Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.12 KB, 30 trang )

Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỞ ĐẦU
Hiện nay nhu mức sống của người dân trong xã hội đã phát triển tương đối
cao, chính vậy nhu cầu về vật chất và tinh thần của họ cũng theo đó mà phát triển
theo. Ngành sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nội thât cũng không năm ngoài
mục đích phục vụ nhu cầu này của người tiêu dùng trong xã hội. Thông qua quá
trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty Xuân Hoà, một Công ty xản xuất và kinh
doanh nhiều mặt hàng nhưng chủ yếu là mặt hàng nội thất giúp cho tôi hiểu rõ hơn
về nhu cầu của xã hội đối với mặt hàng này. Đồng thời đây cũng là dịp tôi khải
nghiệm những kiến thức mà mình đã tích luỹ được trong suất thời gian ngồi trên
Giảng Đường đại học.
Trong suất quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Xuân Hoà, tôi đã được sự giúp đỡ rất tận tình của toàn thể
CBCNV của Công ty đặc biệt là những CBCNV phòng Kinh doanh nơi tôi trực
tiếp thực tập. Hơn nữa với sự hướng dẫn tận tình của Thầy Vũ Văn Ngọc và Cô Lê
Thị Thanh Thuỷ đã giúp tôi hoàn thành đề tài thực tập tổng hợp của mình. Thông
qua bài viết này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới toàn thể Công ty và Thầy
Vũ Văn Ngọc, Cô Lê Thị Thanh Thuỷ.
Bản Báo Cáo thực tập này được chia làm các phần chính sau:
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ
2. KHÁI QUÁT VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
3. NHŨNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
4. VẤN ĐỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG THỰC TẾ
TẠI CÔNG TY
5. CÁC TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP.
Rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô.


1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUÂN HOÀ.
1
1
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
1. Địa vị pháp lý và chức năng sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty Xuân Hoà
Tên Công ty viết bằng tiến việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUÂN HOÀ
Tên giao dịch băng tiếng việt: CÔNG TY XUÂN HOÀ
Tên giao dịch quốc tế: XUAN HOA COMPANY
Tên viết tắt: XUHA Co
trụ sở chính: Phường Xuân Hoà -Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Sồ điện thoại: 0211863244 Fax : 0211863019
Email: Webside: www.xuanhoa.com
Giấy chưng nhân đăng ký kinh doanh số: 109380
Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, kinh doanh hàng trang thiết bị nội thất và trang thiết bị
văn phòng, rắp ráp xe đạp xe máy, ống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy, ô tô phịc
vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; Liên doanh liên kết hợp tác
đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để mở rông sản xuất kinh
doanh của công ty, được nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phụ tùng thiết bị
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và thị trường.
+ Làm đại lý, mở cửa hàng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công
ty và sản phẩm liên doanh liên kết; Dịch vụ cho thuê: bến bãi đỗ xe, văn phòng
làm việc, nhà ở, siêu thị, kinh doanh bất động sản; Kinh doanh các ngành nghề
khác căn cứ vào năng lực của Công ty nhu cầu thị trường và được Pháp luật cho
phép.
Vốn điều lệ: 35.000.000.000,0 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng VN).
Chủ sở hữu : UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Người đại diện pháp lý của Công ty:

1. Chức danh: Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc
2. Họ và tên : Trần Quốc Lập Nam
3. Sinh ngày : 14/7/1954 Dân tộc : Kinh Quốc tịch: Việt Nam
4. Chứng minh nhân dân số: 012227176
5. Ngày cấp: 27/4/1999 Nơi cấp: Công an Thành Phố Hà Nội
6. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số 15 - Đường 2/3 - Phường Láng Hạ - Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
Tên địa chỉ chi nhánh:
Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà tại
TP Hồ Chí Minh.
Trụ sở : Số 558 - Đường cộng hoà - Phường 13 – Quận Tân Bình TP Hồ
Chí Minh.
Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà tại TP Hà Nội.
2
2
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
Trụ sở : Số 7 Phố Yên Thế - Phường Điện Biên - Quận Ba Đình – TP Hà Nội.
Tên địa chỉ đơn vị trực thuộc: Cơ sở sản xuất Đường Đông Lạnh - Thị Trấn
Cầu Diễn - Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội.
1.1.2 Những khởi đầu xây dựng
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại Miền Bắc,
mà đỉnh cao là “Điện Biên Phủ trên không”, Chính phủ Mỹ buộc phải kí kết hiệp
định Pari chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản thì
nhân dân Miền Bắc phải đương đầu với rất nhiều khó khăn do hậu quả của chiến
tranh để lại. Vào thời điểm này Đảng và Nhà nước chủ trương khuyến khích sản
xuất các mặt hàng phục vụ dân sinh, trong đó có việc sản xuất một nhà máy sản
xuất xe đạp để phục vụ cho nhu cầu nhân dân. Nhà máy được lựa chọn đặt địa
điểm trên vùng huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc thị trấn Xuân Hoà
huyện Mê Linh tỉnh Vỉnh Phúc) cách Hà Nội 42 Km, có công xuất thiết kế lắp ráp
hoàn chỉnh 200.000 xe đạp/năm và các phụ tùng xe đạp như xích, vành, nan hoa,

