Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Lời mở đầu
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động cơ bản của các công ty chứng
khoán; về bản chất đó là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán cho khách
hàng để hởng phí hoặc hoa hồng. Hoạt động của môi giới có vai trò quan trọng giúp
cho thị trờng chứng khoán hoạt động an toàn, ổn định và phát triển.
Thị trờng chứng khoán chính thức ở Việt Nam (Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh) đến nay mới hoạt động đợc gần 8 năm, đó là một khoảng thời gian còn
rất ngắn nếu so sánh với lịch sử hàng trăm năm của Thị trờng chứng khoán (TTCK)
các nớc phát triển hoặc hàng chục năm của những nớc láng giềng. Mặc dù TTCK nớc
ta sau thời gian hoạt động đã đạt đợc những mục tiêu cơ bản ban đầu đợc đề ra nhng
thật sự là vẫn cha phát triển về nhiều mặt nh quy mô, cấu trúc thị trờng, khung pháp
lý và các tổ chức tài chính trung gian, trong đó có hoạt động của các công ty chứng
khoán. Mọi hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam đều đang ở những bớc
đi ban đầu, trong giai đoạn hình thành và dần hoàn thiện.
Cùng với xu thế phát triển kinh tế của đất nớc, tất yếu Thị trờng chứng khoán nớc ta
cũng sẽ phát triển lên để xứng đáng là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền
kinh tế. Hoạt động của các công ty chứng khoán cũng không thể nằm ngoài bối cảnh
chung đó.
Do đó, nghiên cứu về các hoạt động của công ty chứng khoán là rất cần thiết để có
thể tìm ra đợc những giải pháp khả thi phát triển những hoạt động này, góp phần đẩy
mạnh sự phát triển trong tơng lai của Thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Chính vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Ngân Hàng Nông Nhiệp &
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình là Phát triển hoạt động môi giới của công ty TNHH Ngân Hàng Nông
Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam .
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là:
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Củng cố và tìm hiểu sâu hơn lý thuyết về hoạt động môi giới của công ty
chứng khoán.
Qua nghiên cứu kĩ về lý thuyết kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động
môi giới của công ty chứng khoán nông nghiệp, bớc đầu vận dụng những lý
thuyết này vào thực tế để có thể đóng góp đợc một số ý kiến giúp hoạt động
môi giới của công ty tốt hơn.
Nôi dung của chuyên đề đợc trình bày trong 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả môi giới chứng khoán của Công ty TNHH
Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả môi giới chứng khoán của Công
ty TNHH Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Chơng 1
Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán của
công ty chứng khoán
1.1. Khái quát chung về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
1.1.1.1. Khái niệm
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, thị trờng chứng khoán ngày
càng đóng vai trò quan trọng, trở thành nhân tố không thể thiếu đối với sự phát triển
của nền kinh tế hiện đại. Một trong những đặc trng của thị trờng chứng khoán là hoạt
động theo nguyên tắc trung gian. Do vậy, để thị trờng chứng khoán hoạt động một
cách trật tự, công bằng và hiệu quả cần có sự tham gia của các công ty chứng khoán
(CTCK).
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trờng chứng khoán.
Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh
nghiệp sản xuất và thơng mại thông thờng vì CTCK là một định chế tài chính đặc
biệt. Mô hình tổ chức kinh doanh của các CTCK có thể đợc khái quát theo hai nhóm:
Mô hình CTCK đa năng và Mô hình CTCK chuyên doanh. Mỗi mô hình đều có
những u, nhợc điểm nhất định. Từ những u, nhợc điểm của hai mô hình CTCK và
xuất phát từ yêu cầu phòng ngừa rủi ro, đảm bảo lợi ích cho nhà đầu t, mô hình
CTCK ở Việt Nam là sự kết hợp giữa mô hình CTCK chuyên doanh và CTCK đa
năng một phần. Điều này thể hiện trong Quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13
tháng 10 năm 1998 của UBCKNN: CTCK là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, đợc UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một
hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức tín dụng, các công ty bảo
hiểm, các tổng công ty muốn tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập CTCK
độc lập. Ngoài ra, các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
có thể thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần để kinh doanh chứng khoán.
Là một chủ thể kinh doanh trên thị trờng tài chính, CTCK có nhiều điểm tơng
đồng với các tổ chức tài chính trung gian nói chung. Tuy nhiên, với các hoạt động
nghiệp vụ đa dạng và phức tạp của mình, CTCK cũng có những đặc điểm tạo nên sự
khác biệt căn bản với các tổ chức khác.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
a. Thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán, CTCK
tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt từ những ngời có tiền (nhà đầu t) đến những ng-
ời muốn huy động vốn.
Các ngân hàng, các CTCK, các quỹ đầu t đều là các trung gian tài chính với vai
trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu
nối, đồng thời là kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền
kinh tế có d thừa vốn (vốn tạm thời nhàn rỗi) đến các bộ phận khác đang thiếu vốn
(cần huy động vốn). Tuy nhiên, các ngân hàng thờng thực hiện vai trò này thông qua
hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, các quỹ đầu t thì phát hành chứng chỉ quỹ đầu t,
cổ phiếu rồi tiến hành hoạt động đầu t vào nền kinh tế. Khác với ngân hàng và quỹ
đầu t, các CTCK lại tạo ra cơ chế huy động vốn thông qua hoạt động bảo lãnh phát
hành và môi giới chứng khoán.
b. Thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh, CTCK cung cấp cơ chế giá cả
cho giao dịch.
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, CTCK nói riêng, thông qua các Sở
giao dịch chứng khoán và thị trờng OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả
nhằm giúp các nhà đầu t có đợc sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị
khoản đầu t của mình. Thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh công khai rộng
rãi với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, giá cả hay giá trị thị trờng của các loại
chứng khoán đợc công bố một cách chính xác, minh bạch. Sở giao dịch chứng khoán
niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo cáo tài chính.
