Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Dịch vụ ngân hàng quốc tế – giải pháp hoàn thiện và phát triển - chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.21 KB, 22 trang )

Chơng III
Những giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ
ngân hàng quốc tế tại các ngân hàng thơng mại
quốc doanh Việt Nam
I.Những giải pháp chung
1. Hoàn thiện môi trờng pháp lý
1.1. Đòi hỏi của hội nhập kinh tế với môi trờng pháp lý
Trong điều kiện hội nhập kinh tế nh nh hiện nay, xét tình hình kinh tế xã
hội của Việt Nam và nếu đặt các ngân hàng thơng mại quốc doanh Việt Nam
trong một điều kiện cạnh tranh tự do thì ta có thể thấy rằng môi trờng vĩ mô của
Việt Nam còn rất nhiều điều phải làm. Việc đầu tiên là chúng ta phải quan tâm
thích đáng đến việc hoàn thiện môi trờng pháp lý. Đơn giản chúng ta xem xét
hiệp định thơng mại Việt-Mỹ phần về lĩnh vực tài chính ngân hàng thì thấy
hàng loạt khái niệm, nội dung mới đòi hỏi phải tiếp cận, hiểu thấu đáo và xây
dựng cơ sở pháp lý khi triển khai. Các dịch vụ ngân hàng sẽ đợc cung cấp qua
các hình thức nh: cung cấp qua biên giới, sử dụng ở nớc ngoài, hiện diện thơng
mại, hiện diện thể nhân. Những cam kết về cấp giấy phép hoạt động, các nghiệp
vụ về tài chính ngân hàng; việc phân biệt, hiểu biết về phạm vi hoạt động của
các tổ chức tài chính, tín dụng là ngân hàng hay phi ngân hàng ở các nớc cũng
là không hoàn toàn giống nhau. Hoặc việc mở tài khoản, cho vay, các thể thức
thanh toán, việc lắp đặt máy ATM cũng phải đợc xác định rõ. Chẳng hạn quan
niệm về máy rút tiền tự động và máy ATM ở Việt Nam không ít ngời còn nhầm
lẫn cho rằng đều giống nhau. Trên thực tế máy ATM hoạt động nh một ngân
hàng: vừa cho gửi tiền, rút tiền, vừa hoạt động cho vay, thu nợ ..Nói chung, có
rất nhiều vấn đề mới trong hoạt động ngân hàng nhng cái khó đối với chúng ta
là chúng ta cha có, cha hoạt động, cha đợc kiểm nghiệm trong thực tế. Tuy
nhiên, không đợc phép chần chừ, chờ đợi, cầu toàn mà phải chủ động hội nhập
qua đó tự tìm hiểu, học hỏi bằng nhiều con đờng nhng kiên quyết rà soát loại bỏ
những cái gì không còn phù hợp, có lịch trình cụ thể chặt chẽ để xây dựng và
hoàn thiện môi trờng pháp lý. Hiện nay, văn bản pháp qui cao nhất điều chỉnh
68


hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng là luật ngân hàng nhà nớc và luật
các tổ chức tín dụng. Hai văn bản này ra đời không lâu nhng đã gây nhiều tranh
cãi về tính hoàn thiện của chúng.
1.2. Một số kiến nghị hoàn thiện môi trờng pháp lý
Hoàn thiện những bất cập còn tồn tại trong hệ thống pháp lý
Khi nói đến hệ thống luật pháp Việt Nam hiện nay thì còn nhiều điều bất
cập. Để minh chứng điều này, chúng ta hãy xem xét một số luật mà theo các
chuyên gia thì còn nhiều vớng mắc.
Tại điều 50 luật NHNN qui định Thanh tra ngân hàng là thanh tra
chuyên ngành ngân hàng tuy nhiên tại điều 1 Nghị định số 91/1999/ND-CP lại
qui định Thanh tra ngân hàng là thanh tra Nhà nớc chuyên ngành về ngân
hàng do vậy không có sự thống nhất giữa hai luật
Giữa luật các TCTD, luật NHNN và luật doanh nghiệp cũng có nhiều
mâu thuẫn. Ví dụ nh về khái niệm vốn pháp định theo qui định tại điều 3,
Luật Doanh nghiệp là mức vốn tối thiểu phải có theo qui định của pháp luật
để thành lập doanh nghiệp. Trong khi đó tại khoản 4, điều 1 và điều 43 luật
NHNN có đề cập tới vốn pháp định của NHNN đợc thủ tớng chính phủ qui
định. Nh vậy, rất dễ hiểu sai về chức năng quản lý nhà nớc với chức năng kinh
doanh ( đã đợc tách ra khỏi NHNN ) nh đối với một doanh nghiệp kinh doanh
thuần tuý
Trong pháp lệnh về thơng phiếu nớc ta còn thiếu tính hội nhập. Theo qui
định trong pháp lệnh, việc chuyển nhợng thơng phiếu chỉ đợc thực hiện dới hình
thức đầy đủ, không cho phép chuyển nhợng dới hình thức ký hậu. Trong đó,
việc ký hậu chuyển nhợng là hình thức phổ biến trong hoạt động thanh toán
quốc tế có sử dụng thơng phiếu. Sự khác biệt này tỏ ra không thích hợp trong
điều kiện nớc ta đang từng bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
Hệ thống pháp luật Việt nam còn nhiều bất cập, nhng do hạn chế về khả
năng cũng nh yêu cầu của đề tài, khoá luận này chỉ nêu ra một ít để minh chứng
cho nhận định của mình. Việc làm cần thiết là song song với việc áp dụng luật
trong cuộc sống, chúng ta cần tìm hiểu, phát hiện ra những thiếu sót, chồng

