MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - Đào tạo có vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng, quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: "Một dân tộc dốt là dân tộc yếu". Như vậy, có thể thấy sự thịnh suy
của đất nước phụ thuộc một phần rất lớn vào công tác giáo dục - đào tạo.
Với ý nghĩa đó, tại văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta
đã khẳng định: "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự cơng nghiệp hố, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững" và
với tầm quan trọng như vậy, giáo dục - đào tạo luôn được coi là "Quốc sách
hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển". Trong các lĩnh vực
đầu tư cho giáo dục thì xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo được xem là một
trong những biện pháp có tính đột phá. Mặt khác, đội ngũ giáo viên có vai trị
đặc biệt quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong các nhà
trường. Như đồng chí Đỗ Mười cố Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nói: "Để đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo,
một trong những yếu tố cơ bản là đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ này quyết định đến chất lượng giáo dục trước mắt và lâu dài của toàn
bộ sự nghiệp giáo dục".
Như vậy, Giáo dục và Đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để đào
tạo nên con người mới “Vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của xã hội, đòi hỏi
người làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở để tìm nhiều biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục
mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giáo viên phải chuẩn hóa về
trình độ đào tạo, có tư tưởng và lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo
đức tốt, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về chun mơn, năng động, sáng tạo. Đội
ngũ giáo viên ngày càng được chuẩn hóa, khơng ngừng học tập, rèn luyện để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất, đạo đức, lối sống. Song
cũng tại Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường XHCN
và hội nhập quốc tế đã chỉ ra một số hạn chế trong giáo dục: “Đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ
phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết,
thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.
Đối với Trường THPT số 1 Bát Xát trong những năm qua, được sự quan
tâm, giúp đỡ của UBND tỉnh Lào Cai, huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bát Xát,
1
các cơ quan ban ngành, đoàn thể, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo
dục và Đào tạo Lào Cai, trường THPT số 1 Bát Xát đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ trong tổ chức và hoạt động như: Nhà trường không ngừng mở
rộng quy mô, phát triển về số lượng; công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, nghiên
cứu khoa học đạt được nhiều thành tích; uy tín, vị thế của nhà trường ngày càng
được khẳng định; chất lượng đội ngũ giáo viên được cải thiện đáng kể; nội bộ
đoàn kết, dân chủ được phát huy và mở rộng; đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ, viên chức và học sinh từng bước được được nâng cao….
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn cịn một số khó khăn,
hạn chế nhất định trong đó có việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, xuất
phát từ thực tế hiện nay đó là: Nhận thức của một bộ phận nhỏ đội ngũ giáo viên
trong cơng tác đào tạo bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chun mơn cịn
hạn chế; đội ngũ giáo viên có tuổi đời trẻ nhiều nên cịn thiếu kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy; việc tổ chức sinh hoạt chun mơn cịn mang tính hình thức,
hiệu quả chưa cao, chưa thật sự phù hợp với tình hình thực tế nhà trường. Xuất
phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài:“Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THPT số 1 huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ” làm khóa luận tốt nghiệp
lớp Trung cấp Lý luận chính trị - hành chính A13-19.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường
THPT số 1 huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT số 1 huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai hiện nay.
- Nhiệm vụ của đề tài
Hệ thống các vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên; phân tích
thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT số 1 huyện Bát Xát từ đó
chỉ ra các kết quả đạt được, hạn chế và các vấn đề đặt ra cần giải quyết; đưa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại
trường THPT số 1 huyện Bát Xát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu đối với đội ngũ
giáo viên trường THPT số 1 huyện Bát Xát
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên
cứu tại trường THPT số 1 huyện Bát Xát; Phạm vi về thời gian: Năm học
2017-2018, 2018-2019, 2019-2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
2
- Cơ sở lý luận: Đề tài tiến hành trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, các
cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về giáo dục và đào tạo.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra, khảo
sát, so sánh, nghiên cứu tài liệu và phương pháp thống kê toán học để xử lý
các kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
khóa luận gồm 3 chương, …..tiết.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “Giáo viên là người giảng
dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch, tiến hành các tiết dạy học, thực
hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình giảng dạy của nhà
trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm thi cho học sinh để
đánh giá chất lượng từng học trò. Giáo viên nam thường được gọi là thầy
giáo còn giáo viên nữ thường được gọi là cô giáo”.
Theo Luật giáo dục………………….
1.1.2. Đội ngũ giáo viên
Đã có rất nhiều học giả, nhà nghiên cứu trong và ngồi nước trong q
trình nghiên cứu đã đưa ra quan niệm về đội ngũ giáo viên, trong đó:
Các tác giả ngồi nước cho rằng: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như
thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo
dục”.
Đối với các tác giả trong nước, vấn đề được quan niệm như sau: “Đội ngũ
giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lí,
giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó
chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí theo giáo dục”.
Theo Luật Giáo dục đội ngũ giáo viên là tập hợp những nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp có
chung nhiệm vụ, vai trị và trách nhiệm nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục được
quy định tại Luật giáo dục, điều lệ và quy chế trường học.
Như vậy, từ những quan điểm nêu trên của các tác giả trong và ngoài
nước, đối chiếu với từ điển tiếng Việt và mục đích giáo dục của nước ta, có thể
hiểu đưa ra khái niệm về đội ngũ giáo viên như sau: “Đội ngũ giáo viên là những
người làm công tác giảng dạy – Giáo dục trong nhà trường có cùng một nhiệm vụ
giáo dục, rèn luyện và giúp các em học sinh hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách để các em tiếp tục bậc học cao hơn hoặc chọn đúng hướng đi phù hợp
với năng lực, sở trường và hoàn cảnh của bản thân”.
1.1.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng của đội ngũ GV được quy định tại Thông tư số 20/2018/TTBGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy
4
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên THPT như sau:
“Trong lĩnh vực giáo dục chất lượng đội ngũ giáo viên với đặc trưng sản phẩm
là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống
và hoà nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề của người
GV tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong hệ thống
giáo dục quốc dân”.
1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Theo TS. Nguyễn Tùng Lâm, Chủ tịch Hội Tâm lý Giáo dục TP Hà Nội
cho biết: chưa có điều tra khoa học nào về tiêu chuẩn phát triển nghề nghiệp cho
toàn thể đội ngũ GV. Tuy vậy, bằng thực tế quản lý của các trường học phổ
thơng, có thể phân loại đội ngũ GV đang giảng dạy ở các trường phổ thông
thành 4 loại:
Loại 1: là những giáo viên giỏi chun mơn, có năng lực sư phạm tốt,
ln chủ động sáng tạo, say mê yêu nghề; luôn đi đầu, chủ động đổi mới nội
dung – phương pháp giảng dạy, luôn lơi cuốn khích lệ HS. Đây là những nhà
giáo mẫu mực, thực hiện lời dạy chủ tịch Hồ Chí Minh “Dù khó khăn đến đâu
cũng phải thi đua dạy tốt, học tốt”.
Loại 2: Những giáo viên có năng lực chuyên mơn, năng lực sư phạm
nhưng chưa nhiệt tình, chưa tự giác, chưa say mê với nghề. Họ có thể làm tốt tùy
hồn cảnh nhưng khơng thường xun.