Ngoài ra, các chứng khoán của nhiều công ty lớn không đợc niêm yết trên Sở giao
dịch cũng có thể đợc công bố trên các tờ báo tài chính.
c. Thông qua hoạt động môi giới chứng khoán, CTCK tạo tính thanh khoản cho
chứng khoán
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Một trong những dặc trng của thị trờng chứng khoán là hoạt động theo nguyên
tắc trung gian. Theo đó, các giao dịch trên thị trờng chứng khoán phải đợc thực hiện
qua các CTCK và nhân viên môi giới chứng khoán. Các nhà đầu t luôn muốn có đợc
khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngợc lại, từ chứng khoán ra
tiền mặt một cách dễ dàng trong môi trờng đầu t ổn định. Các CTCK đảm nhận chức
năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu t hạn chế tối đa thiệt hại khi tiến hành đầu t.
d. Thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trờng, CTCK góp
phần điều tiết và bình ổn thị trờng.
Các CTCK có chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trờng, góp phần điều
tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nớc, CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ
lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên
thị trờng giảm và bán chứng khoán ra khi giá chứng khoán lên cao nhằm bình ổn giá
cả thị trờng.
1.1.2. Các hoạt động của CTCK
- Hoạt động môi giới chứng khoán: Thị trờng chứng khoán ban đầu hình
thành một cách rất tự phát và sơ khai, xuất phát từ những nhu cầu đơn lẻ từ buổi ban
đầu. Dần dần, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, thị trờng chứng
khoán phát triển ngày càng mạnh cả về lợng và chất với số thành viên tham gia đông
đảo và lợng hàng hoá phong phú, đa dạng. Các phơng thức giao dịch đầu tiên đợc
diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có th ký nhận lệnh của
khách hàng. Nh vậy, có thể nói môi giới chứng khoán là một trong các hoạt động cơ
bản đầu tiên của CTCK, là hoạt động đặc trng không thể thiếu của CTCK. Trong một
môi trờng tài chính còn thô sơ, sự xuất hiện và phát triển của hoạt động môi giới
chứng khoán là nhân tố thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của thị trờng chứng
khoán nói riêng và thị trờng tài chính nói chung.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
- Hoạt động tự doanh chứng khoán: Không chỉ thực hiện hoạt động môi giới
chứng khoán, làm trung gian mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa
hồng, CTCK còn tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình
tức hoạt động tự doanh chứng khoán.
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tiến hành các giao dịch mua, bán chứng
khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán đợc thực hiện
qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trờng OTC. Mục đích
của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hoạt động
mua bán chứng khoán. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới,
vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời phục vụ cho chính mình. Do
đó, để tránh xảy ra xung đột lợi ích giữa khách hàng và công ty chứng khoán thì hầu
hết ở các nớc đều có quy định là khi hai lệnh giao dịch của khách hàng và công ty
đến cùng một lúc thì lệnh của khách hàng phải đợc u tiên thực hiện trớc rồi mới đến
lệnh của công ty.
Khác với hoạt động môi giới chứng khoán, trong hoạt động tự doanh, CTCK kinh
doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, hoạt động này đòi hỏi CTCK phải
có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích
và đa ra các quyết định đầu t hợp lý, đặc biệt trong trờng hợp CTCK đóng vai trò là
các nhà tạo lập thị trờng.
- Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán: Một trong những cơ sở để thị
trờng chứng khoán có thể phát triển là lợng hàng hoá trên thị trờng chứng khoán phải
đa dạng, dồi dào, phong phú đồng thời hàng hoá đó phải đến tay nhà đầu t một cách
nhanh nhất, có hiệu quả nhất. Để tăng lợng hàng hoá chứng khoán trên thị trờng, các
CTCK bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán còn tham gia bảo lãnh phát hành
chứng khoán, giúp cho các tổ chức phát hành thực hiện thành công các đợt chào bán
chứng khoán ra công chúng.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc CTCK có chức năng bảo lãnh giúp tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc
phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
Thu nhập của CTCK từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán là phí bảo
lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu từ đợt phát hành. Để tham gia
hoạt động bảo lãnh phát hành, CTCK phải có tiềm lực tài chính, có trình độ và kinh
nghiêm trong việc xác định giá trị kinh doanh hay thẩm định dự án, cũng nh mạng lới
phân phối đủ mạnh. Đây là hoạt động đòi hỏi phải có vốn pháp định cao nhất trong
các loại hình hoạt động nghiệp vụ mà CTCK thực hiện.
Với 3 phơng thức bảo lãnh phát hành là bảo lãnh cam kết chắc chắn, bảo lãnh
cam kết cố gắng tối đa và bảo lãnh cam kết bán tất cả hoặc không, rủi ro mà CTCK
phải gánh chịu trong một đợt phát hành là khác nhau tuỳ thuộc vào phơng thức bảo
lãnh phát hành và năng lực của chính công ty.
- Hoạt động t vấn đầu t chứng khoán: T vấn đầu t chứng khoán là việc CTCK
thông qua hoạt động phân tích dể đa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và
có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu t và cơ
cấu tài chính cho khách hàng.
Hoạt động này có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động môi giới chứng khoán và
hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán. Trong khi tiến hành hoạt động môi giới
chứng khoán, nhân viên môi giới có thể t vấn cho nhà đầu t về thời gian mua bán,
nắm giữ chứng khoán, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của thị trờng
Đối tợng của hoạt động t vấn còn có thể là nhà phát hành. Hoạt động t vấn cho nhà
phát hành tơng đối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị
của doanh nghiệp, t vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty cơ cấu lại
nguồn vốn, thâu tóm hay sát nhập với các công ty khác. Hoạt động t vấn phát triển là
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động môi giới chứng khoán và bảo lãnh phát hành
chứng khoán phát triển, là thế mạnh trong cạnh tranh giữa các CTCK.
- Hoạt động quản lý danh mục đầu t: Đây là hoạt động quản lý vốn uỷ thác
của khách hàng để đầu t vào chứng khoán thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi
cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Quản lý danh mục đầu t là một dạng nghiệp vụ t vấn mang tính tổng hợp có
kèm theo đầu t, khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình
quyết định đầu t theo chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp thuận
hoặc yêu cầu.