ghi đông phục vụ tiêu dùng. Công trình do nước Cộng hoà Pháp chuyển giao công
nghệ, thiết bị.
Giữa năm 1974, Bộ cơ khí luyện kim là chủ đầu tư đã điều động các lực
lượng gồm đoàn thi công cơ giới 32, công trường xây lắp máy số 6 thuộc công ty
xây lăp công trình cơ khí tiến hành khởi công xây đựng. Cuối năm 1977 phần xây
dựng nhà xưởng về cơ bản đã xong, chuyển sang giai đoạn lắp đặy thiết bị. Ban
chuận bị sản xuất Nhà máy xe đạp Xuân Hoà được thành lập. Ban này có nhiệm
vụ tiếp nhận công trình sau khi xây lắp xong, tổ chức và bố trí cán bộ theo chuyên
gia tiếp thu công nghệ và chuẩn bị mọi điều cần thiết cho xí nghiệp ra đời.
Từ cuối năm 1977 đến năm 1979 đã tiếp nhận nhiều đợt cán bộ, công nhân
viên về làm nòng cốt cho xí nghiệp. Tháng 5-1978, chị bộ ban chuẩn bị sản xuất
được thành lập với 46 đảng viên. Tổ chức công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
cũng được thành lập.
Tháng 6-1979, Thủ tướng Chính phủ có quyết định chuyển công trình xe
đạp Xuân Hoà từ Bộ cơ khí luyện kim sang cho UBND thành phố Hà Nội quản lý.
Việc chuyển giao giữa lúc công trình chưa hoàn thành trọn vẹn và đang thời kỳ
chuyên gia hướng dẫn công nghệ gây khó khăn, ách tắc nghiêm trọng cho việc
thực hiên hợp đồng hướng dẫn công nghệ của chuyên gia Pháp.
Đầu năm 1980 có 3 giây chuyền sản xuất chạy thử cho ra sản phẩm là:
xích, ổ giữa, nan hoa. Tháng 3-1980, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định
thành lập Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà và bổ nhiệm các đồng chí Nguyễn Mạnh
Hiển làm Giám đốc, đồng chí Nguyễn Văn Tịnh, Văn Huy Quân làm phó Giám
đốc. Sau khi ra đời các điều kiện về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của một
doanh nghiệp quốc doanh được xúc tiến khẩn trương. Quý I năm 1980 đã cho ra
đời các phân xưởng trực thuộc: Phòng Tổ chức lao động, Phòng Tài vụ, Phòng Kỹ
3
3
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
thuật, Phòng Kế hoạch, Ban hành chính đời sống, Ban bảo vệ. Bốn dây chuyền
vành, sơn, mạ và cân vành do những khó khăn về chuyển giao tổ chức, về điện