69
chéo của các luật để từ đó sửa đổi kịp thời tạo nên một môi trờng pháp lý vững
mạnh.
Tích cực rà soát, chỉnh sửa và xây dựng mới cơ chế
- Chỉnh sửa Luật NHNN, Luật các TCTD và các văn bản dới luật có liên
quan đến nội dung, phạm vi, cấp phép hoạt động, quyền hạn và trách nhiệm của
các ngân hàng nớc ngoài; biểu hiện trên các mặt nh vốn tự có ban đầu khi cấp
phép hoạt động; mức độ đợc huy động vốn bằng tiền Việt nam; trách nhiệm
cung cấp thông tin, báo cáo; việc chấp hành kiểm tra giám sát của các cơ quan
chức năng, trong đó có NHNN; Việc tham gia bảo mật, chia sẻ rủi ro .trong
hoạt động ngân hàng nói chung.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế về thơng mại điện tử, thanh toán điện
tử trong phạm vi nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng.
- Xây dựng và sớm đa các công cụ giấy tờ có giá vào thơng trờng hoạt
động, cơ chế tổ chức thanh toán bù trừ các tài sản chính ( giấy tờ có giá ) trong
phạm vi toàn quốc cũng nh giữa các tổ chức tài chính tiền tệ để các ngân hàng
có điều kiện thực nghiệm cơ chế mới, chuẩn bị tốt cho hội nhập quốc tế
- Mạnh dạn và kiên quyết xây dựng cơ chế mở rộng quyền và tự chịu
trách nhiệm của các NHTM quốc doanh và triển khai thực tế để có điều kiện cọ
sát trởng thành
- Ngoài ra, các văn bản, luật pháp có liên quan khác nh Luật đầu t, Luật
phá sản, Luật đất đai, .cũng cần đ ợc hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu mới.
Tổ chức triển khai, thực hiện công tác pháp luật hiệu quả
Cần tổ chức thành các bộ phận chuyên trách trong từng lĩnh vực, từng
loại hình công việc theo trơng trình thực hiện để rà soát, soạn thảo cơ chế, tổ
chức hội thảo lấy ý kiến, nghiệm thu đa vào thực nghiệm; từ triển khai điểm đến
mở rộng dần, nhất là đối với những vấn đề còn mới mẻ với Việt nam
2. Nhà nớc và ngân hàng cùng đề ra những kế hoạch khả thi đa lĩnh vực tài
chính ngân hàng tiến ra thế giới
Nhân dân ta có câu Một ngời hay lo bằng cả kho ngời hay làm. Thực tế