Có thể nêu một số bớc mà CTCK phải làm khi thực hiện nghiệp vụ này nh sau:
Trong hoạt động quản lý danh mục đầu t, CTCK sẽ nhận đợc phí quản lý bằng
một tỷ lệ phần trăm nhất định trên số lợi nhuận thu về cho khách hàng. Hoạt động
này cũng góp phần tăng uy tín và phát triển các hoạt động khác nh lu ký, thanh toán,
t vấn.
Ngoài các hoạt động trên, CTCK còn thực hiện các hoạt động khác có tính chất
phụ trợ, góp phần thu hút khách hàng, tối đa hoá lợi ích của khách hàng nh:
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Công ty
chứng
khoán
Nhận
yêu cầu
quản lý
Ký hợp
đồng
quản lý
Thực
hiện hợp
đồng
quản lý
Thanh
lý hợp
đồng
Khách
hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
+ Lu ký chứng khoán: Là việc lu giữ chứng khoán của khách hàng thông qua
các tài khoản lu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung là hình thức giao dịch ghi
sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lu ký chứng khoán tại CTCK (nếu chứng khoán
phát hành dới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng khoán phát
hành dới hình thức chứng chỉ vất chất). Khi thực hiện dịch vụ lu ký chứng khoán cho
khách hàng, CTCK sẽ nhận đợc các khoản thu phí lu ký chứng khoán, phí rút và phí
chuyển nhợng chứng khoán. Lu ký chứng khoán có mối quan hệ chặt chẽ, không thể
tách rời đối với hoạt động môi giới chứng khoán.
+ Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): xuất phát từ việc lu ký
chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng
khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài
khoản của khách hàng.
+ Dịch vụ hỗ trợ tín dụng: Bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán, CTCK
còn triển khai các dịch vụ hỗ trợ tín dụng nhằm tăng khả năng kinh doanh chứng
khoán cho nhà đầu t là khách hàng của CTCK nh dịch vụ cho vay cầm cố chứng
khoán, dịch vụ cho vay bảo chứng, dịch vụ cho vay chiết khấu chứng khoán
Các hoạt động của CTCK có thể do từng bộ phận, phòng ban độc lập trong
CTCK đảm nhận nhng giữa các hoạt động này luôn có mối quan hệ ràng buộc chặt
chẽ, thống nhất, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Một CTCK có thể đợc phép thực hiện
một số hoặc tất cả các hoạt động trên tuỳ thuộc vào quy định của pháp luật và điều
kiện kinh doanh của mỗi công ty nhng đều nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phù
hợp định hớng phát triển của công ty, thoả mãn cao nhất lợi ích cho khách hàng, đồng
thời nâng cao chất lợng cho hoạt động chính mà công ty đã xác định.
1.2. Hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
1.2.1.Tính tất yếu khách quan hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng nhng là một sản
phẩm bậc cao. Nó chỉ hình thành và phát triển khi nền kinh tế thị trờng đã phát triển
đến trình độ nhất định. Nói nh vậy vì thị trờng chứng khoán là nơi mua bán của loại
hàng hoá đặc biệt-tài sản tài chính, là loại tài sản mang lại thu nhập thờng xuyên cho
ngời sở hữu và có thể bán đi khi chủ sở hữu cần vốn. Các loại hàng hoá trên thị
truờng chứng khoán rất đa dạng, đợc sáng tạo ra để đáp ứng những mục đích của các
chủ thể trên thị trờng. Chúng ta có thể nêu ra đây một số hàng hoá cơ bản trên thị tr-
ờng chứng khoán nh:
Cổ phiếu là một giấy chứng nhận (hoặc ở dạng ghi sổ) cấp cho cổ đông để chứng
nhận số cổ phần mà cổ đông đó đã mua ở một công ty cổ phần, chứng thực về việc
đóng góp vào công ty cổ phần đó, đem lại cho ngời sở hữu nó quyền chiếm hữu một
phần lợi nhuận dới hình thức lãi cổ phiếu (cổ tức) và quyền tham gia quản lý công ty.
Ngời ta đầu t vào cổ phiếu với hi vọng thu đợc lợi nhuận từ hai nguồn là cổ tức và lãi
vốn (tức là chênh lệch giữa giá mua và bán cổ phiếu). Hai nguồn lợi tức này lại phụ
thuộc vào vô vàn yếu tố nh: tình hình và hoạt động của công ty, tình hình thị trờng,
tâm lí các nhà đầu t, bối cảnh kinh tế-xã hội, các chủ trơng của nhà nớcNói chung
là rất nhiều các yếu tố đan xen ảnh hởng.
Trái phiếu, cũng là hàng hoá cơ bản trên thị trờng chứng khoán, là chứng khoán
chứng nhận ngời sở hữu nó có quyền đòi nợ ngời phát hành ra nó. Có ba khoản lợi tức
tiềm năng mà nhà đầu t hi vọng khi mua trái phiếu là: khoản lãi định kì mà họ đợc
nhận, chênh lệch giá khi bán lại(lãi vốn) và thứ ba là khoản lợi nhuận tiềm năng khi
họ tái đầu t các khoản thanh toán lãi. Ba nguồn lợi tức trên phụ thuộc chủ yếu vào các
yếu tố lãi suất mà điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh: thời hạn trái
phiếu, cung cầu thị trờng, khả năng thanh toán của nhà phát hành và những yếu tố
này lại thay đổi thờng xuyên do nhiều yếu tố khác nữa chi phối. Trái phiếu hiện nay
cũng phát triển với nhiều đặc tính mới nh: trái phiếu có quyền mua lại quy định rằng
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
nhà phát hành có quyền mua lại trái phiếu trớc khi đáo hạn hay trái phiếu chuyển đổi
nghĩa là sau một khoảng thời gian nhất định thì nhà phát hành có thể mua lại
Khi thị trờng phát triển nữa thì xuất hiện thêm nhiều hàng hoá mới nh các công
cụ phái sinh (hợp đồng tơng lai, quyền chọn), chứng chỉ quỹ với những đặc điểm
mới và sự biến động phức tạp hơn.
