quan
Nhà
nước.

Theo
báo cáo của Ngân hàng
thế
giới
(04/2005),
trong
số 81
quốc
gia
được
nghiên cậu có
hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi,
có 49
quốc
gia tổ
chậc
theo
hình
thậc
sờ
hữu Nhà nước
[25].
Thông
thường,
tổ
chậc

bảo
hiềm
tiền
gửi theo
mô hình sờ hữu Nhà nước được
thành
lập dưới
hình
thậc
là một cơ
quan
Chính phủ có sự
tham
gia
của ngân hàng
Trung
Ương, Bộ tài chính, vốn thành
lập
ban đầu và hỗ ữợ
khi
cần
thiết
sẽ được
Nhà nước bảo đảm.
1.2.
Tổ chức bảo hiểm
tiền
gửi
thuộc
sở hữu tư nhân.


những quốc
gia

việc
điều
hành hệ
thống
ngân hàng không
thuộc
ữách
nhiệm
của ngân hàng
Trung
Ương,
hiệp
hội
ngân hàng của
quốc
gia
đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
điều
hành hệ
thống
ngân
hàng;

mỗi ngân hàng có
tiềm
lực
tài
9
chính
mạnh
thì
tổ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi

thể
được
tổ
chức
theo
hình
thức
sở hữu

nhân.
Báo cáo
của
Ngân hàng
thế
giới

(04/2005)
cho
biết
trong
81
quốc
gia

hoạt
động bào
hiểm
tiền
gửi,
có 10 tổ
chức
hoạt
động
theo
mô hình sờ hữu tư
nhân[25].
Loại
hình sờ hữu tư nhân có một
số
đặc
điểm
phổ
biến
sau:
- Vốn
hoạt

động là do đóng góp của thành viên
dưới
hình
thức
thu phí
thường
xuyên và
thu
phí sau
khi
có đồ vự ngân hàng xảy
ra
cần

nguồn tài
chính
để bù đắp
cho khoản
tiền
đã
thực
hiện chi
trà
bào
hiểm
tiền
gửi.
- Hạn chế
trong
khả năng

thu
thập
thông
tin
từ các đơn vị
thực
hiện
chức
năng
thanh
tra
ngân hàng và
từ
ngân hàng Nhà nước
(do
các
tổ
chức
này độc
lập
với
ngân hàng Nhà
nước).
- Hạn chế
trong việc
tìm
nguồn
vốn
thực
hiện

chi
trả
tiền
bào
hiểm
kịp
thời
khi
việc
đố vự
của
các ngân hàng được bảo
hiếm
xảy
ra
hàng
loạt.
Thông
thường,
các
tổ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
tư nhân được thành
lập
dưới
hình

thức
công
ty
cố
phần,
do
hiệp
hội
ngân hàng
của quốc
gia tố
chức,
thành viên
tham
gia
và góp
vốn là
các ngân hàng và
tố
chức tài
chính
của quốc
gia
đó.
1.3.
Tổ
chức
bảo
hiểm tiền
gửi

theo

hình
kết
họp
Nhà
nước


nhăn.
Tổ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
hoạt
động
theo
mô hình
kết
hợp
giữa
Nhà nước và
tư nhân có
những
ưu
thế
và hạn chế được
những

nhược
điểm
của các mô hình sờ
hữu
đon
lẻ
trên.
Tổ
chức
bào
hiểm
tiền
gửi
theo
mô hình này
sẽ
được Nhà nước đầu

tài
chính ban đầu
theo
một
tỷ
lệ
nhất
định và được Nhà nước hỗ
trợ
khi
cần
thiết,

vừa
huy động được các
nguồn lực
đóng góp của các nhà đầu tư ngoài Nhà
nước.
Theo
báo cáo
của
Ngân hàng
thế
giới
(04/2005),
trong
81
quốc
gia

hoạt
động bào
hiểm
tiền
gửi,
có 22
quốc
gia tổ
chức
theo
hình
thức
sở hữu liên

kết
giữa
Nhà nước
và tư nhân
[25].
2.
Phăn
loại theo hình thức hoạt động.
2.1.