cho thấy, ta có đức tính tốt là chăm chỉ, cần cù nhng lại cha chứng minh đợc là
70
ngời nhìn xa trông rộng. Rất nhiều những tồn tại về kinh tế, xã hội hiện nay là
do khi xa không tính đến sự phát triển của ngày hôm nay. Chính vì vậy chúng ta
cần có một kế hoạch phát triển lâu dài.
Xây dựng trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam
Điều này xem chừng có vẻ viển vông đối với một nớc đang phát triển nh
Việt Nam, tuy nhiên có không ít học giả trong và ngoài nớc cho rằng điều này
có thể. Hiện nay với số dân gần 80 triệu ngời, Việt Nam đứng thứ 12 trong số
các nớc đông dân nhất thế giới; Việt Nam có nguồn nhân lực cần cù và đợc đào
tạo tốt; Việt Nam có nền chính trị vững mạnh và ổn định; Việt Nam lại nằm
trung tâm của vùng kinh tế năng động nhất thế giới và rất gần các trung tâm
kinh tế và tài chính quốc tế nh Tokyo, Hongkong, Singapore.... Với tiềm năng
đã có Việt Nam xứng đáng có vị trí lớn hơn trong bản đồ kinh tế và tài chính
quốc tế. Thành phố Hồ Chí Minh, mà xa kia vốn là Hòn ngọc Viễn Đông
đang có những dấu hiệu lấy lại vị trí đã mất. Tính đến năm 2000 thành phố Hồ
Chí Minh có 30 đơn vị và chi nhánh của các ngân hàng thơng mại quốc doanh,
23 đơn vị và chi nhánh của các ngân hàng thơng mại cổ phần, 4 ngân hàng liên
doanh với nớc ngoài, 30 chi nhánh ngân hàng 100% vốn nớc ngoài, 2 công ty
tài chính liên doanh với nớc ngoài, 3 công ty tài chính cổ phần và nhiều công ty
bảo hiểm trong ngoài nớc. Tháng 7 năm 2000, tại thành phố Hồ Chí Minh đã
khai trơng trung tâm giao dịch chứng khoán với sự ra đời hàng loạt công ty
chứng khoán. Tuy nhiên để thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài
chính quốc tế khu vực chúng ta cần phải từng bớc thực hiện một số chính sách
sau:
- Về mặt luật pháp từng bớc xoá bỏ sự phân cách giữa thị trờng tài chính
quốc tế và thị trờng tài chính trong nớc;
- Phát triển thị trờng ngoại tệ;
- Tiếp tục phát triển mạnh mẽ thị trờng tài chính phi ngân hàng;
- Thi hành chính sách giảm, miễn thuế đối với các ngân hàng trong nớc

và quốc tế ;
- Phát triển cơ sở hạ tầng tại thành phố Hồ Chí Minh.
71
Khi thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế của
khu vực, nơi đây sẽ trở thành môi trờng lý tởng để các ngân hàng thơng mại
quốc doanh tiếp cận, giao dịch với khách hàng quốc tế và dần dần vơn lên trở
thành các ngân hàng thơng mại quốc tế.
Kế hoạch phát triển ra ngoài biên giới quốc gia
Các ngân hàng thơng mại quốc doanh cần có kế hoạch phát triển ra ngoài
biên giới quốc gia. Đây là điều tất yếu trong quá trình phát triển một ngân hàng
hiện đại. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế của ta hiện nay đặt ra cho các ngân
hàng nhiều mối quan tâm: liệu con đờng đi, mô hình kinh tế nh thế nào, thì phù
hợp.
Điều đầu tiên, nhà nớc cần đề ra cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu t
hoặc cung cấp dịch vụ của ngân hàng ra nớc ngoài. Mục đích là làm cho các
ngân hàng nói riêng và các định chế tài chính nói chung có thể tiếp cận tới các
thị trờng khu vực và thế giới có hiệu quả.
Thứ hai là các ngân hàng cần quan tâm đến các mô hình kinh tế. Nớc ta
với chủ trơng mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc xây dựng các ngân
hàng thơng mại quốc doanh thành các ngân hàng mạnh có khả năng hoạt động
trên phạm vi khu vực và toàn cầu đã trở thành yêu cầu thực tiễn, tuy nhiên xây
dựng các ngân hàng thơng mại quốc doanh thành các ngân hàng quốc tế theo
mô hình nào, bớc đi nh thế nào là vấn đề chúng ta cần nghiên cứu thử nghiệm,
rút kinh nghiệm và hoàn thiện dần. Khác với các ngân hàng quốc tế của các nớc
phát triển mục tiêu tìm kiếm thị trờng ở bên ngoài lãnh thổ quốc gia là nhằm
chuyển vốn d thừa tại chính quốc sang các nớc kém phát triển hơn để nhằm mục
tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Mục tiêu trớc hết của các ngân hàng quốc
doanh Việt nam phát triển ra ngoài phạm vi quốc gia phải đóng vai trò trung
gian chuyển vốn từ các trung tâm tài chính về trong nớc nhằm góp phần công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Khi chúng ta phát triển ra ngoài một cách