Qua những điều trên, chúng ta có thể thấy sự đa dạng và phong phú của hàng hoá
trên thị trờng chứng khoán. Đầu t ở bất cứ lĩnh vực nào đều tiềm ẩn sự mạo hiểm và
điều này càng thể hiện rõ hơn trên thị trờng chứng khoán. Để giảm thiểu sự rủi ro, các
nhà đầu t phải có khả năng phân tích và ra quyết định, không chỉ là xem mua bán cái
gì và khi nào mà còn là nên kết hợp các loại chứng khoán nào với nhau để đạt đợc tốt
nhất mục tiêu của mình. Điều này đòi hỏi trớc hết ở nhà đầu t trình độ nhất định trong
lĩnh vực này, bản lĩnh thêm vào đó là thời gian, công sức và tiền bạc để tiến hành tìm
kiếm, thu thập và phân tích thông tin rồi từ đó ra các quyết định thích hợp. Rồi họ
còn phải nắm đợc các thủ tục giao dịch, phải tự theo dõi tài khoản của mìnhVới
từng đó yêu cầu thì chắc chắn không có nhiều nhà đầu t có thể tham gia thị trờng
chứng khoán.
Và đó chính là tiền đề và điều kiện để hoạt động môi giới chứng khoán ra đời.
Với những lợi thế về nghiệp vụ chuyên môn, về tiếp cận các nguồn thông tinthì
những ngời hoặc công ty môi giới có thể cung cấp cho các nhà đầu t những thông tin
cần thiết, những ý tởng đầu t, những lời khuyên và giúp cho ngời đầu t thực hiện các
giao dịch của mình theo cách có lợi nhất.
Khi nghề môi giới chứng khoán mới hình thành thì chủ yếu là các nhà môi giới
cá nhân. Lúc đó, thị trờng mới hình thành và hoạt động, còn sơ khai và ở dạng thị tr-
ờng tự do. Các nhà đầu t mua bán tiếp xúc trực tiếp với nhau qua một nhà môi giới cá
nhân nào đó. Nhng khi thị truờng phát triển lên, hình thành các Sở giao dịch, hàng
hoá phong phú hơn, không gian mở rộng hơn thì hoạt động môi giới cá nhân không
thể đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng và các công ty môi giới ra đời. Hoạt động của các
nhà môi giới cá nhân không còn đáng kể và chỉ tồn tại ở thị trờng tự do.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Khi thị trờng chứng khoán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, là kênh huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế thì vấn đề thị trờng
hoạt động an toàn, ổn định và hiệu quả càng đợc đặt ra bức thiết. Nó chỉ giữ đợc lòng
tin cuả các nhà đầu t khi hoạt động liên tục, công bằng và công khai, giá cả thực sự đ-
ợc quyết định bởi quy luật cung cầu. Điều này đòi hỏi thị trờng phải đợc tổ chức và
vận hành một cách khoa học. Một trong nhiều quy định để đảm bảo điều này là các
lệnh giao dịch trên thị trờng phải đợc tập trung tại các đầu mối là các thành viên thị
trờng-các công ty chứng khoán, tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý trong việc kiểm
soát thị trờng. Điều này càng thêm khẳng định tính tất yếu khách quan cho hoạt động
môi giới của công ty chứng khoán
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại
diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán hoặc tại thị trờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối
với kết quả giao dịch của mình.
Môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động đặc trng và cơ bản của thị
trờng chứng khoán. Trên thực tế, không chỉ trên thị trờng chứng khoán mới có hoạt
động môi giới. Hoạt động môi giới đã tồn tại từ rất lâu cùng với sự phát triển của xã
hội con ngời nói chung và của nền kinh tế hàng hoá nói riêng. Bằng cách rút ngắn
khoảng thời gian gặp gỡ giữa ngời mua và ngời bán, tiết kiệm chi phí giao dịch, nhất
là đối với những hàng hoá mà ngời mua và ngời bán không dễ gặp nhau, hoạt động
môi giới trở thành khâu trung gian thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá. Tuy nhiên,
môi giới chứng khoán trên thị trờng chứng khoán không chỉ đơn thuần là hoạt động
trung gian đa sản phẩm, dịch vụ từ ngời bán đến ngời mua. Những đặc trng riêng của
một thị trờng cao cấp, những sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và phức tạp đã
tạo nên những đặc điểm nhất định mà chỉ hoạt động môi giới chứng khoán mới có:
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
- Môi giới chứng khoán là sản phẩm của một thị trờng cao cấp: Đỉnh cao của
nền kinh tế thị trờng là sự hình thành và phát triển của thị trờng tài chính. Trên thị tr-
ờng này, ngời ta mua bán các công cụ tài chính. Đó là các hàng hoá đặc biệt mà ngời
mua không thể đánh giá trực tiếp chất lợng của chúng bằng giác quan nh các loại
hàng hoá thông thờng khác. Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận
các quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn
của tổ chức phát hành. Thu nhập mà chứng khoán mang lại cho ngời mua (nhà đầu t)
phụ thuộc chủ yếu vào tình hình tài chính của tổ chức phát hành chứng khoán đó và
diễn biến phức tạp của thị trờng chứng khoán. Do vậy, để đánh giá chất lợng của
chứng khoán hay chính là khả năng đem lại nguồn lợi tài chính ổn định và gia tăng
của chứng khoán, cần phải có một hệ thống thu thập và xử lý thông tin cũng nh
những kỹ năng cần thiết để thực hiện việc đó, điều mà không phải nhà đầu t nào cũng
có thể có đợc. Họ phải tìm đến những chuyên gia trong lĩnh vực này, những ngời đợc
trang bị đầy đủ công cụ và kỹ năng để phân tích, đánh giá các sản phẩm tài chính, từ
đó cung cấp những ý kiến t vấn cho khách hàng. Ngời bán chứng khoán cũng phải
tìm đến những nhà môi giới chứng khoán để có thể bán đợc chứng khoán của mình
một cách thuận lợi cũng nh những lời t vấn về thời điểm bán hay giá bán Mặt khác,
để thị trờng chứng khoán có thể hoạt động lành mạnh, hiệu quả, có trật tự thì các lệnh
giao dịch mua bán chứng khoán phải đợc tập trung vào các đầu mối lớn là các CTCK
mà đại diện là nhân viên môi giới chứng khoán. Nh vậy, môi giới chứng khoán trở
thành hoạt động không thể thiếu, thành đặc trng của thị trờng chứng khoán, một thị
trờng cao cấp.