Loại 3: Năng lực chun mơn, năng lực sư phạm của giáo viên cịn có
nhiều hạn chế nhưng về mặt ý thức, họ là người nghiêm túc, cố gắng làm hết sức
mình. Tuy nhiên, kết quả giảng dạy, giáo dục đều không đạt đến điều mong
muốn, không thể đáp ứng nổi yêu cầu “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục”
hiện nay. Đây là phân loại có số giáo viên chiếm tỷ lệ khá lớn trong nhà trường.
Loại 4: là những giáo viên có hạn chế cả về năng lực lẫn phẩm chất hoặc
có năng lực nhưng phẩm chất kém. Những giáo viên này tạo ra tiêu cực cho
ngành nhiều hơn là đóng góp. Loại giáo viên này tuy rất ít nhưng đâu đó vẫn tồn
tại trong mỗi nhà trường, cần phải kiên quyết đưa ra khỏi ngành Giáo dục.
Với cách tiếp cận như trên, có thể hiểu: “nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên là việc làm cho chất lượng của đội ngũ giáo viên ngày càng hồn
thiện ở trình độ cao hơn về tất cả các yếu tố cấu thành từ số lượng đến phẩm
chất, năng lực, trình độ. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực chất là
quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành ngang
tầm với đòi hỏi yêu cầu của sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung và từng nhà
trường nói riêng”.
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
5
Ngày 22 tháng 8 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành thông tư
số 20/2018/TT-BGD&ĐT về việc ban hành những Quy định Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông. Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên trung học là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên trung học
về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Giúp
giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực
nghề nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao
trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Trên cơ sở thơng tư số 20, có thể hiểu các quy định chuẩn của Bộ chính là
các tiêu chí cụ thể để đánh giá giáo viên và chất lượng giáo viên, các tiêu chí đó
bao gồm:
* Phẩm chất nhà giáo
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; Có tinh thần tự
học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo; Là tấm
gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp
trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
- Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thơng; Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo
mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh; Là tấm gương mẫu mực về phong cách
nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
* Phát triển chuyên mơn, nghiệp vụ
- Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hồn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chun mơn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập,
bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân; Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp
thời yêu cầu đổi mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các
hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực chuyên môn của bản thân; Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh
nghiệm về phát triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
- Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục; Chủ động điều chỉnh kế
hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa
phương; Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học
và giáo dục.
- Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh; Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả
6
các phương pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với
điều kiện thực tế; Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
- Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến
bộ của học sinh; Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương
pháp, cơng cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh; Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc kiểm
tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh.
- Hiểu các đối tượng học sinh và nắm vững quy định về công tác tư vấn
và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong
hoạt động dạy học và giáo dục; Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ
trợ phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả hoạt động tư
vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.
* Xây dựng môi trường giáo dục
- Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo
quy định; Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử
của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm
nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trường trong phạm vi phụ
trách (nếu có); Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây
dựng mơi trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ trong nhà trường, tổ
chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường; Đề xuất biện pháp phát
huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám
hộ và đồng nghiệp trong nhà trường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ của học sinh (nếu có); Hướng dẫn,
hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện và phát huy quyền dân chủ của học sinh,
của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường về trường học an tồn,
phịng chống bạo lực học đường; Đề xuất biện pháp xây dựng trường học an
tồn, phịng chống bạo lực học đường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp
thời các trường hợp vi phạm quy định về trường học an tồn, phịng chống bạo
lực học đường (nếu có); Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trường
học an tồn, phịng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và
thực hiện trường học an tồn, phịng chống bạo lực học đường
* Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
7
- Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học
sinh và các bên liên quan: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha
mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan; Tạo dựng mối quan
hệ lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên
liên quan; Đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan.
- Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy
học cho học sinh: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thơng tin về tình hình học tập, rèn
luyện của học sinh ở trên lớp; thơng tin về chương trình, kế hoạch dạy học môn
học và hoạt động giáo dục cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các
bên có liên quan; tiếp nhận thơng tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
và các bên có liên quan về tình hình học tập, rèn luyện của học sinh; Chủ động
phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên
liên quan trong việc thực hiện các biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ và động viên học
sinh học tập, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học mơn học và hoạt động
giáo dục; Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám
hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục của học sinh.
- Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo
đức, lối sống cho học sinh: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về nội quy, quy
tắc văn hóa ứng xử của nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh
và các bên liên quan; tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học
sinh và các bên liên quan về đạo đức, lối sống của học sinh; Chủ động phối hợp
với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan
trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; Giải quyết kịp thời các
thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên
quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
* Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông
tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
- Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại ngữ (ưu
tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
- Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản, thiết bị công nghệ trong
dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định; hồn thành các khóa đào
tạo, bồi dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục theo quy định; Ứng dụng công nghệ thông tin và
học liệu số trong hoạt động dạy học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các
phần mềm; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học,
8
giáo dục; Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học,
giáo dục tộc.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có một ý nghĩa, vai trị vơ
cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp CNH –HĐH đất nước, vì:
Một là, chất lượng đội ngũ GV quyết định chất lượng đào tạo, được biểu
hiện tập trung nhất ở nhân cách của HS - những người được giáo dục, đào tạo.
Đó là trình độ hiện thực hố hay trình độ đạt được mục tiêu đào tạo, thể hiện ở
mức độ phát triển nhân cách của HS sau khi kết thúc quá trình đào tạo.
Hai là, chất lượng đội ngũ GV là những phẩm chất, giá trị của những
chuyên gia trong lĩnh vực GD, thực hiện các mục tiêu GD nhằm thoả mãn nhu
cầu xã hội, hay nói khác đó là sản phẩm của GD phải đáp ứng được yêu cầu xã
hội, của thị trường lao động.
Ba là, chất lượng đội ngũ giáo viên là tập hợp các yếu tố: bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn
đảm bảo cho giáo viên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD trong
công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
Bốn là, bên cạnh những kết quả đạt được trong việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên cũng còn cho thấy hiện nay năng lực của đội ngũ giáo viên
phổ thông vẫn để lại những lo ngại cả về lượng và chất trước yêu cầu đổi mới
giáo dục. Điều đó địi hỏi phải có những giải pháp để tháo gỡ, phát triển năng
lực nghề nghiệp của giáo viên để đáp ứng tốt nhất chương trình giáo dục phổ
thơng mới.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 1 HUYỆN BÁT XÁT
2.1. Đặc điểm tình hình trường THPT số 1 huyện Bát Xát
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của trường .............
2.1.1.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và đối tượng học sinh
2.1.2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
2.1.2.2. Đối tượng học sinh
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THPT số 1
huyện Bát Xát
2.2.1. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên
2.2.1.1. Số lượng đội ngũ giáo viên
Bảng 1: Thống kê đội ngũ giáo viên
Năm học
2017-2018
2018-2019
2019-2020
Tổng
số
GV
38
38
42
Vă
n
Tốn
Lý
Hóa
Sinh
Sử
Đị
a
GD
CD
Tin
NN
CN
4
4
4
6
6
8
3
3
4
4
4
4
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
6
6
6
1
1
1
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học 2017 đến 2020 của nhà trường)
Số lượng giáo viên của nhà trường theo thống kê tại bảng 1 căn cứ trên cơ
sở Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 06 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung, một số điều của quy định chế độ làm
việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 28/2009/TTBGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Qua số liệu
thống kê có thể thấy, giáo viên giảng dạy các bộ môn trong nhà trường đủ về số
lượng và cơ cấu bộ môn. Trong 03 năm học nhà trường có tăng thêm 04 giáo viên
(02 GV Tốn, 01 GV Lý, 01 GV Thể dục), đây chính là một trong các điều kiện
thuận lợi giúp nhà trường hoàn thành và hoàn thành tốt kế hoạch, nhiệm vụ được
giao.