hình
chi
trả.
Mô hình
chi
trả
của bảo
hiểm
tiền
gửi
là mô hình
thực
hiện
chi
trả
cho
người
gửi
tiền
khi

tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
bị phá
sàn.
Chức năng của
tổ chức
bảo
hiềm
tiền
gửi
trong
mô hình
chi
trả
chi
giới
hạn ờ
việc
thu
phí bảo
hiểm,
quàn
lý quỹ bảo
hiểm

thanh

toán cho
người
gửi
tiền tại
các
tổ chức
nhận
tiền
gửi
bị
10
đóng
cửa.
Mục đích
của
mô hình này

thanh
toán cho
người
gửi
tiền
tại
các
tổ
chức
tài
chính
bị
đố vỡ và

củng
cố
niềm
tin
cùa dân chúng vào hệ
thống
ngân hàng
quốc
gia.
Trong
mô hình
chi
trà, tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
không có
thẩm quyền
giám sát,
kiểm
tra
cũng
như
can
thiệp
vào
hoạt
động
của

tổ
chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi.
Như
vậy, vấi
mô hình
chi
trà,
vai
trò
của
tổ
chức
bào
hiểm
tiền
gùi hoàn toàn
thụ
động,
chỉ
khi
tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền

gửi
phá
sản
thì
tổ chức
bảo
hiếm
tiền
gửi
mấi
tham
gia chi trả
tiền
gửi
đã được bào
hiểm
cho
người gửi
tiền,
tức

giãi
quyết
vấn đề
khi
đã xảy
ra
đổ vỡ chứ hoàn toàn không có Bách
nhiệm
ngăn

chặn
hay
giải
quyết
đổ vỡ ngân hàng.
Một
số
quốc
gia hiện
nay có
tồ
chức
bảo
hiểm
tiền
gùi
hoạt
động
theo
mô hình
chi trả
là: Braxin,
Cộng hòa
Séc,
Phần
Lan
2.2.
Mô hình
chi
trả

với
quyền hạn mở
rộng.
Mô hình
chi
trà
vấi
quyền
hạn mở
rộng

mô hình tương
tự
như mô hình
chi
trà
và được
tham
gia
nhiều
hơn vào
hoạt
động
tiếp
nhận,
xử lý đổ vỡ nhằm
giảm bất
chi
phí.
Như

vậy,
bên
cạnh
ba
chức
năng chính của mô hình
chi
trà
(thu
phí bào
hiểm,
quàn lý quỹ bảo
hiểm

chi trả
cho
người
gửi
tiền tại
tổ chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
bị đổ
vỡ),
mô hình
chi trả vấi
quyền

hạn mở
rộng
còn có thêm các
chức
năng như tính và
điều
chỉnh
mức phí bảo
hiểm,
giải
quyết
đố vỡ ngân hàng,
phối
hợp
vấi
các cơ
quan chức
năng đánh giá và giám sát
rủi
ro của
tổ chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi
Một
số
quốc
gia

trên
thế
giấi

tổ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
hoạt
động
theo

hình
chi
trả
vấi
quyền
hạn mở
rộng
là:
Hàn
Quốc,
Nhật Bàn,
Đài
Loan,
Việt
Nam
2.3.


hình
giảm
thiểu
rủi ro.
Trên
thế
giấi,
mô hình
giảm
thiểu
rủi
ro là mô hình đang được áp
dụng
khá
phổ
biến
bời
tính ưu
việt
vượt
trội
của nó. Vấi mô hình
giảm
thiểu
rủi ro,
tính
phòng
ngừa
được

thể hiện
rất
rõ,
đồng
thời
cũng phản
ánh một cách đầy đủ
nhất
bàn
chất
của
bảo
hiểm là
luôn gắn
vấi
rủi
ro.
Mô hình bảo
hiểm
tiền
gửi giảm
thiểu
rủi
ro
vấi
các
chức
năng cơ bản
theo
thông

lệ
quốc tế
bao gồm:
chi trả
tiền
gửi
được bảo
hiểm
và giám sát
rủi
ro;
chấp
li
thuận
hoặc
chấm
dứt
bảo
hiểm
tiền
gửi
theo
nguyên
tắc
nhất
định;
quyết
định cơ
chế
tính phí

hoặc
xây
dựng
và đệ trình lên cơ
quan
giám sát hợp
nhất quyết
định;
tiếp
cận
nguồn
tài chính bổ
sung từ
các cơ
quan
Chính phủ và trên
thị
trưạng tài
chính;
đẩu tư quỹ tích
lũy
được vào
thị
trưạng
tài
chính thông qua các
loại
chứng
khoán Chính phù có
thu

nhập
cố
định;
thu
thập
thông
tin
định kỳ và
đột
xuất
trực
tiêp
từ

chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi
hoặc từ
các cơ
quan
giám sát khác
cũng
như
kiểm
tia
tính chính xác
của

thông
tin;
can
thiệp
sớm và
linh
hoạt
trong việc
lựa
chọn
giải
pháp và
triển
khai
hỗ
trợ
tài
chính
hoặc
tiếp
nhận
xử
lý;
giải
quyết
khủng
hoảng
với
tư cách là thành viên
mạng

an toàn tài chính
quốc
gia,
tái cấu trúc hệ
thống
ngân hàng thông qua
nghiệp
vụ
tiếp
nhận
xử