- Môi giới chứng khoán là hoạt động khá an toàn và có thu nhập tơng đối ổn
định. Với hoạt động này, CTCK chỉ đóng vai trò là trung gian đại diện mua bán
chứng khoán cho khách hàng mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả
giao dịch của mình. Những lời khuyên, lời t vấn của nhân viên môi giới chứng khoán
chỉ dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có
thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là ngời đa ra quyết định cuối cùng.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Nhà t vấn cũng nh CTCK không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do
lời t vấn đa ra.
Thu nhập từ hoạt động môi giới cũng tơng đối ổn định. Là trung gian đại diện
mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK đợc hởng một tỷ lệ phần trăm hoa
hồng tính trên tổng giá trị giao dịch (còn gọi là phí môi giới). Hoa hồng này sau khi
trừ đi các chi phí sẽ trở thành thu nhập của CTCK. Dù khách hàng có thu đợc lợi
nhuận từ các giao dịch của mình hay không thì CTCK cũng luôn thu đợc phí môi
giới. Mặc dù vậy, nhà môi giới cũng không đợc xúi giục khách hàng mua, bán chứng
khoán để kiếm hoa hồng mà phải đa ra những lời khuyên hợp lý nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất về thiệt hại cũng nh tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
- Hoạt động môi giới chứng khoán có tính độc lập tơng đối với các hoạt động
khác của CTCK và có tác động thúc đẩy các hoạt động khác phát triển. Nhân viên
môi giới chứng khoán bằng sự thành thạo, khéo léo, nhanh nhẹn của mình góp phần
tạo nên thành công của hoạt động môi giới chứng khoán, đồng thời có quan hệ mật
thiết với đội ngũ Marketing trong công ty. Trong quá trình đa ra lời t vấn đối với
khách hàng, nhân viên môi giới còn có thể giới thiệu với khách hàng các dịch vụ khác
của công ty cũng nh t vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ mà công ty cung cấp
một cách hợp lý. Đó cũng là nhân tố quan trọng tạo nên hình ảnh và uy tín của công
ty, tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt động khác trong CTCK.
1.2.3. Quy trình thực hiện hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Quy trình thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán của CTCK trên Sở giao
dịch bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng
Khách hàng muốn giao dịch mua bán chứng khoán thông qua một CTCK sẽ
phải mở tài khoản giao dịch tại công ty đó. Nhân viên giao dịch của công ty sẽ hớng
dẫn khách hàng làm các thủ tục mở tài khoản, điền thông tin vào tờ khai mở tài
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
khoản bao gồm các thông tin theo luật định và các thông tin công ty yêu cầu (nếu
cần). Bộ phận quản lý khách hàng của công ty phải kiểm tra tính xác thực của thông
tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài khoản, những thay đổi trong thông tin
cũng đợc cập nhật.
Sau khi mở tài khoản xong, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một mã số tài
khoản và mã truy nhập vào tài khoản để kiểm tra tài khoản của mình sau mỗi lần giao
dịch.
Bớc 2: Nhận lệnh giao dịch từ khách hàng
Với mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao
dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy đinh do khách hàng điền. Đó là những
điều kiện đảm bảo an toàn cho CTCK cũng nh tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm
khi phát lệnh. Việc ra lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện
thoại, internet, fax, hệ thống máy tính điện tửtuỳ thuộc vào sự phát triển của thị tr-
ờng.
Phiếu lệnh mua và lệnh bán thông thờng đợc in bằng hai màu mực khác nhau
để dễ phân biệt. Trên phiếu lệnh thờng bao gồm các nội dung chủ yếu nh: Phiếu lệnh
Mua(buy) hay Bán(sell), Các thông tin về khách hàng (Họ và tên, mã số tài khoản, số
chứng minh nhân dân, số hộ chiếu); Loại chứng khoán đợc mua hay bán (ghi mã
chứng khoán đang đợc niêm yết trên SGDCK); Khối lợng; Giá; Loại lệnh và định
chuẩn lệnh; Số hiệu lệnh ban đầu; Thời gian nhận lệnh; Đợt giao dịch; Ngày giao
dịch; Ký tên khách hàng; Ký tên nhân viên nhận lệnh và kiểm soát; Ký tên trởng
phòng giao dịch.
Khi nhận đợc lệnh, CTCK phải kiểm tra tính chính xác và tính khả thi của các
thông số trên lệnh. Nếu là lệnh mua, CTCK phải kiểm tra số tiền trên tài khoản của
khách hàng, nếu là lệnh bán, CTCK phải kiểm tra số chứng khoán hiện có của khách
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
hàng để đảm bảo rằng các giao dịch sẽ đợc thực hiện không vi phạm quy định của cơ
quan quản lý.
Bớc 3: Chuyển phiếu lệnh đến phòng giao dịch CTCK
Phòng giao dịch có trách nhiệm xem xét các thông số trên phiếu lệnh, nếu thấy
hợp lý thì chuyển lệnh đến ngời môi giới tại SGDCK và ghi thời gian chuyển lệnh vào
phiếu lệnh.
Bớc 4: Chuyển lệnh đến ngời môi giới tại SGDCK
Phiếu lệnh đợc chuyển tới nhà môi giới tại Sàn giao dịch, nội dung bao gồm
các thông số: Mua/bán chứng khoán; loại chứng khoán; số lợng; loại lệnh và định
chuẩn lệnh; số hiệu lệnh; thời gian; mã số tài khoản của khách hàng.
Bớc 5: Chuyển lệnh đến bộ phận khớp lệnh
Trên Sàn giao dịch, nhà môi giới tại Sàn sau khi nhận đợc lệnh từ CTCK phải
chuyển lệnh tới bộ phận nhận lệnh và khớp lệnh của SGDCK để tham gia đấu giá.