2.2.1.2. Trình độ giáo viên
Bảng 2: Thống kê trình độ giáo viên
Năm học
Trình độ CM
Trình độ Lý luận
10
TD/
GDQ
P
3
3
4
2017-2018
2018-2019
2019-2020
Thạc sĩ
ĐH
CĐ
Cao cấp
Trung
cấp
Sơ cấp
4
34
0
0
3
35
4
34
0
0
4
34
4
38
0
0
4
38
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học 2017-2018, 2018-2019, 2019-2020
Qua số liệu thống kê ở bảng 2 cho ta thấy đội ngũ giáo viên của nhà trường
có tuổi đời trẻ, có trình độ chun mơn đạt chuẩn và trên chuẩn cao: Năm học
2017-2018, 2018-2019, trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 10,5 %; đại học 89,5%.
Năm học 2019-2020, trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 9,5 %; đại học 90,5% do
nhà trường có 04 GV chuyển công tác từ đơn vị khác đến và GV mới tuyển
dụng.
Từ đó để thấy cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên của nhà trường ngày càng được chú trọng, nâng cao. Tuy nhiên việc xây
dựng kế hoạch, cử cán bộ, giáo viên đi học tập nâng cao trình độ lý luận chính
trị cịn ít. Hiện nay, khơng có cán bộ, giáo viên có bằng cao cấp lý luận chính trị,
02 giáo viên có bằng trung cấp lý luận chính trị và 02 giáo viên đang đi học.
2.2.1.3. Năng lực giảng dạy
Bảng 3: Thống kê đánh giá, xếp loại chun mơn GV
Năm học
2017-2018
2018-2019
2019-2020
Giỏi
Khá
Trung bình
Kém
12
21
5
0
15
19
4
0
15
21
6
0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học 2017-2018, 2018-2019, 20192020)
Qua bảng 3 cho thấy năng lực chuyên môn của giáo viên tốt, số lượng giáo
viên được xếp loại chuyên môn giỏi tăng dần trong từng năm, cụ thể: Năm học
2017-2018 giáo viên xếp loại chuyên môn giỏi chiếm 31,57 %, năm học 20182019 giáo viên xếp loại chuyên môn giỏi chiếm 39,47%, tăng 7,9 % so với năm
học 2017-2018. Năm học 2019-2020 giáo viên xếp loại chuyên môn giỏi chiếm
35,7%, duy trì tỉ lệ so với năm học 2018-2019 (tăng số lượng GV từ 38 lên 42
nhưng số GV có CM giỏi khơng giảm). Điều đó cho thấy, trình độ chuyên môn
của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao, năng lực giảng dạy ngày càng
hoàn thiện.
Bảng 4: Thống kê giáo viên dạy giỏi các cấp
11
Năm học
2017-2018
2018-2019
2019-2020
Cấp tổ
Cấp trường
20
22
25
12
16
18
Cấp tỉnh (2015-2016)
công nhận 5 năm
3
4
4
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học 2017-2018, 2018-2019, 20192020)
Quan bảng 4 cho thấy: Số lượng giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tổ và
cấp trường tương đối cao. Năm học 2017-2018: GVDG cấp tổ chiếm 20/38=
52,6%, GVDG cấp trường đạt 12/38= 31,5 % . Năm học 2018-2019: GVDG cấp
tổ đạt: 22/ 38= 57,89 %, GVDG cấp trường chiếm 16/38 = 42,1 %. Năm học
2019-2020: GVDG cấp tổ đạt 25/42 = 59,52 % tăng: 6,92 % so với năm học
2017-2018, tăng 1,7% so với năm học 2018-2019. GVDG cấp trường đạt 18/42 =
74,29 % tăng 42,8 % so với năm học 2017-2018, tăng 32,2 % so với năm học
2018-2018. Tuy nhiên, số lượng giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh cịn thấp
(03GV), có 01 GVDG cấp tỉnh là chuyển cơng tác từ đơn vị khác về, chứng tỏ
cịn một bộ phận giáo viên trình độ chưa cập với yêu cầu, chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới, kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế.
2.2.2. Kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
của GV
Bảng 5: Kết quả kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng thường xuyên giáo viên do
nhà trường tổ chức
Năm học
Tổng số
GV
2017-2018
38
2018-2019
38
2019-2020
42
Kết quả kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng thường xuyên
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
8
18
12
0
(21%)
(48%)
(31%)
10
13
15
0
(26%)
(34%)
(40%)
12
17
13
0
(29%)
(41%)
(30%)
Qua bảng 5 cho ta thấy công tác bồi dưỡng thường xuyên của GV đã đạt
được những kết quả tích cực. Hàng năm, Ban giám hiệu nhà trường đều thực
hiện lãnh đạo toàn diện các hoạt động chuyên môn và thực hiện kiểm tra, đánh
giá bồi dưỡng thường xuyên, kiểm tra, đánh giá chuyên môn của giáo viên. Chất
lượng giáo viên - chủ thể của hoạt động chuyên môn đã được nâng lên qua các
năm học. Kết quả đánh giá bồi dưỡng thường xuyên và chất lượng chuyên môn
giáo viên cho thấy sự tương đồng, giáo viên thực hiện tốt bồi dưỡng thường
xuyên sẽ có chất lượng chun mơn tốt, giáo viên chưa tích cực trong bồi dưỡng
thường xun sẽ có kết quả chun mơn thấp.
Nhìn chung chất lượng chun mơn giáo viên cơ bản đáp ứng được yêu
cầu đặt ra trong hoạt động chuyên môn (100% đều thực hiện bồi dưỡng thường
12
xuyên, 100% giáo viên đều đạt chuyên môn từ trung bình trở lên, trong đó tỷ lệ
khá, giỏi đều đạt từ 50% trở lên). Tuy nhiên, xét một cách tổng thể chất lượng
chun mơn của giáo viên vẫn cịn thấp, đặc biệt là giáo viên có chun mơn
giỏi, chất lượng đội ngũ giáo viên cịn hạn chế.
2.2.3. Kết quả cơng tác thi đua khen thưởng
Bảng 6: Thống kê mức hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên
Hoàn thành
xuất sắc nhiệm
vụ
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ
Hồn thành
nhiệm vụ
Khơng hồn
thành nhiệm
vụ
2017-2018
6
26
6
0
2018-2019
8
26
4
0
2019-2020
12
24
6
0
Năm học
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học 2017-2018, 2018-2019, 20192020)
Qua bảng 6 cho thấy kết quả đánh giá xếp loại viên chức trường THPT 1
Bát Xát trong 3 năm gần đây ổn định về chất lượng. Khơng có giáo viên khơng
hồn thành nhiệm vụ được giao.