nước và hợp đồng chuyển giao công nghệ với Pháp bị chậm trễ nên cuối năm 1980
dây chuyền vẫn chưa ổn định. Sau những nỗ lực tiếp nhận những cán bộ công
nhân viên về, nhưng hầu hết đều mới ra trường, kinh nghiệm công tác còn non
yếu, lãnh đạo xí nghiệp thực hiện nhiều biện pháp: cử nhiều đoàn CNV đi kiến tập
ở Nhà máy Gang thép Thái Nguyên, ở Bi Xích Líp Đông Anh, ở Xe đạp Thống
Nhất, mở nhiều lớp ngiệp vụ quản lý, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân các dây
chuyền.
Đến cuối năm 1980 về cơ bản Xí nghiệp xe đạp đã hình thành về tổ chức,
nhân sự và quản lý. Chỉ sau thời gian chuẩn bị chưa đầy một năm, đầu năm 1981
Xí ngiệp đã có thể đi vào sản xuất theo kế hoạch nhà nước. Ngày 30-12-1980
trước sự chứng kiến của đại diện các cơ quan Nhà nước và Thành phố Hà Nội, Xí
nghiệp khai trương.
Đây là một thời kỳ vô cùng khó khăn về đời sống vật chất cũng như tinh
thần. Công trình Xe đạp Xuân Hoà được xây dựng đã thức dậy một vùng đất
hoang vu khô cằn, nhưng cũng chính sự hoang vu khô cắn đó mà tổ chức hạ tầng
cơ sở và tổ chức dịch vụ còn sơ khai, cộng với chế độ tem phiếu thời bao cấp làm
cho đời sống của CBCNV Xí nghiệp găp muôn vàn khó khăn thiếu thốn. Đời sống
tinh thần cung cũng buồn tẻ không kém, tối không có điện, không phim ảnh không
văn nghệ…Chấp nhận thực tế khó khăn đó nhưng không chịu chùn bước, dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ, Ban Giám đốc đã phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh
niên kiên trì tuyên truyền giáo dục vân động CBCNV tinh thần vượt khó, từng
bước thực hiênj nhiều biện pháp tích cực.
Các gia đình có phong trào gia tăng tự túc rau xanh, trồng khoai sắn nuôi
lợn gà để gia tăng thu nhập. Phong trào đóng gạch xỉ, tự sửa sang nhà ở, công trình
phụ. Tuy rất khó khăn ban lãnh đạo xí nghiệp cho chạy máy phát điện nhỏ cấp
điện sinh hoạt vào giờ cao điểm. Mua sắm máy thu hình ở khu tập thểvà tổ chức
một hệ thống loa công cộng bắc vào từng dãy nhà tập thể. Nhà ăn tập thể buổi đầu
vô cùng kho khăn, nhưng ngày càng được củng cố, bộ phận phục vụ tích cực liên
hệ các nguồn cung cấp các nguồn lương thực, thực phẩm có chât lượng hơn. Nhà
trẻ bắt đầu xây dựng với số cháu ban đầu vài chục cháu. Đoàn thanh niên phát

động phong trào thể dục thể thao, lôi cuốn đông đảo CBCNV tham gia. Không có
tiền mua dụng cụ thể thao Đoàn đã tổ chức đi trồng rừng thuê cho Lâm trường gây
quỹ. Dòng chữ “ Không có gì quý hơn độc lập tự do” bằng đá xếp trên đồi Thằn
Lằn cách xa hàng chục Km vẫn thấy rõ do Đoàn thanh niên tự thiết kế thi công là
tượng trưng cho ý chí và tinh thần con người ở đây.
Nếu xét trong toàn bộ quá trình đi lên của công ty Xuân Hoà thì đây là thời
kỳ khó khăn gian khổ nhấy của công ty.
4
4
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
1.2 Khái quát về quá trình hoạt động của công ty
1.2.1 Giai đoạn sản xuất theo kế hoạch
Giai đoạn 1981-1985:
Năm 1981 năm đầu tiên sẩn xuất theo kế hoạch nhà nước giao, Xí nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn lúng túng. Trước hết là đội ngũ đã yếu lại thiếu, tổng số lao
động đầu năm là 350 người, trong đó kỹ sư chưa đến 20, trung cấp trên 30 người,
công nhân kỹ thuật chiếm 60% nhưng hầu hết mới ra trường bậc 2 bậc 3, mà phải
tiếp nhận một công trình kỹ thuật hiện đại vào loại nhất Việt Nam và trong khu
vực lúc bấy giờ trong lĩnh vực xe đạp. Lúc này mới có 4 dây chuyền đã sản xuất
thử: xích, ổ giữa, nan hoa và vành còn 3 dây chuyền nữa chưa được hướng dẫn
đầy đủ và chạy chưa ổn định thì chuyên gia về nước.Với tinh thần khắc phục khó
khăn đoàn thanh niên đề xướng phong trào thi đua chào mừng 50 năm thành lập
đoàn 26-3-1931—26-3-1981 đưa sản lượng xích đạt 26.000 sợi /tháng một kỷ lục
chưa từng có. Tháng 3/1981 UBND Thành phố Hà Nội chuyển xí nghiệp từ sở
công nghiệp Hà Nội vào Liên hiệp Xe đạp Hà Nội. Tháng 4/1981 tiếp nhận Xí
nghiệp kéo ống thép Kim Anh thành một phân xưởng chuyên sản xuất ống thép
các loại phục vụ cho sản xuất xe đạp.
Năm 1982 nhiều khó khăn mới phát sinh: các loại vật tư chính và phụ thiếu
thép làm xích và ổ giữa hết, hợp đồng mới chưa về kịp. dụng cụ khuôn cối có có
một số loại dơ dão hỏng hóc vật tư phục vụ cũng cạn kiêt. Qua cân điều kiện sản