Tổ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi hoạt
động
theo
mô hình
giảm
thiểu
rủi
ro

thế
can
thiệp
vào mọi

thại
điểm
ừong
quá trình
hoạt
động của
tổ chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi,
từ
lúc
tổ chức
này
ra
đại,
phát
triển
hay suy
thoái
,

vai
trò đo
lưạng,
kiểm
soát và ngăn
chặn

rủi
ro của
bảo
hiểm
tiền
gửi.
Ngay cà
khi
tổ chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi
suy yếu
đến mức
buộc
phải
giải
thể,
phá sàn
thì
lúc này bảo
hiểm
tiền
gửi
không
chi
đứng
ra

chi
trà mà còn áp
dụng
các
biện
pháp xử lý khác để
giải
quyết
đổ
vỡ,
tiết
kiệm chi
phí và tránh lây
lan,
ảnh
hưạng
xấu
tới
sự an toàn
của
thị
trưạng
tài
chính và cà
nền
kinh tế.
Mô hình
giảm
thiểu rủi
ro

hoạt
động trên nguyên
tắc
tối
ưu:
chi
phí
thấp nhất,
chia
sẻ
thiệt
hại
công
bằng

thực
hiện
các mục tiêu chính sách công
của
bảo
hiểm
tiền
gửi
(bảo
vệ
tốt
nhất
quyền
lợi
của ngưại

gửi
tiền;
giám sát
rủi
ro,
đàm bào sự
phát
triển
an toàn và lành
mạnh
của
các
tổ
chức tín dụng; chủ
động
tham
gia
tái
cấu
trúc hệ
thống
ngân hàng
- tài chính).
Hiện
nay,
Mĩ,
Philippine
là những quốc gia
có hệ
thống

bào
hiểm
tiền
gửi hoạt
động
theo
mô hình này.
Như
vậy,
mô hình
giảm
thiểu rủi
ro
cho phép
tổ chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
quản

rủi
ro một cách toàn
diện
nhất,
đàm bào
hoạt
động an toàn, lành
mạnh
của tổ

chức tham
gia
bảo
hiềm
tiền
gửi,
thể
hiện
tính ưu
việt,
vượt
trội
hơn hẳn so
với
các
mô hình
chi
trả

chi
trả
với
quyền
hạn mở
rộng
(Xem phụ
lục
Ì - So sánh 3 mô
hình
hoạt

động bảo
hiểm
tiền
gửi).
12
IU.
Vai
trò của
hoạt
động bảo
hiểm
tiền
gửi trong
nền
kinh tế.
1.
Hoạt động bảo hiểm
tiền
gửi góp phần củng cố niềm
tin
cùa công chúng đôi
với
hệ thống ngăn hàng.
Một
toong
những chức
năng cơ bản của ngân hàng là làm
trung gian
tín
dụng

giữa
những người
có vốn và
những người
cần
vốn.
Với chức
năng
này,
ngân hàng
huy
động
tiền
nhàn
rỗi
từ
dân cư và hình thành
nguồn
vốn cho vay
tới
những đối
tưọng
đang
thiếu
vốn
đầu tư.
Muốn
thực
hiện
tốt

chức
năng
này,
các ngân hàng
cần
tạo
đưọc uy
tín

niềm
tin
ữong
công
chúng.
Đây
là yếu
tố
quan
trọng đối với bất
kỳ một
tổ
chức
tín
dụng
nào
bời
nếu công chúng không có
niềm
tin
vào

tổ chức
huy động
tiền
gửi,
họ sẽ
không
gửi
tiền
vào
tổ
chức
đó và
kết
quả

tổ
chức
đó
sẽ
không
thể
huy động đưọc
tiền
nhàn
rỗi
trong
dân cư
cũng
như không
thể