Bảng 7: Thống kê kết quả thi đua khen thưởng
Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở
Lao động
tiên tiến
2017-2018
3
19
2018-2019
2019-2020
5
23
4
22
Năm học
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm học 2017-2018, 2018-2019, 20192020)
Năm học 2017-2018: 3/38 cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
cấp cơ sở chiếm 7,8%, 19/38 cán bộ, giáo viên đạt lao động tiên tiến chiếm 50%.
Năm học 2018-2019: 5/38 cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
cấp cơ sở chiếm 13,1%, tăng 5,35% so với năm học 2017-2018. 23/ 38 giáo
viên đạt lao động tiên tiến chiếm 60,52%, tăng 10,52 % so với năm học 20172018.
Năm học 2019-2020: 4/42 cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
cấp cơ sở chiếm 9,5%, giảm 3,6% so với năm học 2018-2019. 22/42 cán bộ,
giáo viên đạt lao động tiên tiến chiếm 52,38%, giảm 8,14 % so với năm học
2018-2019.
Qua đây số liệu phân tích, đội ngũ giáo viên của nhà trường chưa thực sự
chú ý đến công tác thi đua, khen thưởng. Công tác triển khai viết sáng kiến kinh
nghiệm chưa thật sự mang lại hiệu quả.
13
2.2.4. Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của tổ
chuyên môn
* Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn
Qua khảo sát cho thấy các tổ chuyên môn của nhà trường hàng năm đều
xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn và được Ban giám
hiệu phê duyệt thực hiện. Kế hoạch chuyên của tổ chuyên môn đã đề ra được
những mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phù hợp với đặc điểm của từng bộ môn.
Tuy nhiên các biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện vẫn cịn chung chung,
chưa có sáng tạo, đột phá (giải pháp qua các năm cơ bản khơng có nhiều thay
đổi, ít có những giải pháp mới). Kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động
chuyên môn cụ thể từng tuần vẫn cịn chung chung, chưa xác định rõ từng cơng
việc và phân công trách nhiệm thực hiện cũng như những yêu cầu cần đạt được
của từng nhiệm vụ.
Kế hoạch hoạt động chuyên môn của giáo viên đã được tổ chức xây dựng
cụ thể hàng tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức đánh giá việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của kế hoạch chưa được chú trọng, hiệu quả chưa cao (thông qua ghi
chép nội dung sinh hoạt chuyên môn hàng tuần của các tổ chuyên môn).
Kế hoạch dạy học từng bộ môn đã được xây dựng và được nhà trường phê
duyệt từ đầu năm học và được phép điều chỉnh cho phù hợp với hình thực tế.
Hàng năm, tổ chuyên môn đều tổ chức đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch giảng dạy của từng bộ môn đều chỉ ra những bất cập, hạn chế trong việc
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Nhưng trong quá trình thực hiện thực
tế lại không đề xuất điều chỉnh kịp thời, dẫn đến việc thực hiện kế hoạch dạy
học chưa đạt hiệu quả cao, chất lượng kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học từng
bộ mơn cịn thấp (do cơ quan Sở GD&ĐT Lào Cai đánh giá).
* Công tác bồi dưỡng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các
hoạt động chuyên môn
Bảng 8: Thống kê các hoạt động chuyên môn do tổ chuyên môn tổ chức
Năm
học
Sinh
hoạt
chuyên
môn theo
NCBH
Sinh
hoạt
chuyên
đề
Thao
giảng
20172018
12 lượt
20 lượt
30 lượt
20182019
20 lượt
23 lượt
52 lượt
20192020
32 lượt
50 lượt
60 lượt
Thi
giáo
viên
dạy
giỏi
25 GV
tham
gia
30 GV
tham
gia
32 GV
tham
gia
14
Thi
nghiệp
vụ sư
phạm
Thi giảng
dạy thực
hành, thí
nghiệm
15 GV
tham gia
14 GV
tham gia
15 GV
tham gia
12 GV
tham gia
20 GV
tham gia
16 GV
tham gia
Thi
làm đồ
dùng
dạy
học
12 GV
tham
gia
13 GV
tham
gia
16 GV
tham
gia
Thi đổi
mới
phương
pháp
9 GV
tham gia
8 GV
tham gia
15 GV
tham gia
Qua bảng 8 ta nhận thấy các hoạt động chuyên môn nhằm bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên của tổ chuyên môn tương đối đa dạng và
được duy trì thường xun hàng năm. Các hoạt động chun mơn này đều được
xây dựng kế hoạch từ đầu năm học trong kế hoạch hoạt động chuyên môn của
các tổ chuyên môn và thống nhất với kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của nhà
trường. Các hoạt động tổ chức đều được đánh giá, rút kinh nghiệm và có biểu
dương, khen thưởng, phê bình kịp thời.
Qua bảng trên ta cũng thấy cơng tác bồi dưỡng giáo viên của tổ chuyên
môn chủ yếu thơng qua hình thức sinh hoạt chun mơn (theo NCBH hoặc
chuyên đề) và thông qua tổ chức các cuộc thi. Mặc dù, các hoạt động này hằng
năm đều được tổ chức ở tất cả các tổ chuyên môn, song chưa thu hút được giáo
viên tham gia tích cực (số lượng giáo viên tham gia ít), số lượng các hoạt động
sinh hoạt chuyên cũng chưa đảm bảo được yêu cầu (yêu cầu mỗi bộ môn phải tổ
chức sinh hoạt chuyên môn theo NCBH tối thiểu 4 lần/năm).
* Công tác triển khai viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học
Thực tế cho thấy các tổ chuyên môn trong nhà trường hằng năm đều triển
khai viết sáng kiến và nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng(năm học 2017 –
2018 có 10 sáng kiến cấp trường; năm học 2018 – 2019 có 6 sáng kiến cấp
trường; năm học 2019 – 2020 có 8 sáng kiến cấp trường đã được công nhận cấp
cơ sở và được áp dụng rộng rãi trong nhà trường. Tuy nhiên, số lượng giáo viên
tham gia viết sáng kiến, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng còn rất ít, chất
lượng sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chưa cao, đặc
biệt chưa có sáng kiến được cơng nhận cấp tỉnh và chưa có đề tài nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng nào được cơng nhận cấp cơ sở. Điều đó cho thấy
hiệu quả triển khai hoạt động viết sáng kiến, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng của tổ chun mơn cịn thấp, giáo viên chưa chủ động, tích cực; tổ chun
mơn chưa có biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này.
2.2.5. Thực hiện quy chế chuyên môn của đội ngũ giáo viên
* Thiết kế bài học và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
Việc theo dõi, kiểm duyệt giáo án, tài liệu dạy học của giáo viên trước khi
lên lớp được thực hiện thường xuyên liên tục. Giáo án được tổ trưởng chun
mơn kí duyệt hàng tuần vào đầu tuần trước khi giáo viên giảng dạy, đảm bảo
100% giáo viên lên lớp đã chuẩn bị đầy đủ giáo án, tài liệu dạy học. Hồ sơ cá
nhân của giáo viên được tổ chuyên môn kiểm tra, đánh giá hàng tháng và Ban
giám hiệu nhà trường định kì kiểm tra 2 lần/học kì. Ngồi ra giáo án lên lớp cịn
được kiểm tra đột xuất trong q trình lên lớp của giáo viên.