quá vội vàng, với trình độ của một ngời có thể nói là học nghề nh chúng ta,
thất bại nặng nề là cái có thể thấy đợc. Chính vì vậy, chiến lợc đề ra là chắc
72
chắn, vừa làm vừa học hỏi, đúc rút kinh nghiệm của những nớc đi trớc từ đó đề
ra sách lợc đúng đắn cho mình
Thứ ba là các ngân hàng đa ra kế hoạch phát triển trở thành Ngân hàng
quốc tế của riêng mình. Trong dự thảo chiến lợc đến năm 2010 của một số
Ngân hàng thơng mại quốc doanh có ghi phấn đấu đến năm 2010 ngân hàng sẽ
trở thành một ngân hàng quốc tế trong khu vực. Mục tiêu là nh vậy, nhng điều
quan trọng là các ngân hàng thơng mại quốc doanh Việt nam phải có những bớc
đi thích hợp, chuẩn bị các tiền đề cần thiết để đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Thời
gian để các ngân hàng thơng mại quốc doanh Việt Nam chuẩn bị các điều kiện
để hội nhập với cộng đồng tài chính trong khu vực và toàn cầu không còn nhiều
nữa. Phù hợp theo những mốc thời gian mà chúng ta cam kết với các tổ chức
nh: AFTA, APEX và WTO, các Ngân hàng thơng mại quốc doanh cần đặt ra
các lịch trình phát triển ra bên ngoài nh sau:
- Ngân sách hàng năm để trả cho ngân hàng
- Sử dụng nguồn vốn của quỹ dự phòng rủi ro để tiến hành xử lý bớt nợ
xấu, làm trong sạch bảng tổng kết tài sản
- Đa ra các kế hoach tốt để tổ chức việc khai thác tài sản thế chấp, tài sản
cầm cố ..nh tổ chức cho thuê, bán, khoán sử dụng
- Tăng cờng làm tốt qui trình thẩm định, xét duyệt cho vay một cách cẩn
trọng dựa trên cơ sở tính khả thi của dự án, của phơng án kinh doanh
Bên cạnh việc tích cực xử lý nợ xấu, các ngân hàng cũng phải đề ra
những chiến lợc tăng cờng sức mạnh tài chính. Chỉ khi qui mô vốn của ngân
hàng lớn mới có thể phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế. Nguồn vốn có thể
tăng thêm từ việc trình xin Chính phủ (Một khoản khá lớn và rất quan trọng nếu
xin đợc). Trong khi chờ đợi, ngân hàng cần tích cực mở rộng nguồn thu, tăng
lợi nhuận thậm chí có thể đi vay nếu cảm thấy cần thiết.
Cơ cấu lại tổ chức hệ thống mở rộng mạng l ới

Cùng với các giải pháp cải thiện tình hình tài chính, các ngân hàng cần
xây dựng và mở rộng mạng lới hoạt động cả ở trong nớc cũng nh ngoài nớc, tạo
điều kiện đa dịch vụ ngân hàng đến gần với khách hàng. Về cơ bản, ở trong nớc
73
các ngân hàng thơng mại quốc doanh đã có mạng lới rộng khắp cả nớc nhng so
với yêu cầu ngày càng cao của đời sống kinh tế đã phát triển nh vũ bão cũng nh
yêu cầu của hội nhập kinh tế thì cha đáp ứng đợc, đặc biệt là mạng lới ở nớc
ngoài.
Tái cơ cấu tổ chức theo đối tợng khách hàng kết hợp với sản phẩm. Điều
quan trọng là các ngân hàng thơng mại cần có một mô hình tổ chức khoa học,
hoạt động có hiệu quả, hớng tới chiến lợc phát triển thành ngân hàng đa năng.
Cơ cấu tổ chức phòng ban hiện nay tỏ ra lỗi thời không đáp ứng đợc đòi hỏi
này. Mô hình đối tợng khách hàng kết hợp với sản phẩm (mà đang đợc
Vietcombank thử nghiệm) tỏ ra đáp ứng đợc đòi hỏi của môi trờng kinh tế mới.
Theo mô hình này, cấu trúc phòng ban đợc phân theo 4 khối cơ bản : Khối bán
lẻ (retail banking - Từ nay đến năm 2005, các ngân hàng thơng mại quốc doanh
cải tổ mạnh mẽ về cơ cấu , tổ chức và hoạt động để trở thành các doanh nghiệp
vững mạnh tại thị trờng trong nớc đồng thời cử cán bộ nghiên cứu, khảo sát thị
trờng nớc ngoài đặc biệt là khảo sát cơ hội kinh doanh tại Singapore và
Hongkong ;
- Sau năm 2005 sẽ mở chi nhánh hoặc công ty con ở Singapore hoặc
Hongkong và các nớc trong khu vực và trở thành ngân hàng quốc tế khu vực;
- Sau năm 2010 sẽ mở chi nhánh hoặc công ty con tại thị trờng London
hoặc New York và trở thành Ngân hàng quốc tế toàn cầu.
3.Từng ngân hàng phải đa ra và thực hiện tốt đề án tái cơ cấu của mình
Xét về mặt cơ chế hoạt động thì các ngân hàng TMQD Việt nam đều
không hiệu quả. Muốn nâng cao đợc chất lợng dịch vụ nói chung và dịch vụ
ngân hàng quốc tế nói riêng, thì mỗi ngân hàng phải tiến hành tái cơ cấu lại.
Muốn vậy thì đề án tái cơ cấu phải khoa học, có tính khả thi và đạt hiệu quả cao
khi thực hiện và hơn nữa phải đợc chinh phủ phê duyệt.