đưa
tiền
đến
những
nơi
thiều
vốn để
cho
vay.
Niềm
tin
của công chúng
khi gửi
tiền tại
các
tổ chức
tín
dụng
đưọc
quyết
định
bời
khả năng
thu
lại
số
tiền
gửi
và một
khoản

lãi sau một
thời
gian
gửi
tiết
kiệm
tại
tồ
chức tín dụng
đó.
Mục tiêu của bảo
hiếm
tiền
gửi
là bảo vệ
quyền
lọi
của người
gửi
tiền tại
các
tổ
chức
tín
dụng tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi

thông qua các
hoạt
động chuyên môn
của
mình. về
thực
chất,
bào hiêm
tiền
gửi
đóng
vai
trò là
tổ
chức
chi trả
tiền
bảo
hiểm
cho
người
gửi
tiền,
bảo đảm
rang
khi
người
gửi
tiền
gửi

tiền tại
các ngân hàng
tham
gia
bảo
hiểm
tiền gửi,
họ
sẽ
thu hồi
đưọc một
phần hoặc
toàn bộ
số
tiền
đã
gửi
trong
trường họp ngân hàng đó mất khả năng
thanh
toán.
Điều
này
tạo
tâm lý yên
tâm hơn
đối với
những người
gửi
tiền

(chủ
yếu là những người
gửi ít
tiền
và số
tiền
đó
rất
quan
trọng với
họ)
khi gửi
tiết
kiệm
tại
một
tổ
chức
tín
dụng
nào
đó.
về mặt
vĩ mô,
khi
có sự cố
xảy
ra với
một ngân hàng nào
đó,

bào
hiểm
tiền
gửi
có tác
dụng
duy
trì
niềm
tin
của
công chúng
đối với
uy
tín của
các ngân hàng đang
tiếp
tục
hoạt
động
tốt

rộng
hơn nữa là
phần
còn
lại
của hệ
thống
ngân hàng

quốc
gia,
nhằm
ngăn
chặn người
gửi
tiền

những phản
ứng
tiêu
cực (như
rút
tiền

ạt,
bán tháo cổ
phần
ngân
hàng )
làm ảnh
hưởng
đến hệ
thống
tài
chính
-
ngân hàng
quốc
gia.

Bên
cạnh đó,
bảo
hiếm
tiền
gửi
với vai
ữò giám
sát,
kiểm
tra

cảnh
báo
rủi
ro
các
hoạt
động
của
các ngân hàng
tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
nhàm ngăn
chặn
sự

13
cố

thể
gây ảnh
hưởng
tới
tính
ổn
định
cùa
hoạt
động ngân hàng, càng
góp
phần
củng
cố hơn
nữa
niềm
tin
cùa
công chúng
vào sự
lành
mạnh và
phát
triển
bền
vững
của

hệ
thống
ngân hàng.
2.
Hoạt động
bảo
hiểm tiền
gửi
tạo
điều kiện thuận
lợi
cho
hệ
thống ngân
hàng
phát triển.
Hệ
thống
ngân hàng được

như
hệ
tuần
hoàn
của
cả nền
kinh
tế bởi
tầm
quan

trọng
của
nó.
Hệ
thống
ngân hàng

kênh
cung
ồng vốn cơ bản cho nền
kinh
tế,
giúp
các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư để mờ
rộng
sản
xuất
kinh
doanh,
nâng
cao
hiệu
quà
kinh
doanh;
góp
phần

phân
bổ các
nguồn
lực
hợp lý
giữa
các
vùng, lãnh
thổ trong
quốc
gia,
tạo
điều
kiện
phát
triển
cân
đối
nền
kinh
tế;
tạo
môi
trường
thực
hiện
các
chỉ tiêu vĩ

của

nền
kinh
tế
và là
cầu
nối
phát
triền
kinh
tế đối
ngoại
giữa
các
quốc
gia.
Với
tầm
quan
trọng
như
vậy,
cần
phải
có một cơ
chế
đảm bảo
cho
hoạt
động
thông

suốt,
lành
mạnh và
hiệu
quả
của
hệ
thống
ngân
hàng,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
hệ
thống
ngân hàng phát
triển

phát huy được
vai
trò tích cực
trong
nền
kinh
tế
quốc dân.
Đó

cũng
chính

vai
ừò
của
hoạt
động bảo
hiếm
tiền
gửi.
Vai
trò
của
bảo
hiểm
tiền
gửi đối với
sự phát
triển
của
hệ
thống
ngần
hàng
thể
hiện
ờ 3
phương
diện