15
Nhìn chung giáo viên đều chuẩn bị đầy đủ giáo án và các tài liệu dạy học
cần thiết trước khi lên lớp. Chất lượng hồ sơ cá nhân nói chung và giáo án nói
riêng của giáo viên cơ bản được đánh giá đạt yêu cầu, giáo án có chất lượng
chiếm từ 60 đến 70%. Tuy nhiên tỷ lệ giáo án của giáo viên xếp loại trung bình
vẫn cịn cao (chiếm từ 25 đến 40%), đặt biệt trong 2 năm học 2017-2018 và
năm học 2018-2019 có 1 giáo viên chưa thực hiện nghiêm túc việc soạn giáo án,
chuẩn bị tài liệu dạy học chưa đảm bảo thời gian quy định.
* Công tác dự giờ lên lớp của giáo viên
Việc tổ chức dự giờ lên lớp của giáo viên được Ban giám hiệu, tổ chuyên
môn thực hiện thường xuyên, liên tục dưới hình thức dự giờ theo định kì có kế
hoạch được thông báo trước và dự giờ đột xuất (không được thơng báo trước).
Qua phỏng vấn Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn cho
thấy hoạt động dự giờ lên lớp của giáo viên đã phát huy hiệu quả trong việc
kiểm soát kế hoạch, nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên, ý thức, thái
độ học tập của học sinh, từ đó đánh giá được hiệu quả của hoạt động dạy– học,
giúp cho Ban giám hiệu nhà trường lãnh đạo các hoạt động chuyên môn đảm
bảo đúng mục tiêu, kế hoạch. Hoạt động dự giờ đột xuất đã được tăng cường,
giúp đánh giá được chất lượng giảng dạy của giáo viên tương đối chính xác.
Hoạt động dự giờ được tổ chức đầy đủ ở các khâu, đặc biệt sau dự giờ đã
tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, định hướng giúp giáo viên phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu. Đồng thời thông qua dự giờ, Ban giám hiệu, tổ
chun mơn có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên có năng lực chun mơn và giúp
đỡ giáo viên cịn hạn chế tiến bộ. Qua đó, giúp nâng cao chất lượng hoạt động
chun mơn của nhà trường.
Ngồi hoạt động dự giờ của Ban giám hiệu, tổ chun mơn thì giáo viên
cũng rất tích cực đi dự giờ đồng nghiệp với mục đích học tập, trao đổi, giúp đỡ
nhau về chuyên môn (kiến thức chuyên môn, phương pháp, cách thức tổ chức
giảng dạy). Đây cũng là hoạt động được đánh giá tương đối hiệu quả trong việc
bồi dưỡng chuyên môn giáo viên. Việc dự giờ lên lớp giáo viên thường xuyên có
tác dụng thúc đẩy sự cố gắng, tiến bộ của giáo viên, giáo viên chủ động, tích
cực, đầu tư soạn giảng nhiều hơn khi có người dự giờ.
* Kết quả học tập của học sinh trường THPT số 1 Bát Xát
Bảng 9: Kết quả xếp loại đạo đức học sinh trong các năm học
Năm học
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
2017-2018
65,1%
29,3%
5,1%
0,5%
2018-2019
75,58%
21,3%
3,12%
0.00%
2019-2020
83.6%
14.8%
1,3%
0.2%
16
Qua bảng 9 ta thấy học sinh trường THPT số 1 Bát Xát có đạo đức tốt
(trên 95% xếp loại hạnh kiểm tốt, khá). Tỷ lệ học sinh có đạo đức tốt, khá được
duy trì tương đối ổn định hằng năm. Qua đó cho thấy cơng tác giáo dục đạo đức
cho học sinh của nhà trường đã đạt hiệu quả cao, đặc biệt là khơng có học sinh
yếu về đạo đức, khơng có học sinh bị xử lý kỷ luật.
Bảng 10: Kết quả xếp loại học tập học sinh, học sinh tốt nghiệp, học sinh
lưu ban theo năm học
Tốt
Trung
nghiệp
Năm học
Giỏi
Khá
Yếu
Lưu ban
bình
THPT
2017-2018
3.8%
37.4%
50.5%
8.3%
3,5%
100%
2018-2019
7.27%
44.68%
43.64%
4.42%
1.6%
100%
2019-2020
4.0%
47.10%
45.1%
3.8%
0.8%
100%
Qua bảng 10 có thể thấy chất lượng các mơn văn hóa của học sinh qua các
năm học đã có sự chuyển biến theo hướng tăng dần tỷ lệ học sinh khá, giỏi,
giảm dần học sinh yếu; tỷ lệ học sinh lưu ban cũng giảm dần qua các năm; tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp THPT bền vững qua các năm. Đây là một trong những chỉ số
quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn của đội ngũ GV.
Qua điều tra chất lượng đầu vào lớp 10 hàng năm của học sinh trường
THPT số 1 Bát Xát còn thấp nhưng bằng sự kiên trì thực hiện các giải pháp, đặc
biệt là giúp đỡ học sinh yếu, chất lượng các mơn văn hóa đã tăng lên rõ rệt so với
chất lượng đầu vào.
Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh có học lực yếu, tỷ lệ học sinh lưu ban vẫn còn
cao, tỷ lệ học sinh học sinh từ khá lên giỏi chuyển biến chậm. Đây cũng là một
trong những điểm yếu của hoạt động chun mơn nhà trường chưa có giải pháp
khắc phục hiệu quả.
Bảng 11: Thống kê kết quả học sinh giỏi các mơn văn hóa qua các năm học
Học sinh giỏi cấp trường
Năm học
Học sinh
giỏi QG
Học sinh giỏi cấp tỉnh
Nhất
Nhì
Ba
Khuyến
khích
Nhất
Nhì
Ba
Khuyến
khích
2017-208
0
6
6
10
0
1
3
8
0
2018-2019
1
6
5
13
0
3
1
7
0
2019-2020
1
8
5
16
0
0
2
6
0
Qua bảng 11 dễ dàng nhận thấy chất lượng học sinh mũi nhọn (học sinh
giỏi, học sinh năng khiếu) của nhà trường chưa cao. Học sinh tham gia thi học
17
sinh giỏi cấp tỉnh chỉ đạt giải Nhì là cao nhất. Qua khảo sát, so sánh kết quả học
sinh giỏi cấp tỉnh các mơn văn hóa của nhà trường với các trường có điều kiện
tương đồng cho thấy đây là thực trạng chung của nhóm các trường vùng khó
khăn, trong đó có trường THPT số 1 Bát Xát. Nguyên nhân chính của thực trạng
này là do chất lượng đầu vào thấp (học sinh giỏi ở cấp THCS đều đi học ở các
trường có điều kiện thuận lợi hơn như nội trú, trường số 1 của huyện), kết hợp
với chất lượng đội ngũ giáo viên chưa cao, giáo viên trẻ, ít kinh nghiệm trong
công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi. Như vậy, yêu cầu đặt ra với hoạt
động chuyên môn nhà trường là phải làm sao bồi dưỡng được đội ngũ giáo viên
nòng cốt, thu hút được nguồn học sinh có chất lượng cao học tại trường và phải
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tạo nguồn học sinh giỏi mang tính lâu dài.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên tại trường THPT số Bát Xát
Trong ba năm học gần đây dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, lãnh đạo
nhà trường đã đạt được một số kết quả như sau:
Các cán bộ, giáo viên trong trường có phẩm chất chính trị vững vàng và
tuyệt đối trung thành vào đường lối lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
Đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình, u nghề, sơi nổi năng động sáng
tạo trong thực hiện nhiệm vụ, trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, cơ bản đủ cơ cấu
bộ mơn. Trong đó có 04 giáo viên có trình độ Thạc sỹ.