Mục tiêu quan trọng hàng đầu là cơ cấu lại tình hình tài chính.
Một trong những vấn đề nhức nhối nhất đối với các ngân hàng TMQD
Việt nam hiện nay là vấn đề nợ xấu. Để xử lý nợ xấu, mỗi ngân hàng cần xây
dựng đề án xử lý nợ tồn đọng
74
Nợ của Ngân sách nhà nớc có thể yêu cầu Bộ Tài chính đa vào kế hoạch
chi Ngân hàng); Khối phục vụ doanh nghiệp (corperate banking); Khối định chế
tài chính (financial institution) và Khối quản lý vốn (treasury). Khách hàng
thuộc đối tợng phục vụ của khối nào sẽ đợc cung cấp các dịch vụ ngân hàng đặc
thù phù hợp với họ thông qua một đầu mối duy nhất, Hỗ trợ cho hoạt động của
các bộ phận trên là Khối hỗ trợ bao gồm các phòng, bộ phận hậu cần/hành
chính/tham mu với nhiệm vụ đảm bảo cho các khối kinh doanh vận động thông
suốt. Với việc thực hiện tốt tổ chức hoạt động của ngân hàng, tiến tới hình thanh
văn hoá kinh doanh/quản lý rõ ràng.
Nâng cao hiệu quả quản lý và tăng cờng kỹ năng quản trị rủi ro.
Cách tốt nhất để nâng cao hiệu lực quản trị của Ban lãnh đạo đó là tiếp
cận và vận dụng tốt mô hình quản lý ngân hàng hiện đại. Để làm đợc nh vậy,
các ngân hàng cần lập ra Uỷ ban quản lý rủi ro và hội đồng quản lý tài sản nợ,
tài sản có. Để có đợc lý luận tốt nhất về quản trị ngân hàng, các ngân hàng nên
nhờ các nhà t vấn quốc tế, Ngân hàng Thế giới trợ giúp hoàn thành cuốn Cẩm
nang quản trị rủi ro ngân hàng của riêng mình
Tăng cờng tính minh bạch, nâng cao năng lực kiểm tra/kiểm toán nội bộ,
đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
Muốn có đợc sự phát triển mọi mặt của ngân hàng , Bộ phận kiểm
tra/kiểm toán nội bộ phải đợc kiện toàn và chú trọng phát triển một cách tơng
ứng nhằm đảm bảo tính tuân thủ đối với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nớc và các
điều kiện pháp lý khác. Hoạt động kiểm toán nội bộ của NHTMQD hiện nay
bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý, dẫn đến làm giảm hiệu quả kiểm toán nội bộ.
Muốn vậy các NHTMQD cần:
- Nghiên cứu để áp dụng các chuẩn mực và phơng pháp kế toán hiện đại