Lệnh chuyển ngoài các thông số nh bớc 4 còn có mã số (số hiệu) nhà môi giới
tại Sàn.
Bớc 6: Khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch
Đến giờ ra giá chốt giao dịch, SGDCK sẽ thông báo kết quả giao dịch của từng
loại chứng khoán niêm yết trên SGDCK. Đồng thời kết quả giao dịch sẽ đợc chuyển
đến trung tâm lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán cũng nh tại các CTCK thành
viên.
Bớc 7: Báo kết quả giao dịch về CTCK
Nhà môi giới tại Sàn sau khi nhận đợc kết quả giao dịch sẽ báo về cho Phòng
giao dịch CTCK với các nội dung chính: số hiệu nhà môi giới tại Sàn; Số hiệu lệnh;
Đã mua/bán; Mã chứng khoán; Số lợng; Giá; Thời gian.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Phòng giao dịch sẽ ghi vào phiếu lệnh của các khách hàng có giao dịch ở phần
kết quả giao dịch nội dung: số lợng, giá cả và thời gian.
Bớc 8: Xác nhận giao dịch và làm thủ tục thanh toán
Phòng giao dịch chuyển các phiếu lệnh có giao dịch đến Phòng thanh toán (th-
ờng là bộ phận Kế toán). Cuối buổi giao dịch, Phòng thanh toán căn cứ vào các kết
quả giao dịch lập báo cáo kết quả giao dịch và chuyển kết quả đến trung tâm lu ký và
thanh toán bù trừ chứng khoán để tiến hành quá trình thanh toán.
Đồng thời, sau khi có kết quả giao dịch, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu
xác nhận đã thi hành xong lệnh. Xác nhận này có vai trò nh một hoá đơn hẹn ngày
thanh toán với khách hàng.
Bớc 9: Thanh toán và hoàn tất giao dịch
Trung tâm lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán tiến hành so khớp kết quả
giao dịch do SGDCK cung cấp và báo cáo kết quả giao dịch của các CTCK để tiến
hành thanh toán bù trừ.
Trong thời gian T+3 ngày, trung tâm lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán sẽ
thực hiện việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ ngời bán sang ngời mua và Ngân
hàng chỉ định thanh toán sẽ thanh toán bù trừ tiền từ ngời mua sang ngời bán thông
qua hệ thống tài khoản của các CTCK tại ngân hàng. Việc bù trừ các kết quả giao
dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ này đợc gửi
cho các CTCK và là cơ sở để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các CTCK.
Do đặc điểm là trong giao dịch chứng khoán, các chứng khoán đợc lu ký 2 cấp.
Tức là các khách hàng có chứng khoán sẽ lu ký chứng khoán tại CTCK hoặc NHTM
đợc phép thực hiện nghiệp vụ lu ký, sau đó các CTCK sẽ tái lu ký số chứng khoán
trên vào trung tâm lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán của SGDCK. Vì vậy, sau
khi các CTCK hoàn tất các thủ tục thanh toán bù trừ tại SGDCK, CTCK sẽ thanh toán
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua hệ thống tài khoản mà khách hàng
mở tại CTCK.
1.2.4. Vai trò và chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
Chức năng:
- Cung cấp thông tin và t vấn cho khách hàng:
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho khách
hàng các bản báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu t. Nguồn quan trọng
nhất của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty.Việc
thu thập và xử lý thông tin đòi hỏi khoản đầu t lớn cho hệ thống thiết bị và nhân
lực mà chỉ có công ty mới có đủ khả năng tài chính để trang trải.
Hàng tuần, bộ phận nghiên cứu của các công ty môi giới cung cấp cho các nhà
môi giới một khối lợng thông tin nghiên cứu lớn là kết quả tổng hợp và phân tích
của công ty, kèm theo đó là những khuyến nghị cụ thể các loại chứng khoán cần
mua bán. Nhân viên môi giới sẽ sử dụng những thông tin này để cung cấp cho
khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể.
Hàng ngày, ngời môi giới tiếp cận với mạng thông tin cung cấp các tin tức tài
chính liên tục đợc cập nhật về lãi suất, tin kinh tế và thông tin thị trờng. Họ có thể
là những ngời luôn nhận đợc thông tin mới nhất về cổ phiếu của khách hàng. Nhờ
nguồn thông tin đợc thu thập và xử lý này, ngời môi giới có đủ tri thức để trở
thành nhà t vấn tài chính riêng của khách hàng. Ngoài việc đề xuất với khách hàng
những chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, ngời môi giới có thể giới thiệu với
khách hàng những chứng khoán mới phát hành và những công cụ đầu t khác.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu
cầu và vì lợi ích của họ. Ngời môi giới nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng và
thực hiện giao dịch cho họ. Quá trình này bao gồm một loạt công việc: hớng dẫn
khách hàng mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao dịch, xác nhận giao dịch,
thanh toán và chuyển kết quả giao dịch cho khách hàng. Không chỉ có vậy, sau
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
khi giao dịch đợc thực hiện, ngời môi giới còn phải tiếp tục chăm sóc tài khoản
của khách hàng, tiếp tục đa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin
Tuỳ theo sự phát triển của thị trờng mà hai chức năng trên đợc triển khai hoạt
động theo các mức độ khác nhau nh hàng hoá trên thị trờng có đa dạng phong phú
không, chủ yếu là nhà đầu t lớn có tổ chức hay là các nhà đầu t cá nhân, thói quen
đầu t và sử dụng các dịch vụ tài chính. Nếu là ở những thị trờng còn kém phát
triển, nhà đầu t ít, hàng hóa đơn giản thì nhu cầu về t vấn sẽ không lớn. Ngợc lại,
ở những thị trờng phát triển thì những dich vụ đầy đủ sẽ đợc a chuộng hơn.