xuất Nhà nước chỉ giao kế hoạch bằng 50% kế hoạch năm 1981.
Năm 1983 sản xuất có nhiều thuận lợi hơn do kết quả hoạt động của hai
năm về trước, đăc biệt là các giải pháp khoa học kỹ thuật đem lại. Mặt khác các
loại vật tư chính: Thép làm ổ giữa đã về, khí thế thi đua sản xuất có nhiều khởi
sắc. Xí nghiệp lần đầu tiên áp dụng hình thức treo tiền thưởng cho từng dây
chuyền sản xuất, định mức lao động và áp dụng chế độ lương theo sản phẩm có
chế độ khuyến khích luỹ tiến nên không khí thi đua diễn ra rất sôi nổi. Công tác
quản lý kỹ thuật chú ý chương trình bảo dưỡng định kỳ hướng dẫn kiểm tra quy
trình công nghệ và quy phạm an toàn, công tác kế hoạch thực hiện điều độ, công
tác thống kê đã tổ chức mạng lưới ghi chép đến từng phân xưởng từng ngày. Kế
hoạch sản xuất năm 1983 đạt 108,8% trong đó sản lượng ổ giữa đạt 75.000 chiếc.
Năm 1984 được giao thêm nhiệm vụ sản xuất xe đạp, các nhiệm vụ khác
cũng được giao tăng hơn. Đời sống văn hoá tinh thần có nhiều tiến bộ, năm đầu
tiên tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát mùa hè và thăm cố đô Huế. Kết nghĩa vói
đoàn 235 mỗi tháng chiếu phim một tối. Mua sắm nhiều dụng cụ thể thao tổ chức
thi đấu bóng chuyền, bóng đá. Đặc biệt là phong trào văn nghệ quần chúng diễn ra
sôi nổi. Công tác quản lý cũng đạt thành tựu: xích được cấp dấu chất lượng cấp 1,
xe đạp được công nhận là xe chất lượng cao. Tác phong công nghiệp trong làm
việc nề nếp quản lý được chấn chỉnh.
5
5
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
Năm 1985 là năm thứ năm thành lập Xí nghiệp đã bớt phần kho khăn, song
trong sản suất kinh doanh còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết: đó là tình trạng
mất cân đối vật tư; thiếu dụng cụ phụ tùng thay thế phụcvụ sản suất; đồng tiền bị
mất giá nghiêm trọng do lạm phát làm ảnh hưởng đến dời sống của CBCNV. Tuy
gặp nhiều khó khăn nhưng năm 1985 Xí nghiệp hoàn thành vượt mức trước kế
hoạch 20 ngày.
Năm năm (1980-19895) là giai đoạn đầu tiên hình thành Xí nghiệp về mọi
mặt. Về tổ chức sản xuất đã phat triển dần theo hướng chuyên môn hoá. Nếu năm