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ luôn được quan tâm và chỉ
đạo sát sao, các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Kỉ cương nền nếp chuyên môn
được giữ vững. Phát huy vai trị của tổ chủ nhiệm trong cơng tác giáo dục học
sinh.
Nhà trường ln duy trì và nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả
cuộc thi giáo viên dạy giỏi gắn với công tác bồi dưỡng giáo viên, NCKHSPƯD,
sáng kiến kinh nghiệm, thi dạy học theo chủ đề tích hợp, bồi dưỡng giáo viên
gắn với cơng tác bồi dưỡng phát hiện học sinh năng khiếu.
Nhận thức của các tổ chuyên môn đã thay đổi về cách thức sinh hoạt
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học đã trở thành hoạt động chun mơn thường xun của các tổ chun
mơn. Có 100% giáo viên đã có tài khoản trên Trường học kết nối và tham gia
sinh hoạt trên trường học kết nối. Các giáo viên đã trao đổi, thảo luận các
chuyên đề của BGD&ĐT và SGD&ĐT. Trong năm học có 100% giáo viên đã
tham gia chuyên đề của BGD&ĐT tổ chức.
18
Nhà trường rất chú trọng công tác tổ chức các cuộc thi, kỳ thi cho các em
học sinh các năm học. Kết quả thi cấp tỉnh các mơn văn hóa được duy trì, đạt kết
quả cao, cụ thể: Hằng năm, tỉ lệ học sinh chuyển lớp đạt trên 99%, tỉ lệ học sinh
thi THPT quốc gia đạt 100%, học sinh đạt giải trong các kỳ thi cấp tỉnh đạt trên
10 giải. Học sinh đạt hạnh kiểm tốt, khá đạt trên 98 %.
Giáo viên có năng lực chun mơn tương đối đồng đều, vững vàng nhiệt
tình trong giảng dạy và các hoạt động khác của nhà trường, có đạo đức tốt, tác
phong sư phạm nhà giáo chuẩn mực, chấp hành tốt các chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.Giáo viên đều nắm rõ mục tiêu của giáo dục
và đào tạo cấp THPT, gương mẫu, nhiệt tình trong các hoạt động giảng dạy. Một
số đồng chí giáo viên có ý thức phấn đấu đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp
tỉnh, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học đạt giải cấp tỉnh, 100% giáo viên
được Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Giáo viên ứng xử sư phạm, tập thể CBGV đồn kết trong cơng tác, trong
cuộc sống, tạo mơi trường đồng thuận trong cơng việc. Phát huy tính dân chủ
công khai trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Nhà trường quán triệt, triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 15-CT/TU
ngày 09/5/2016 của Tỉnh ủy về tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng,
đạo đức nghề nghiệp và đảm bảo an ninh trật tự trong các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. Kế hoạch số 99/KHPH/CAT-SGD&ĐT ngày 01/6/2016 của Sở
Giáo dục và Đào tạo Lào Cai về Quy chế phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo
với Công an tỉnh Lào Cai trong việc đảm bảo an ninh trật tự trong các cơ sở giáo
dục. Chủ động có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác
quản lý và bồi dưỡng, rèn luyện về chính trị tương tưởng và đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ, giáo viên và nhân viên, làm tốt công tác giáo dục nhân cách
cho học sinh. Nhà trường có Quy chế phối hợp với Công an Huyện Bát Xát để
phối hợp đảm bảo an ninh trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh phịng, chống tội
phạm và các hành vi, vi phạm pháp luật trong nhà trường.100% cán bộ, giáo
viên, học sinh không vi phạm pháp luật dưới mọi hình thức.
Nhà trường ln duy trì chất lượng và phấn đấu trường đạt kiểm định mức
độ 2 và chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào cuối năm 2020. Nhà trường làm tốt công
tác phối hợp với phòng GD&ĐT huyện, UBND các xã, thị trấn trong công tác
vận động, tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2020 – 2021 (chỉ tiêu: 315, hiện có
290 HS đăng kí dự thi, dự kiến khoảng 50 HS từ các trường DTNT huyện, tỉnh,
THPT chuyên, số 1 thành phố về) đảm bảo đủ và vượt chỉ tiêu giao.
2.3.2. Hạn chế trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tại trường THPT số Bát Xát
(E đánh giá thêm các hạn chế……….)
19
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác nâng cao chất lượng cho
đội ngũ giáo viên của nhà trường cũng cịn có một số hạn chế nhất định:
Một bộ phận nhỏ chưa tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ
chun mơn, trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy,
giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;
Công tác đổi mới phương pháp dạy học chưa thường xuyên và chưa đồng
đều giữa giáo viên bộ mơn. Vẫn cịn một bộ phận cán bộ, giáo viên trong nhà
trường có tư duy ngại đổi mới;
Giáo viên trẻ dưới 30 tuổi kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh
cịn có nhiều khó khăn;……………..Như thế nào
Một bộ phận nhỏ giáo viên cịn lúng túng khi sử dụng đồ dùng - thiết bị dạy
học; ………………………..
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và hướng dẫn học sinh tham gia nghiên
cứu khoa học kỹ thuật của một bộ phận số giáo viên còn hạn chế;
Một số cơ chế chính sách cịn nhiều bất cập, chưa tạo động lực cho giáo
viên đi học tập nâng cao trình độ chun mơn;
Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ, giáo viên còn nhiều hạn chế;
Một số giáo viên chưa hiểu rõ được mục tiêu, chương trình đổi mới của ngành,
của nhà trường, chưa xác định được rõ vai trị và nhiệm vụ của mình;
Cơng tác thi đua khen thưởng còn hạn chế……………………
2.3.3. Nguyên nhân nhân của hạn chế ( e đánh giá thêm và phan tích
các nguyên nhân ra)
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan:
Ban Giám hiệu nhà trường đôi khi chưa thật quyết liệt trong công tác chỉ
đạo và tiến hành các các hoạt động cụ thể;
Còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa nhận thức đầy đủ hoặc thiếu ý thức
chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy
định của ngành và ý thức nghề nghiệp;
Một bộ phận nhỏ giáo chưa có nhận thức đầy đủ về việc học tập nâng cao
trình độ lý luận chính trị;
Giáo viên chưa thật tự giác trong việc tự học, tự bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao khả năng sư phạm và năng lực giảng dạy;
Bộ phận giáo viên lớn tuổi đã quen với phương pháp dạy truyền thống,
ngại đổi mới phương pháp cũng như ngại chuẩn bị, sáng tạo các đồ dùng dạy
học. Công tác kiểm tra nội bộ của nhà trường còn chưa thường xuyên, liên tục
dẫn đến việc tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ thông tin của
một số giáo viên còn chưa tốt;
20
Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chun mơn chưa có kinh nghiệm, năng lực
quản lý còn hạn chế. Tổ trưởng, tổ phó chun mơn chưa được tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, chưa có kiến thức lý luận. Vì vậy, việc tổ chức
quản lý hoạt động chuyên môn của tổ chuyên chủ yếu làm theo kinh nghiệm.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan:
Đôi khi sự chỉ đạo, phối kết hợp của các cấp ủy đảng, chính quyền và các
cơ quan đối với công tác giáo dục của nhà trương thiếu chặt chẽ và kịp thời;
Ngân sách, kinh phí chỉ tiêu cấp trên giao về cho nhà trường để phục vụ
và tiến hành các hoạt động giáo dục còn hạn hẹp;
Các khó khó khăn về kinh tế, hồn cảnh gia đình nên một bộ phận GV
cịn ngần ngại chưa chủ động học tập nâng cao trình độ chun mơn, thậm chí
một số GV vẫn cịn chủ quan cho rằng bộ mơn mình dạy là mơn phụ, khơng nhất
thiết phải cần trình độ trên đại học;
Quy định về thi đua khen thưởng đối với đội ngũ giáo viên còn
khắtkhe,hàng năm số lượng giáo viên được khen thưởng cịn ít. Vì thế phần nào
khơng khích lệ được tinh thần thi đua của giáo viên.