Vai trò
- Giảm chi phí giao dịch: Cũng nh trên các thị trờng khác, để tiến hành giao dịch
thì ngời bán và ngời mua phải có cơ hội để gặp đợc nhau, thẩm định chất lợng
hàng hoá và thoả thuận giá cả. Tuy nhiên trên thị trờng chứng khoán, để thẩm
định chất lợng và giá cả hàng hoá, ngời ta cần một khoản chi phí lớn để phục vụ
cho việc thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng phân tích và tiến hành giao dịch trên hệ
thông thị trờng đấu giá tập trung. Những chi phí đó chỉ có các công ty chứng
khoán hoạt động chuyên nghiệp trên quy mô lớn mới có khả năng trang trải và h-
ởng lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn. Mặt khác với hoạt động của mình làm cầu nối
cho các bên mua bán gặp nhau sẽ giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí
soạn thảo và giám sát thực thi hợp đồng.
- Phát triển các dịch vụ trên thị trờng: Công ty chứng khoán và các nhân viên môi
giới qua hoạt động cuả mình sẽ nắm bắt đợc các nhu cầu của khách hàng, từ đó
xây dựng nên những dịch vụ đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Qua đó
sẽ làm tăng tính đa dạng của dịch vụ, thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
- Góp phần hình thành nền văn hoá đầu t:
Khi công ty chứng khóan và nhân viên môi giới cùng vào cuộc thì sẽ tạo ra đợc
một nền văn hóa đầu t, một nét đẹp của kinh doanh tài chính. Nó tạo ra sự chuyên
nghiệp cho các nhà đầu t và sự tin tởng với những gì họ đang đầu t.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Trong những nền kinh tế mà môi trờng đầu t còn thô sơ thì thu nhập của gia đình
sau khi đã trang trải cho những nhu cầu cơ bản của cuộc sống thì thờng đợc chi
tiêu cho những mục đích phi sản xuất khá cao trong khi đó vốn cho đầu t phát
triển lại thiếu trầm trọng. Khi nhân viên môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm
năng, họ mang theo những sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, họ giải thích về những lợi ích mà sản phẩm này đem lại. Và khi khách hàng
chấp nhận sử dụng dịch vụ của công ty, công ty và nhân viên môi giới sẽ cố gắng
để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ, đem lại lợi ích cao nhất có thể cho họ. Hoạt
động này lâu dần sẽ hình thành thói quen đầu t vào các tài sản tài chính thay vì sử
dụng tiền d thừa một cách không kinh tế. Cao hơn nữa, qua quá trình tham gia vào
thị trờng tài chính, họ hình thành kỹ năng dự đoán, lựa chọn và phối hợp các sản
phẩm với nhau để giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận. Khi đã thành nếp suy
nghĩ và hành động của cả cộng đồng, đây sẽ là khía cạnh quan trọng của nền văn
hoá đầu t.
Theo thời gian, ngời đầu t sẽ dần hình thành đợc sự tin cậy và uỷ thác cho ngời
môi giới. Ngời đầu t biết đợc những lợi ích mà dịch vụ này mang lại và chấp nhận
trả tiền để đợc sử dụng dịch vụ đó. Không những thế, ngời đầu t còn biết lựa chọn
ngời môi giới phù hợp với mình, biết phòng ngừa và phát hiện những hành vi lạm
dụng của ngời môi giới và khi cần có thể từ bỏ ngời này để đến với ngời môi giới
khác hoặc công ty khác. Hơn nữa, khi ngời đầu t am hiểu họ biết đợc những thua
lỗ nếu gặp phải là không tránh khỏi hay là thuộc trách nhiệm bản thân họ chứ
không đổ hết mọi trách nhiệm cho ngời môi giới. Yếu tố này tạo điều kiện cho
hoạt động môi giới phát triển lành mạnh.
Chính hoạt động của công ty và nhân viên môi giới góp phần hoàn thiện môi
trờng pháp lý cho kinh doanh chứng khoán, bởi chính nghiệp vụ môi giới sẽ là nơi
phát sinh và bộc lộ rõ những xung đột lợi ích giữa các đối tợng tham gia thị trờng.
Nếu môi trờng pháp lý không đủ chặt chẽ thì những mâu thuẫn phát sinh sẽ tác
động không tốt đến hoạt động của thị trờng. Môi giới còn đa pháp luật đến với ng-
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
ời đầu t, giúp họ nắm, hiểu và tuân thủ pháp luật đồng thời cũng phản ánh những
bất cập của luật pháp để các cơ quan có thẩm quyền xem xét.
1.3. Hiệu quả môi giới chứng khoán
1.3.1. Hiệu quả môi giới chứng khoán
Hiệu quả là thuật ngữ đợc dùng để đánh giá một trạng thái kinh tế của một
chủ thể nhất định. Sau đây chúng ta sẽ cùng xem xét thế nào đợc coi là một nền kinh
tế hiệu quả và các yếu tố cấu thành nên hiệu quả đó.
Chúng ta đều biết là hiện nay khi nói đến hiệu quả, các nhà kinh tế thờng nhắc
đến hiệu quả pareto, mang tên nhà kinh tế xã hội học ngời Italia Vifredo Pareto. Một
sự phân bổ nguồn lực đợc gọi là đạt hiệu quả Pareto nếu nh không có cách nào phân
bổ lại các nguồn lực để làm cho ít nhất một ngời đợc lợi hơn mà không phải làm thiết
hại đến bất kỳ ai khác. Khái niệm Hiệu quả Pareto đợc dùng trong kinh tế nh một
tiêu chuẩn để đánh giá mức độ phân bổ nguồn lực theo các cách phân bổ khác nhau.
Nếu nh sự phân bổ cha đạt hiệu quả Pareto có nghĩa là vẫn còn sự lãng phí.
Đối với nền kinh tế, Hiệu quả Pareto có ý nghĩa tơng tự nh mục tiêu lợi nhuận
tối đa trên cơ sở sử dụng hợp lý, không lãng phí các nguồn lực cho trớc trong kinh
doanh. Hiệu quả Pareto là trạng thái mà nền kinh tế không thể tốt hơn . Nói một
cách khác, nếu một nền kinh tế cha sản xuất hàng hoá và dịch vụ tại mức tối đa có thể
từ những nguồn lực hữu hạn của nó, nó cha đạt hiệu quả Pareto.