1981 có 4 phân xưởng, 7 phòng ban thì năm 1985 có 7 phân xưởng, 11 phòng ban.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo điều hành được bồi dưỡng thử thách từ trong thực tiễn.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống 1981-1985 như sau:
Chỉ tiêu ĐV 1981 1982 1983 1984 1985
Giá trị TSL Tr.đ 18,547 8,897 13,131 20,000 34,414
Sản phẩm
Xích sợi 131.18 38.69 125.513 191.000 270.131
Vành mạ đôi 5.318 9.732 25.521 46.000 42.400
Nan hoa 100c 9.596 3.744 1.500 1.546 4.495
Ổ giữa cái 67.798 74.900 43.375
Ống thép 1000m 631,6 274,1 275,1 232,5 341,9
Xe đạp cái 600 5.502
Lao động bq người 414 411 457 484 492
Thu nhập bq đồng 299 350 416 509 355
Chiến sĩ TĐ người 5 6 11 15 16
Tổ LĐXHCN tổ 3 5 6
Giai đoạn 1986-1990.
Năm 1986 là một mốc quan trọng trọng lịch sử phát triển của đất nước.
Nghị quyết Hội nghị TW 8 khoá VI chỉ rõ “ Năm 1986 phải là năm cải cách nhằm
xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp chuyển sang hoạch toán kinh doanh có
lãi…” Sau đó Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với tinh thần nhìn thẳng vào sự
thật đã phan tích sâu sắc những sai lầm, khuyết điểm của Đảng và Nhà nước trong
qúa trình quản lý kinh tế-xã hội; đề ra phương hướng đổi mới tư duy trước hết là
tư duy kinh tế và cơ chế quản lý, để tạo ra một bước chuyển biến căn bản của đất
nước
Thấm nhuần quan điểm của TW, Xí nghiệp đã tổ chức đợt sinh hoạt chính
trị sâu rông trong quần chúng nhằm đánh giá thực trạng tình hình và những ưu
khuyết điểm. Từ đó lãnh đạo xí nghiệp đã từng bước thực hiện đề án cải tiến quản
lý. Trong công tác kế hoạch Xí nghiệp đã giao cho các phân xưởng căn cứ vào
năng lực thiết bị xây dựng và đăng ký kế hoạch. Phân cấp kỹ thuật đưa một số kĩ

sư, trung cấp kỹ thuật vào làm việc tại phân xưởng trực tiếp giải quyết tại chỗ
những khó khăn vướng mắc.
6
6
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
Với những cố gắng vượt bậc triển khai nhiều biện pháp đồng bộ tích cực
mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 1987-1988 đều hoàn
thành vượt mức. Trong đó ản lượng xích 1987 đạt 300.000 sợi, năm 1988 được
21.000 xe đạp hoàn chỉnh một kỷ lục chưa từng có. Bước sang năm 1989, kiên t rì
tư tưởng đổi mới của Đảng và Nhà nước và đề cao vai trò tự chủ của cấc đơn vị
trong sản xuất kinh doanh. Với những trang thiềt bị công nghệ có sẵn ban lãnh đạo
Xí nghiệp đã mạnh dạn đi vào hướng sản xuất mặt hàng nội thất. Quán triệt tư
tưởng của đồng chí Nguyễn Văn Linh “Tự cứu lấy mình trươc khi trời cứu…” một
phong trào tìm kiếm sản phẩm mới dấy lên rộng khắp. Chỉ trong quý 3 năm 1989
Xí nghệp đã cho ra đời hàng chục mẫu mã bàn, nghế, giá… Đặc biệt là các loại
nghế gấp kiểu Liên Xô, Thái Lan được khách hàng rất ưa chuộng. Việc chế tạo
thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan trọng của
Xí nghiệp, tạo ra một hướng phát triển hoàn toàn mới.
Trên đà thắng lợi của năm 1989 năm 1990 kết quả sản xuất kinh doanh đạt
140% khẳng dịnh hướng đi đúng của Xí nghiệp và triển vọng phát triển trong
những năm tiếp theo.
Kết quả sản xuất, kinh doanh và đời sống giai đoạn1985-1990.
Chỉ tiêu ĐV 1986 1987 1988 1989 1990
Giá trị TSL Tr.đ 40,318 59,98 71,40 39,92 51,67
Sản phẩm
Bàn ghế các loại cái 36.300 35.400 27.438 31.993
Xích sợi 115.045 300.000 293.000 67.653 1.222
Vành mạ đôi 32.662 40.492 80.900 63.156 75.291
Nan hoa 100c 2.000 320 1.592
Ổ giữa cái 65907 30.000 70.600