theo tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động kiểm toán của ngân hàng mình. Muốn
vậy các ngân hàng nên nhờ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, tích cực mở các
cuộc hội thảo để cuối cùng có thể xây dựng đợc một Cẩm nang về kiểm
tra/kiểm toán nội bộ hoàn thiện nhất có thể
75
- Đầu t đúng mức vào việc phát triển đội ngũ nhân viên kiểm toán nội bộ,
có thể gửi đi đào tạo ở nớc ngoài những nhân viên cũ có năng lực, tuyển nhân
viên mới là các sinh viên xuất sắc, sa thải những nhân viên đã vi phạm, biển thủ
hoặc có năng lực kém. Ngoài ra các ngân hàng cần chú trọng tới đầu t vào ph-
ơng tiện hiện đại phục vụ tốt cho công tác kiểm toán. Một điều rất quan trọng
đó là các lãnh đạo ngân hàng cần phải đa ra các mục tiêu, định hớng chiến lợc
cho công tác kiểm toán nội bộ của ngân hàng mình; nên chú trọng vào việc xem
xét đánh giá, phát hiện và đề xuất các phơng án để phòng ngừa các rủi ro tiềm
ẩn
Tiếp tục đổi mới công nghệ, đa nhiều tiện ích ngân hàng mới vào phục vụ
khách hàng
Nền kinh tế đất nớc nói chung và ngân hàng nói riêng đang trong quá
trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới do đó vấn đề phát triển công nghệ mang
tính sống còn. Với tình hình công nghệ ngân hàng hiện nay, chúng ta còn quá
lạc hậu so với khu vực, cha đáp ứng đợc đòi hỏi của hội nhập. Để chủ động hội
nhập, các ngân hàng cần mở rộng đầu t nâng cấp hệ thống tin học, tổ chức nối
mạng trực tuyến giữa các chi nhánh với Hội Sở chính. Tăng cờng đầu t, ứng
dụng các công nghệ tiên tiến nh ngân hàng điện tử, máy ATM, hệ thống quản lý
thông tin MIS, máy móc chuyên dụng phục vụ cho kinh doanh tiền tệ, chứng
khoán
Tăng cờng bồi dỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ
Nhân tố quyết định cho thành công luôn là nhân tố con ngời. Việc đào
tạo, bồi dỡng cán bộ phải đợc coi là nền tảng của sự phát triển. Các ngân hàng
nên thờng xuyên:
- Tổ chức nhiều lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua các hội nghị

chuyên đề, lớp tập huấn trong nớc và các khoá học ngắn, dài ngày ở nớc ngoài.
Đặc biệt các ngân hàng nên phối hợp với các ngân hàng nổi tiếng nớc ngoài nh
Citibank hay tổ chức quốc tế nh World bank tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề
76
- Tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá trình độ của cán bộ tre để có kế
hoạch đào tạo, bồi dỡng cho nhu cầu trớc mắt cũng nh dài lâu. Chú trọng nâng
cao trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ.
- Tổ chức thi tuyển nhân viên một cách nghiêm minh để có thể tuyển
chọn những ngời xứng đáng, đủ năng lực phẩm chất.
4. Các ngân hàng thơng mại quốc doanh cần biết cách lựa chọn thị trụứng
mục tiêu và xây dựng chiến lợc marketing
Trong kinh doanh hiện đại, việc thành công hay thất bại phụ thuộc rất
nhiều vào công tác marketing. Nhìn chung ở Việt nam, các doanh nghiệp cha
hiểu rõ hết đợc vai trò to lớn của marketing. Vấn đề đặt ra ở đây là khi phát
triển dịch vụ ngân hàng quốc tế, các ngân hàng thơng mại phải lựa chọn cho
mình đợc thị trờng mục tiêu tốt nhất để ngân hàng tập trung nguồn lực của mình
đúng thị trờng, qua đó khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có. Sau đây là ứng
dụng của marketing trong ngân hàng.
Bớc 1: Đánh giá các đoạn thị trờng
Mục đích của đánh giá là xác định mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị tr-
ờng trong việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng. Khi đánh giá các đoạn thị
trờng các ngân hàng thờng phải
Đánh giá qui mô và sự tăng trởng của đoạn thị trờng ( đợc coi là hiệu quả
khi qui mô của nó phaỉ đủ lớn để thực hiện bù đắp chi phí không chỉ ở hiện tại
mà cả trong tơng lai ). Để thực hiện công việc này các ngân hàng thờng thu thập
thông tin về doanh số cho vay, doanh số huy động vốn, các yếu tố tác động đến
nhu cầu dịch vụ ngân hàng.
Phân tích tính hấp dẫn của từng đoạn thị trờng. Một đoạn thị trờng đợc
coi là không hấp dẫn nếu ở đó có sự cạnh tranh gay gắt và ngân hàng phaỉ đối
mặt với nhiều thách thức nh: thách thức từ sự gia nhập hay rút lui của các

NHTM, TCTD khác; Thách thức do việc xuất hiện nhiều dịch vụ ngân hàng
mới; thách thức từ phía khách hàng ( khách hàng có quyền đòi hỏi về giá, chất
lợng dịch vụ, ngân hàng cung cấp )
77

×