E Đánh giá thêm và sao cho hạn chế và nguyên nhân đưa ra phải ăn nhập
với hệ thống giải pháp.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT SỐ 1 BÁT XÁT
3.1. Tăng cường công tác lãnh đạo của chi ủy chi bộ, quản lý của
BGH trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
3.1.1. Tăng cường công tác lãnh đạo của chi ủy chi bộ
Hằng năm cần ban hành các Nghị quyết lãnh đạo nhà trường thực hiện
nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn. Nghị quyết cần xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lãnh đạo công tác chuyên môn nhà trường.
Phân công Đảng viên trong chi bộ theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện mục
tiêu đã đề ra của từng tổ bộ môn.
Đưa hoạt động nâng cao chất lượng chun mơn nhà trường vào chương
trình hành động của Cấp ủy, phân cơng Bí thư hoặc phó bí thư chi bộ trực tiếp
lãnh đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường.
Tăng cường tổ chức kiểm tra, giám sát chuyên đề, thường xuyên đối với
công tác quản lý chuyên môn của BGH, tổ trưởng chuyên môn và hoạt động
chuyên môn của đảng viên, giáo viên.
Tổ chức kiểm điểm, đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn trong
sinh hoạt chi bộ định kì. Đồng thời tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề bàn
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn.
21
3.1.2. Tăng cường công tác quản lý của BGH
Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động nâng cao chất lượng chuyên mơn gồm
một số thành viên: Ban giám hiệu, Cơng đồn, Đồn Thanh niên và các Tổ
trưởng chun mơn, trong đó Hiệu trưởng là trưởng ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện các hoạt động chuyên môn, đề ra
các giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch.
Ban giám hiệu nhà trường cần tích cực tổ chức hoạt động kiểm tra việc
thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng chuyên
môn và hoạt động chuyên môn của giáo viên. Tăng cường kiểm tra đột xuất,
kiểm tra để phát hiện, bồi dưỡng giáo viên giỏi, giúp đỡ giáo viên yếu. Để công
tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, BGH cần thống nhất xây dựng chuẩn đánh giá
(thang đo) làm cơ sở để đánh giá được một cách toàn diện nhất việc thực hiện
chuyên môn của tất cả giáo viên. Đánh giá đúng năng lực chuyên môn của giáo
viên làm cơ sở để quy hoạch cán bộ cũng như xem xét tinh giảm biên chế nếu
không đáp ứng được yêu cầu.
Ban giám hiệu cần tạo áp lực, yêu cầu cao trong hoạt động chuyên môn
của giáo viên để giáo viên phải nỗ lực cố gắng.
Chỉ đạo quyết liệt công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên, đặc biệt là
tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. Đầu năm, tổ chức cho giáo viên tự đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu và đăng kí các nội dung tự học, tự bồi dưỡng để khắc phục
điểm yếu. Nhà trường có thể mời chuyên gia,giáo viên cốt cán cấp tỉnh để bồi
dưỡng giáo viên hoặc tạo điều kiện hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn hoặc đến các trường THPT khác trong và ngoài tỉnh để học
tập kinh nghiệm. Cuối năm học, cần tổ chức đánh giá, phân loại đội ngũ một
cách nghiêm túc, thực chất, tạo động lực cho giáo viên phấn đấu.
3.2. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, nhân viên về trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chun mơn
Kết hợp đa dạng nhiều hình thức nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV,
nhân viên đối với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng chuyên môn trong
nhà trường. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu biết của giáo viên về
hoạt động chuyên môn.
Ban chi ủy chi bộ chỉ đạo nhà trường tổ chức cho đảng viên, giáo viên
đăng kí “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn
với thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng chuyên môn. Mỗi đảng viên, giáo
viên phải xây dựng kế hoạch phấn đấu, tu dưỡng hằng năm. Đưa nội dung đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gắn với “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào nội dung sinh hoạt chi bộ.
22
Phát huy vai trò vận động, tuyên truyền của tổ chức Cơng đồn, Đồn
thanh niên đối với đồn viên của mình. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
quán triệt, nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng, ý nghĩa của các
hoạt động chuyên môn.
Đối với nhân viên cần phân cơng trách nhiệm rõ ràng cho từng vị trí việc
làm trong việc hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn, giáo viên.
3.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là tổ trưởng, tổ phó chun
mơn đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
Thực hiện quy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó tổ chun
mơn đáp ứng được u cầu cơng việc quản lý. Các tổ trưởng, tổ phó chuyên
môn phải thực hiện theo nguyên tắc chọn giáo viên tiêu biểu của bộ môn cả về
năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, có uy tín trong đội ngũ, và với học
sinh, cha mẹ học sinh, có sức khỏe tốt; đồng thời phải là một người có khả năng
thuyết phục, vận động quần chúng, có bản lĩnh, khơng ngại va chạm, dám đấu
tranh phê bình và tự phê bình, có năng lực quản lý thực sự.
Để việc chọn tổ trưởng, tổ phó chun mơn được chuẩn xác, đầu mỗi
năm học, Hiệu trưởng cần phải có sự tư vấn của các lực lượng trong trường, trên
cơ sở kết quả cơng tác và uy tín của từng giáo viên trong các năm học gần đây.
BGH thống nhất quan điểm chọn tổ trưởng, tổ phó thơng qua với chi bộ Đảng
nhà trường, tham khảo ý kiến các đoàn thể quần chúng, khi cần thiết có thể lấy
phiếu tín nhiệm trong đội ngũ giáo viên các bộ môn trước khi quyết định chính thức.
Ban gián hiệu cần hướng dẫn tổ trưởng chuyên mơn lập kế hoạch cơng tác
của tổ, bố trí lực lượng cụ thể tham gia công việc chung của tổ và của nhà
trường, hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch công tác cá nhân và quản lý thực hiện
kế hoạch của tổ.