như
sau:
• Báo hiếm
tiền
gửi
ho
trợ,
tạo
điều kiện thuận
lợi
cho
các ngán hàng
mới ra
đời
hoặc các ngân hàng có
quy mô hạn
chê
hoạt
động có
hiệu
quà
hơn,

khả
năng
cạnh
tranh
được
với
các ngân hàng

lớn.
Người
gửi
tiền
thường
có xu
hướng
lựa
chọn
những
ngân hàng
lớn
để
gửi
tiền

họ cho
rằng
những
ngân hàng
lớn
khi
xảy
ra
sự cố sẽ
được
Nhà
nước
hỗ ữợ,
tránh xảy

ra
tình
trạng
đóng cửa ngân hàng,
gây
tổn
thất
lớn
cho
toàn

hội.
Với
tâm

của công chúng
như
vậy,
các
ngân hàng
lớn
và có bề dày
hoạt
động

lợi
thế
hơn các
ngân hàng nhỏ
hoặc

mới
thành
lập
trong
lĩnh
vực
huy
động vốn
- một
trong
những
hoạt
động đặc
thù
của
ngành ngân
hàng.
Ngược
lại,
các
ngân hàng
nhỏ
hoặc
mới
thành
lập
lại
khó
khăn
trong

huy động vốn nhàn
rỗi
trong
dân cư

chưa
tạo
dựng
được tên
tuổi,
mặc dù đây có
thể

những
ngân hàng

khả năng
sử
dụng
hiệu
quả
nguốn
vốn huy
động.
14
Khi

hoạt
động bào
hiểm

tiền
gửi với
chính sách bảo
hiểm
tiền
gửi
là yêu
cầu bắt buộc đối với
tất
cà các ngân hàng,
tất
cả
người gửi
tiền tại
các ngân hàng
khác
nhau
đều được bảo vệ
quyền
lợi
như
nhau,
thì
tâm lý
lo
ngại
bị
thất
thoát
tiền

gửi tại
các ngân hàng nhỏ và mới thành
lập
sẽ không còn phễ
biến
ữong
cộng
đồng
người
gửi
tiền.
Điều
này sẽ giúp cho các ngân hàng nhỏ và mới thành
lập
huy động
vốn
được dễ dàng
hơn,
qua đó
tạo
điều
kiện
cho các ngân hàng này
thực
hiện
các
nghiệp
vụ
tài
chính - ngân hàng khác và có

thể
phát
triển,
cạnh
tranh
được
với
các
ngân hàng
lớn
nếu các ngân hàng này
thực
sự
hoạt
động có
hiệu
quả.
Theo
nghiên cứu về tình hình huy động vốn của các ngân hàng
tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi
tại
Mỹ
giai
đoạn
1985 -

2000,
các ngân hàng nhỏ có
tốc
độ huy động
tiền
gửi
nhanh
hơn ở các ngân hàng
lớn.
Đặc
biệt,
khi
tăng hạn mức
chi
trả tiền
bảo
hiểm
tiền
gửi,
tác
dụng
kích thích huy động
tiền
gửi
tại
các ngân hàng nhò
của
bảo
hoạt
động bảo

hiểm
tiền
gửi
được
thể
hiện
rất
rõ nét
[16].
'Hoạt động bảo hiếm
tiến
gửi
giúp
cho các ngân hàng
thực
sự yếu
kém,
không
thế
tiếp
tục
duy
trì
hoạt
động
rút
lui
khỏi lĩnh
vực
kinh

doanh ngân hàng một cách

trật
tự,
không ảnh hưởng
tới
các ngân hàng đang
tiếp
tục
hoạt
động và
tới
toàn
hệ
thống
ngân
hàng.
Thông qua các
hoạt
động
nghiệp
vụ như
kiểm
tra,
giám
sát,
tham gia
giải
quyết
đễ vỡ ngân

hàng, tễ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi

khả
năng đánh giá chính xác

kịp
thời
tình hình
hoạt
động
của
các
tễ chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi.
Đối với
các ngân hàng gặp khó
khăn,
không
thể
duy
trì

hoạt
động,
tễ
chức
bảo
hiểm
tiền
gửi
thực
hiện
các
biện
pháp hỗ
trợ
như:
đề
xuất
phương án xử lý ngân hàng đồ vỡ (sát
nhập
vào ngân hàng
khác,
phát
mại );
chi
trả
tiên
bảo
hiểm
tiền
gửi

cho
người gửi
tiền tại
ngân hàng đó nếu ngân hàng đó
tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi;
tham gia
vào
quá
trinh
thanh