Ống thép 1000m 258 500 576 380 549,7
Xe đạp cái 12.720 16.507 21.000 12.469 15.690
Lao động bq người 553 577 619 620 636
Thu nhập bq đồng 1.225 5.983 54.669 60.000 135.378
Chiến sĩ TĐ người 26 36 44 38 51
Tổ LĐXHCN tổ 9 15 15 15 21
1. Giai đoạn tiếp tục đổi mới.
Giai đoạn 1990-1995.
Sau những năm đổi mới thực hiên dường lối đổi mới nhất là trong hai năm
2989-1990, Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà giành được những thắng lợi to lớn. Với
bước đi thử nghiệm mạnh dạn chuuyển sang sản xuất mặt hạng nội thất, đã tạo đà
cho xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, ổn định đời sống và
phát triển sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng đứng trước những thách thức
không nhỏ. Mặt trái của cơ chế thị trường phát sinh nhiều tiêu cực: Tình trạng sản
xuất kinh doanh trốn lậu thuế, làm hàng giả ngày càng nhiều, nạn nhập lậu hàng xe
đạp tràn ngập trên thị trường, mặt khác vừa thoát khỏi cơ chế cũ nên còn chịu
7
7
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
nhiều lề lối, tác phong làm việc cũ. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn những nhân tố
chủ quan, khách quan, thuận lợi, khó khăn của nghiệp, tại đại hội CNVC tháng 3-
1991 đã xác định phương hướng nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là: Quyết tâm
đẩy mạnh đổi mới, tích cực chuyển sang ngành hàng nội thất văn phòng nhưng
vẫn duy trì mặt hàng truyền thống, bảo đảm việc làm và đời sồng cho CBCNV.
Mở rộng quan hệ liên kết, kí kết hợp đồng kinh tế sản xuất, gia công khuôn cối sữa
chữa thiết bị với các cơ quan trường học… để khai thác vật tư tiêu thụ sản phẩm.
Nhờ đó Xí nghiệp đã khai thác được tiềm năng trí tuệ và trình độ kỹ thuật của đơn
vị bạn. Bước đầu đặt một số đại lý tiêu thụ hàng hoá ở các cửa hàng trong Liên
hiệp, cửa hàng Bách hóa tổng hợp Tràng Tiền, Cửa Nam, Cẩm Phả, Lạng Sơn.
Năm 1992 tham gia triển lãm hàng thật hàng giả tại hội vhợ Giảng Võ được khách

hàng tìn nhiệm cao.
Trong xu thế phát triển chung của đất nước, để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố Hà Nội
đã ra quyết định số 5614- QĐ/UB, chuyển Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà thành công
ty Xuân Hoà. Tên giao dịch quốc tế là XUANHOACOMPANY. Việc chuyển Xí
nghịêp thành công ty đã mở bước phát triển mới cho đơn vị. Nếu trước đây nhiệm
vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất thì nay Công ty được mở rộng tối đa quyền
hạn về kinh doanh, thương mại, dịch vụ, kết liên doanh với trong nước và nước
ngoài, xuất nhập khẩu trực tiếp…Công ty có thể phát huy tối đa quyền tự chủ phù
hợp với cơ chế mở. Đây là sự phát triển về chất mà nhờ đó đã đưa Công ty phát
triển với tốc độ nhanh hơn, toàn diện hơn. Trong hai năm 1983-1984 Công ty đã
tích cực đầu tư công nghệ mới hiện đại hoá dây chuyền sản xuất vừa đáp ứng nhu
cầu của thị trường vừa tạo khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh về công nghệ.
Năm 1995 đầu tư đây chuyền sơn bột tĩnh điện của Thụy Sỹ là loại công nghệ hiện
đại nhất thế giới lúc bấy giờ làm cho công suất tăng lên gấp 4 lần so với dây
chuyền sơn nước. Cũng trong năm 1995 đầu tư dây chuyền kéo ống thép của Đai
Loan nâng công suất lên 2,7 lần và có tỷ lệ phế phẩm nhỏ hơn.
Cuối năm 1993 mở thêm chi nhánh ở Hà Nội( số 4 Thanh Nhàn ). Đầu năm
1994 mở thêm chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1993-1995 mở 46 đại
lý trên 31 tỉnh thành trong cả ba vùng miền trên cả nước. đòng thời cử nhiều đoàn
cán bộ chủ chốt đi tham khảo nhiều thị thị trường thành phố Hồ Chí Minh ,các tỉnh
miền nam và các nước Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN,…Nhờ vậy công ty đã có
hàng trăm sáng kiến đổi mới kỹ thuật. Do nhưng thành tích nổi bật đó năm 1995
Công ty đã được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Nhất.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sống CBCNV năm 1991-1995.
Chỉ tiêu ĐV 1991 1992 1993 1994 1995
Giá trị TSL Tr.đ 5.145 5.891 9.280 37.606 52.700
8
8
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45