Theo cách hiểu trên thì Hiệu quả trong kinh tế biểu hiện mối quan hệ giữa các
đầu vào nhân tố khan hiếm với sản lợng và chất lợng của hàng hoá và dịch vụ đầu ra.
Khái niệm Hiệu quả đợc dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá xem chủ thể kinh tế phân
bổ nguồn lực tốt đến nh thế nào.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Từ đó có thể hiểu Hiệu quả môi giới chứng khoán của CTCK là một thuật ngữ
kinh tế biểu hiện mối quan hệ giữa các nguồn lực cho trớc (nguồn vốn kinh doanh, cơ
sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lựccủa CTCK) với chất lợng của dịch vụ đầu ra
( hoạt động môi giới chứng khoán cho khách hàng). Hiệu quả môi giới chứng khoán
đợc sử dụng làm tiêu chuẩn để đánh giá xem CTCK đã phân bổ các nguồn lực hữu
hạn cho trớc của Công ty tốt đến mức nh thế nào.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
Để có thể đánh giá một cách chính xác, đúng đắn về hiệu quả môi giới chứng
khoán của một CTCK cũng nh để thấy đợc hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát
triển chung của công ty, ta cần phải dựa vào dữ liệu trên Báo cáo tài chính của công
ty nh Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo luân chuyển tiền tệ,
Báo cáo thờng niênDo đặc thù của ngành kinh doanh chứng khoán, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả môi giới chứng khoán cũng có sự khác biệt với các ngành sản xuất
kinh doanh khác và có thể đợc phản ánh qua các chỉ tiêu định lợng và chỉ tiêu định
tính nh:
* Doanh thu môi giới chứng khoán cho nhà đầu t:
Là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để h-
ởng hoa hồng, doanh thu môi giới chứng khoán cho nhà đầu t của CTCK là toàn bộ
số tiền hoa hồng môi giới mà công ty thu đợc. Nói cách khác, doanh thu môi giới
chứng khoán chính là tổng phí môi giới thực thu của CTCK từ hoạt động môi giới
chứng khoán cho khách hàng.
Do số tiền hoa hồng từ hoạt động môi giới chứng khoán (phí môi giới chứng
khoán) đợc tính trên tổng giá trị giao dịch chứng khoán của khách hàng nên doanh
thu môi giới chứng khoán phản ánh tổng giá trị chứng khoán giao dịch của khách
hàng. Khi khách hàng giao dịch nhiều, doanh thu môi giới chứng khoán mà CTCK
thu đợc cũng tăng lên. Ngợc lại, khi khách hàng giao dịch ít đi hoặc không giao dịch
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
thì doanh thu môi giới chứng khoán của CTCK cũng giảm xuống. Nh vậy, doanh thu
môi giới chứng khoán cho nhà đầu t phản ánh hiệu quả môi giới chứng khoán của
CTCK. Một CTCK có doanh thu môi giới chứng khoán cho nhà đầu t cao (so sánh với
các CTCK khác trên thị trờng) và tăng đều qua các năm thì có thể coi hiệu quả môi
giới chứng khoán ở công ty đó là cao. Đó cũng chính là một trong những cơ sở để
tiến hành phát triển và mở rộng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty.
* Doanh thu từ môi giới chứng khoán
Tổng doanh thu của công ty
Tổng doanh thu của CTCK bao gồm Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng
khoán và Thu lãi đầu t, trong đó Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán là
tổng của:
- Doanh thu môi giới chứng khoán cho nhà đầu t
- Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán
- Doanh thu quản lý danh mục đầu t cho ngời uỷ thác đầu t
- Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khoán
- Doanh thu t vấn chứng khoán cho nhà đầu t
- Doanh thu lu ký chứng khoán cho nhà đầu t
- Hoàn nhập dự phòng các khoản trích trớc
- Doanh thu về vốn kinh doanh
- Doanh thu cho thuê tài sản, thiết bị, thông tin
Chỉ tiêu Doanh thu từ môi giới chứng khoán cho biết quy mô đóng
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46
Chuyên đề thực tập tốt nghiêp
Tổng doanh thu của công ty
góp của doanh thu từ môi giới chứng khoán vào tổng doanh thu của công ty.
Khi doanh thu từ môi giới chứng khoán tăng thì giá trị chỉ tiêu trên cũng tăng, phản
ánh hiệu quả môi giới chứng khoán đợc nâng cao và ngợc lại.
* Số lợng tài khoản giao dịch chứng khoán nhà đầu t mở tại công ty:
Nhà đầu t khi muốn mua hoặc bán chứng khoán thông qua CTCK nào thì phải
mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại CTCK đó. Số lợng tài khoản giao dịch chứng
khoán đợc mở tại một CTCK cho biết quy mô khách hàng của công ty. Hiệu quả môi
giới chứng khoán của một CTCK đợc coi là cao khi công ty thu hút đợc nhiều khách
hàng đến giao dịch. Khi khách hàng tin tởng vào công ty, vào đội ngũ nhân viên môi
giới của công ty họ sẽ tiếp tục tiến hành các giao dịch của mình tại công ty. Một
khách hàng hài lòng chính là một nhà marketing tích cực và hiệu quả. Không chỉ giữ
đợc khách hàng hiện có, CTCK còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới nhờ chính uy
tín của công ty và sự giới thiệu của khách hàng hiện có với các nhầ đầu t khác. Nh
vậy, số lợng tài khoản giao dịch chứng khoán nhà đầu t mở tại CTCK phản ánh quy
mô khách hàng tại công ty, qua đó phản ánh hiệu quả môi giới chứng khoán của công
ty đó.
* Thị phần của CTCK
Thị phần của một doanh nghiệp cho biết tỷ trọng của doanh nghiệp đó trong
tổng mức tiêu thụ hay sản lợng của một thị trờng.
Thị phần của một CTCK cho biết tỷ trọng về doanh thu hay số tài khoản giao
dịch mà Công ty đạt đợc trong tổng doanh thu hay tổng số tài khoản giao dịch tính
trên toàn thị trờng.
Sinh viên Nguyễn Quốc Huy Lớp Tài Chính Công K46