tài
sản
để
tiếp
tục
bảo vệ
quyền
lợi
của
những
người
gửi
tiền
chưa

được
thanh
toán
hết
tiền
bào
hiểm hoặc
những
người gửi
tiền

tiền
gửi lớn
hơn
hạn
mức
chi
trả
bào
hiếm
tiền
gửi
Những
hoạt
động này
của
tễ
chức
bảo
hiểm

tiền
gửi
có tác
dụng
giúp các ngân
hàng bị phá sản rút
lui
khỏi
thị
trường một cách chủ
động,
nhanh
gọn và bảo đảm
quyền
lợi
của
những
người gửi
tiền.
Ý
nghĩa
to
lớn
của
hoạt
động này còn
thể
hiện
15


chỗ
góp
phần
duy
trì niềm
tin
của
người
gửi
tiền
đối với
các ngân hàng đang
hoạt
động
tốt
nói riêng và sự phát
triển
ổn
định,
lành
mạnh
cùa cà hệ
thống
ngân hàng
nói
chung,
tránh được
nhỡng
ảnh
hường

xấu do sự đổ vỡ của cá nhân một ngân
hàng gây
ra.
• Hoạt động bảo hiềm
tiên
góp phán xây dựng một
thị
trường
tài
chinh

tinh
cạnh
tranh

bình đang,
tạo
động
lực
cho các ngân hàng giám
sái lẫn
nhau,
thúc
đấy nhau
cùng phát triên.
Tồ
chức
bảo
hiểm
tiền

gửi
hoạt
động ỡên cơ chế hỗ
trợ lẫn
nhau
giỡa
cộng
đồng
các
tồ
chức tham
gia
bảo
hiểm
tiền
gửi
để
giải
quyết
khó khăn của một ngân
hàng,
một
tồ
chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi
(nhất


khi
ngân hàng đó bị phá
sản,
đóng
cửa ) bằng
chính
nguồn
lực,
số
tiền
đóng góp cùa các
tổ
chức
trong
cộng
đồng.
Điều
này dẫn đến yêu cầu các ngân hàng sẽ giám sát
hoạt
động của
nhau
để

thể
cành
báo,
đánh giá được
nhỡng
rủi

ro
mà các ngân hàng có
thể
gặp
phải
để
kịp
thời
ngăn
chặn,
xử
lý;
hạn
chế
tình
trạng
ngân hàng
hoạt
động
tốt,
an toàn
phải
san
sẻ,
hỗ
trợ
nhỡng
thiệt
hại
do các ngân hàng

hoạt
động có độ
rủi
ro
cao gây
ra.
Vai
trò này
của
bào
hiểm
tiền
gửi
đặc
biệt
phát huy tác
dụng
đối với
hình
thức
bào
hiểm
"đóng góp
sau",
ví dụ như
tổ
chức
bào
hiểm
tiền

gửi
cho các ngân hàng tư
nhân ở
Đức.
Theo
hình
thức
này,
khi
có một ngân hàng bị đóng cửa và
xuất
hiện
yêu cầu
tổ chức
bào
hiểm
tiền
gửi
trà
tiền
bào
hiểm
cho
người
gtui,
tổ
chức
bảo
hiểm
tiền

gửi
sẽ căn cứ vào mức
thiệt
hại
cùa ngân hàng bị đổ vỡ và phân bổ
phi
đóng góp cho các
tổ
chức tham
gia
bào
hiểm
tiền
gửi.
Như
vậy,
để tránh tình
trạng
ngân hàng
hoạt
động
hiệu
quả
phải
san
sẻ
trách
nhiệm
với
ngân hàng

bị
phá
sản,
các
ngân hàng
sẽ
tích cực giám sát
lẫn
nhau
để đưa
ra
nhỡng cảnh
báo sớm, hạn
chế
rủi
ro.
3.
Hoạt động bảo hiểm
tiền
gửi góp phần thúc đẩy huy động
tiền
gửi cho đầu tư
phát
triển.
Vốn
đầu tư có
vai
trò
rất
quan

trọng trong
sự tàng trưởng của một
quốc
gia.
Mô hình Haưod - Domar
[12]
về tăng trường và phát
triển
kinh
tế
đã chì
ra
rằng,
mức tăng trưởng
kinh
tế
hay tăng trưởng GDP hàng năm của một
quốc
gia
được
quyết
định
bời
số
vốn
đầu tư và
hiệu
quả sù
dụng nguồn
vốn

đó.
16

×