Sản phẩm
bàn ghếcác loại cái 73.668 117.260 219.783 348.650 500.244
Xích sợi 147.802 238.09 256.202 122.600 8.840
Vành mạ đôi 74.36 68.999 56.171 68.998 41.188
Ổ giữa cái 28.282 12.908 3.462
Ống thép 1000m 596,4 479,9 1.500 2.047 1.557
Xe đạp cái 9.080 6.260 5.116 5.969 3.670
Lao động bq người 615 603 606 591 587
Thu nhập bq đồng 221.871 368.890 664.300 969.000 1.140.000
Chiến sĩ TĐ người 62 69 70 77 88
Tổ LĐXHCN tổ 23 19 21 32 37
Giai đoạn 1996-2000
Từ năm 1996 cùng với toàn Đảng toàn dân thực hiện kế hoạch 5 năm cuối
thế kỷ XX được Đảng ta xác định là năm bản lề của thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Trong giai đoạn này xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới, trong đó có cả
liên doanh với nước ngoài có quy mô sản xuất và trình độ công nghệ khá hiện đại.
Từ sự nhận thức sâu sắc các vấn đề trên, lãnh đạo Công ty xác định cần phải đẩy
mạnh đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trước hết đầu tư công nghệ hiện
đại nhưng có hiệu quả ngay, mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm cố gắng nỗ lực đấu tư, Công ty đã trang bị lại
gần như hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi dây chuyền công nghệ hầu hết
được cơ giới hoá tự động hoá, tạo sự thay đổi cơ bản về trình độ sản xuất, từ đó
đưa công ty trở thành một doanh nghiệp hàng đầu về hàng nội thất ở Việt Nam.
Từ ngày 1-1-1995 Bộ luật Lao động có hiệu lực pháp lý. Công ty đã từng
bước đưa vào thực hiện. Năm 1996 tổ chức ký kết hợp đồng lao động và thoả ước
lao động, xoá bỏ chế độ biên chế. Năm 1997 xây dựng và ban hành nội quy lao
động.
Năm 1996 Công ty tham gia cùng 2 công ty Nhật Bản góp vốn thành lập
công ty liên doanh TANICHI-VIETNAM, hiện nay là một liên doanh làm ăn có
hiệu quả.

Đầu năm 1998 tiếp nhận cơ sở Cầu Diễn, và xây dựng thành một nhà máy
sản xuất tủ văn phòng. Tháng 1-1999 tiếp nhận công ty, sản xuất kinh doanh ngoại
tỉnh (HACO),có trụ sở số 7 Yên Thế, quận Ba Đình làm Trung tâm thương mại và
là nơi tiếp xúc giao dịch với khách hàng. Tháng 6-1999 xúc tiến chương trình quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sau một năm thực hiện, tháng 6-2000 đã
được QMS của AUSTRALIA và Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
QUACERP cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2000 mở thêm 25 Đại lý
nâng tổng số đại lý trên toàn quốc lên 61 Đại lý và hai chi nhánh ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Thị trường xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh
9
9
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
mẽ. Năm 1997 là năm đầu tiên xuất khẩu, đã thực hiện xuất khẩu được 130.000
USD. Năm 1998 đã đạt mức 2,2 triệuUSD chiếm 30% doanh thu.
Kết quả sản xuất kinh doanh và đời sông CBCNV năm 1996-2000.
Chỉ tiêu ĐV 1996 1997 1998 1999 2000
Giá trị TSL Tr.đ 61.800 70.100 95.700 101.000 107.00
Doanh thu Tr.đ 65.660 72.156 99.062 104.286 111.65
Sản phẩm
Bàn nghế các loại cái 506.602 637.39 807.446 828.327 920.000
Vành mạ đôi 38.125 16.158
Ống thép 1000m 3.014 3.570 2.984 2.123 5.200
Xe đạp cái 3.370 1.784 4.905 10.749 15.000
Lao động bq người 621 620 760 800 850
Thu nhập bq 1000đ 1.172 1.209 1.370 1.300 1.200
Sáng kiến 33 90 75 65 45
Chiến sĩ TĐ người 25 35 35 38 42
Tổ LĐXHCN tổ 32 40 23 15
Giai đoạn 2000 – nay
Có thể nói đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của công ty. Với rất