Trong công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, ngoài
việc tổ chức thăm lớp dự giờ, phân tích giờ dạy để giúp nhau khắc phục những
hạn chế về phương pháp và kỹ năng lên lớp của giáo viên, tổ trưởng chun
mơn cịn phải khơng ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao tiềm năng, phải
biết biên soạn những chuyên đề kiến thức nâng cao để dạy, kể cả các chuyên đề
mà nội dung của nó trước đây giáo viên chưa được học. Đây là cách bồi dưỡng
hữu hiệu nhất cho đội ngũ giáo viên để nâng cao trình độ chun mơn. Do đó,
trong kế hoạch chun mơn của tổ, phải có thêm kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
với các hình thức khác nhau: Tổ chức hội nghị chuyên đề để trao đổi ý kiến về
những đúc kết của từng cá nhân sau quá trình tự học, tự tham khảo nguồn tài
liệu, tổ chức thỉnh giảng, mời các chuyên gia của các bộ môn về để nâng cao
tiềm năng của giáo viên, phân công giáo viên biên soạn nội dung các chuyên đề
23
để tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn do Sở GD&ĐT tổ chức. Giáo viên
tăng cường tự học trực tuyến thơng qua trang web “Trường học kết nối”.
3.4. Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tích cực, sáng tạo của mỗi học sinh
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo
của mỗi học sinh thì học sinh phải là chủ thể tích cực, tự giác nỗ lực và sáng tạo,
thầy cô là người cố vấn đắc lực trong việc hướng dẫn tổ chức hoạt động điều
chỉnh nhận thức của học sinh. Để khắc phục tình trạng thầy “đọc” trò “chép” lối
truyền thụ một chiều trong giờ dạy, tẻ nhạt, đơn điệu, nặng nề, giáo viên dạy cho
học sinh: Học cách nghe giảng, cách ghi, cách nhớ từ hướng dẫn bài học của
thầy, học cách sưu tầm tài liệu và đọc sách tham khảo, cách thu thập và xử lý
thơng tin cách học vận dụng chuyển hóa tri thức bằng hệ thống câu hỏi và bài
tập vừa cơ bản, vừa nâng cao, cách hệ thống hóa kiến thức và viết các chuyên đề.
Từng bước gắn phương pháp tự học với phương pháp nghiên cứu khoa
học (tập dượt nghiên cứu khoa học) bằng cách giao cho học sinh các nhóm làm
bài tập lớn, nghiên cứu một vấn đề nào đó trong chương trình học, có sự hướng
dẫn, kiểm tra đánh giá của giáo viên, cũng có thể gợi ý cho học sinh một số khía
cạnh của vấn đề, một vài đề tài(đưa ra ý tưởng) để tổ chức các hội thảo, biến quá
trình dạy học thành quá trình tự học của học sinh. Mặt khác giáo viên cần phải
xây dựng cho học sinh phương pháp học và tự học, một cách tích cực, hiệu quả.
Cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm tự học, những điển hình tiên
tiến, kích thích tinh thần hăng say học tập của mỗi học sinh. Phối kết hợp với
đồn thanh niên, với gia đình và xã hội để xây dựng, khuyến khích phong trào tự học.
Thầy, cô giáo phải là người tận tâm, nghiêm túc, và khoa học, sáng tạo
được thể hiện qua mỗi giờ lên lớp và có tác dụng rất lớn đối với học sinh trong
việc xây dựng cho các em ý thức và phương pháp học tập tích cực nhằm phát
huy sức mạnh nội lực của mỗi cá nhân trong quá trình tiếp thu, chiếm lĩnh tri
thức. Trước hết cần phát huy trí thơng minh, sáng tạo tiềm tàng ở mỗi học sinh
ngay trong từng giờ học, ngày học trên lớp thơng qua các hoạt động. Bên cạnh
đó giáo viên cần tăng cường tổ chức học tập theo phương pháp thảo luận nhóm,
nêu vấn đề bằng cách đặt các câu hỏi từ dễ đến khó, tạo điều kiện cho học sinh
tích cực động não, suy nghĩ trong giờ học. Tổ chức tốt các giờ trong chính khóa
kết hợp với ngoại khóa, tham quan các cơ sở sản xuất, có thể vận dụng các kiến
thức đã học liên hệ, so sánh phát triển năng lực tư duy, học đi đôi với hành.
Thầy, cô giáo phải tạo được tâm thế, hứng thú học tập, say mê nghiên cứu
khoa học ở mỗi học sinh. Khen thưởng, động viên khích lệ mỗi khi các em có ý
kiến phát biểu hay, những tìm tịi mới, sự công phu và nghiêm túc trong học tập
ở nhà hoặc ở trên lớp, có thể bằng điểm, hoặc có khi chỉ bằng lời nói, hay cách nói.
24
3.5. Tăng cường quản lý nền nếp dạy và học đảm bảo kỉ cương trong
hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
Vào đầu năm học, các tổ triển khai nội dung bồi dưỡng trong hè về những
kiến thức mới được cập nhật và các quy chế chuyên môn của năm học do Bộ, Sở
GD&ĐT ban hành. Từ đó tổ trưởng cùng với các thành viên trong tổ bàn bạc đi
đến thống nhất xây dựng một kế hoạch chỉ đạo, đồng thời giám sát được các
khâu soạn giảng, chấm, chữa bài. Đánh giá của giáo viên đối với học sinh một
cách thường xuyên, có chất lượng, đúng và phù hợp với chương trình.
Thực hiện chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Lựa chọn các
phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn, đối tượng học sinh, điều kiện
trường lớp cụ thể, có như vậy thì mới nâng cao được chất lượng dạy học.
Thống nhất thực hiện và sử dụng đồ dùng dạy học, tiếp thu và ứng dụng
các phương tiện dạy học hiện đại vào nhà trường
Tổ chức sinh hoạt cùng nhau chia sẻ với đồng nghiệp các kiến thức và
kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trau dồi kiến thức sư phạm sao cho tổ
chun mơn là nơi giáo viên có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng, đúc kết kinh
nghiệm của bản thân, chia sẻ với đồng nghiệp với tập thể.
3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn của giáo viên
Nhà trường cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá chuyên môn giáo
viên hàng năm và được cụ thể hóa từng học kì, từng tháng. Xây dựng bộ công cụ
đánh giá chuyên môn giáo viên để áp dụng cho tất cả giáo viên các bộ môn.
Kiểm tra đánh giá trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thơng qua việc
đánh giá các giờ thao giảng, dự giờ của giáo viên.
Thực hiện kiểm tra quy chế chuyên môn: Lập kế hoạch và chương trình
giảng dạy, soạn bài và các hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ, việc sử dụng đồ dùng
dạy học và việc thực hành thí nghiệm, việc ra đề, chấm bài, trả bài kiểm tra,
kiểm tra tiến độ cho điểm, thời gian kiểm tra, cho điểm, việc cho điểm có đúng
quy chế của Bộ hay khơng.
Kiểm tra kết quả giáo dục: Kết quả đánh giá, xếp loại học lực, bồi dưỡng
học sinh giỏi, thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng, ý thức rèn luyện đạo đức học
sinh, thông qua giáo viên chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm.
Kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn: Ban kiểm tra gồm Hiệu trưởng,
các phó hiệu trưởng, Ban thanh tra nhân dân, Tổ trưởng tổ chun mơn, nhóm
trưởng chun mơn, giáo viên cốt cán và đại diện các đoàn thể sẽ tiến hành kiểm
tra chéo giữa các tổ chuyên môn và các loại hồ sơ theo quy định chung như: Sổ
đầu bài, sổ điểm, sổ dự giờ, sổ kế hoạch giảng dạy, sổ chủ nhiệm, sổ tổ trưởng,
sổ nhóm trưởng... Các nhóm, các tổ kiểm tra dân chủ trước, sau đó ban kiểm tra
25