nhiều thành tích rực rỡ ở tất cả các mặt hoạt động, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu
hàng hoá hiện nay giá trị hàng hoá xuất khẩu đã chiếm đến 50% tổng giá trị hàng
hoá của Công ty. Không những thế các phong trào thi đua văn hoá thể thao, xã hộ
phục vụ đời sống cũng diễn ra sôi nổi
Công đoàn, Đoàn thanh niên, nữ công đã biết bám sát thực tế chủ động đề
xuất phát động nhiều phong trào quần chúng nhằm hướng vào mục tiêu sản xuất
kinh doanh, xây dựng đơn vị, văn hoá xã hội có hiệu quả hơn. Các phong trào
“người tốt việc tốt”, “phát huy sáng kiến cải riến kỹ thuật” đã được Công đoàn
phối hợp chặt chẽ với hội đồng thi đua của công ty duy trì tốt, hàng năm đều có cải
tiến. công đoàn chủ trì tổ chức phong troà thể thao sôi nổi liên tục, các môn bóng
đá, bóng chuyền, cầu lông đã lôi cuốn đông đảo CBCNV tham gia. Công đoàn tổ
chức thi đấu giao hữu trong nôij bộ và tham gia hội thi do liên đoàn Lao động
Thành phố tổ chức đều đạt giải. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực hiện các chương
trình: “Tuổi trẻ thủ đô rèn đức luyện tài, xung kích sáng tạo trong sự nghệp CNH-
HĐH” đất nước, các phong trào “Thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nước” Đoàn
cũng luôn là đơn vị đi đầu. Các phong trào của hội phụ nữ: “Phụ nữgiỏi việc nước
đảm việc nhà”, “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Nuôi con khoẻ dạy con ngoan”
được phát động hàng năm, đã lôi kéo đông đảo chị, em phụ nữ tham gia. Các mặt
phục vụ đời sống vật chất, chăm lo sức khỏe của người lao động không ngừng
10
10
Bùi Minh Thành Luật Kinh Doanh K45
được củng cố. Bộ phận nhà ăn đảm bảo phục vụ 3 ca. Nhà trẻ thực hiện nuôi tốt
dạy tốt, trường mẫu giáo của công ty luôn luôn đạt danh hiệu xuất sắc. Bộ phận y
tế hoàn thành tốt việc chăm lo sức khoẻ, cấp cứu thường trực, cấp thẻ BHYT và
các công việc do Luật lao động quy định. Các phong trào mang tính nhân đạo xã
hội: Công ty nhận nuôi dưỡng 3 Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, tham gia tích cực vào
các phong trào ủng hộ đồng bào lũ lụt, thiên tai..
Để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội trong thời kì hội nhập, căn cứ
cào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP của chính phủ ngày 14/9/2001về ciệc chuyển

doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp của các cơ quan tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội thành công ty TNHH một thành viên và căn cứ vào quyết định số
918 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt danh sách các DNNN triển
khai đổi mới thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên. Ngày 23/8/2004
UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 132/2004/QĐ-UB về việc chuyển
Công ty Xuân Hoà thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội thành Công ty TNHH nhà nước
một thành viên. Từ đây Công ty ngày càng được tự chủ hơn về tất cả các lĩnh vực
hoạt động vì vậy doanh thu của Công ty nhanh chóng tăng cao.
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu của công ty.
stt chỉ tiêu năm 2003 năm 2004 năm 2005
1 tổng tài sản 134.365.979 122.431.459 126.352.413
2 Vốn lưu động 69.096.123 65.644.680 75.221.765
3 Doanh thu 170.977.510 194.439.254 216.918.489
4 Lợi nhuận trước thuế 4.345.673 6.622.541 9.512.215
5 Lợi nhuận sau thuế 4.233.989 6.585.677 8.590.154
6 Nộp ngân sách 2.577.668 3.247.228 5.398.656
1.3 Cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của công ty
1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Theo điều 3 Quyết định 132/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội, tổ
chức Công ty gồm:
- Chủ tịch Công ty.
- Tổng giám đốc Công ty.
11
11

×