Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động môi giới của Công ty CP chứng khoán Thăng Long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.29 KB, 110 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Hồng Thỳy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSC: THANG LONG SECURITIES JOINT STOCK COMPANY - Cụng ty
cổ phần chứng khoán Thăng Long
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTGDCK: Trung tõm giao dịch chứng khoỏn
TTGDCK HN: Trung tõm giao dịch chứng khoỏn Hà Nội
SGDCK Tp. HCM: Sở giao dịch chứng khoỏn Tp Hồ Chớ Minh
TTLKCK: Trung tâm Lưu ký chứng khoỏn
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
NĐT: Nhà đầu tư
MB: Military Bank - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty chứng khoán……………………………... 7
Sơ đồ 1.2: Quy trỡnh hoạt động tự doanh tại Cụng ty chứng khoỏn……………...
17
Sơ đồ 1.3: Quy trỡnh hoạt động Bảo lónh phỏt hành……………………………..
19
Sơ đồ 1.4: Quy trỡnh hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán………………
29
Sơ đồ 1.5: Hoạt động Mụi giới thụng thường…………………………………… 33
Sơ đồ 1.6: Hoạt động Mụi giới lập giỏ…………………………………………... 34


Sơ đồ 1.7: Quy trỡnh hoạt động Môi giới trên thị trường
OTC…………………...37
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của CTCPCK Thăng Long……………………………51
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự của TSC tại miền Bắc………………………...52
Hỡnh 2.1.Diễn biến chỉ số Vn Index và khối lượng giao dịch trong năm
2007…..65
Bảng 2.2: Tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty qua cỏc
năm…………………………..66
Hỡnh 2.2: Cơ cấu doanh thu năm 2006 và 2007 của TSC………………………..
69
Sơ đồ2.2: Tổ chức khối môi giới tại TSC………………………………………...72
Bảng 2.3: Biểu phớ giao dịch của TSC……………………………………………
78
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Sơ đồ 2.2: Quy trỡnh hoạt động giao dịch chứng khoán của TSC trên thị trường
chính thức…………………………………………………………………………79
Sơ đồ 2.3: Doanh thu từ hoạt động môi giới của TSC qua các năm…………….. 82
LỜI NểI ĐẦU
Môi giới là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của một
Công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng lớn tới quá trỡnh hỡnh thành và phỏt triển
của Thị trường chứng khoán nói chung và của Công ty chứng khoán nói riêng. Môi
giới chứng khoán không chỉ đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, cho bản thân Công ty
chứng khoán mà cũn mang lại lợi ớch cho sự phỏt triển của Thị trường chứng
khoán.
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán chính thức ra đời với sự thành lập
Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/07/2000.
Hiện nay, thị trường đó bắt đầu hoạt động được gần 8 năm. Các công ty chứng
khoán cũng lần lượt được thành lập để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cho đến

nay trên cả nước đó cú hơn 60 công ty chứng khoán đang hoạt động nhằm phục vụ
cho nhu cầu của thị trường.
Công ty chứng khoán Thăng Long là một trong những công ty chứng khoán
được thành lập đầu tiên kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh ra đời. Với mục đích ban đầu là trung tâm môi giới và kinh doanh chứng
khoán, đến nay Công ty đó trở thành một trong những công ty chứng khoán có thị
phần môi giới lớn nhất trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, trong
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
bối cảnh đất nước đang bước những bước đầu tiên trên con đường hội nhập với nền
kinh tế thế giới và đặc biệt là sau khi nước ta chính thức gia nhập tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) thỡ sự xuất hiện những Cụng ty chứng khoỏn, Tổ chức kinh tế
nước ngoài trên thị trường Việt Nam sẽ tạo ra nhiều cơ hội lẫn thách thức đối với
các Công ty chứng khoán trong nước. Công ty chứng khoán Thăng Long cũng
không phải là ngoại lệ. Do vậy, để có khả năng cạnh tranh và trụ vững trên Thị
trường chứng khoán thỡ Cụng ty phải khụng ngừng nõng cao chất lượng, mở rộng
và phát triển hơn nữa các hoạt động của mỡnh.
Trong quỏ trỡnh thực tập tại Cụng ty chứng khoỏn Thăng Long và dựa trên
sự tỡm hiểu về hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty và hoạt động môi giới
trên thị trường chứng khoỏn, em đó chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động
môi giới của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long” làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
Kết cấu đề tài: Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo
và Danh mục từ viết tắt; Kết cấu của đề tài gồm ba phần chính:
- Chương 1: Hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán
Thăng Long.
- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long.

SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
CHƯƠNG 1:
HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khỏi quỏt về Cụng ty chứng khoỏn
1.1.1. Khỏi niệm và cơ cấu tổ chức của Cụng ty chứng khoỏn
1.1.1.1. Khỏi niệm
Nguồn gốc ban đầu của công ty chứng khoán bắt nguồn từ các nhà môi giới
cá nhân hoạt động độc lập. Lúc đó thị trường chứng khoỏn chưa phát triển, số
lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường cũn ớt, cỏc nhà mụi giới độc lập có thể
đảm nhận vai trũ trung gian giữa người mua và người bán. Nhưng khi thị trường
chứng khoán phát triển, số lượng nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng nhiều,
chức năng và hoạt động giao dịch của nhà môi giới tăng lên đũi hỏi sự ra đời của
công ty chứng khoán là tập hợp của các nhà môi giới riêng lẻ.
Theo Luật Chứng khoỏn năm 2006, công ty chứng khoán được tổ chức dưới
hỡnh thức cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn hoặc cụng ty cổ phần theo quy định của
Luật doanh nghiệp năm 2005, do Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.Các công ty chứng khoán được phép thực hiện các nghiệp vụ sau:
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
• Mụi giới chứng khoỏn;
• Tự doanh chứng khoỏn;
• Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn;
• Tư vấn đầu tư chứng khoán.
Theo Giỏo trỡnh lý thuyết tài chớnh – tiền tệ, Cụng ty chứng khoỏn là một tổ
chức ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các nghiệp
vụ chủ yếu sau:

- Mụi giới chứng khoỏn cho khách hàng để hưởng hoa hồng (trung gian môi
giới)
- Mua bỏn chứng khoỏn bằng nguồn vốn của chớnh mỡnh để hưởng chênh
lệch giá (thương gia chứng khoán)
- Trung gian phỏt hành và bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn cho cỏc đơn vị
phát hành
- Tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư.
Như vậy, có thể đưa ra một khái niệm: Công ty chứng khoán là một tổ chức
trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
1.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cụng ty chứng khoỏn
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hỡnh nghiệp vụ mà công ty
thực hiện, quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán…Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức
của các CTCK đều có đặc điểm chung là hệ thống các phũng ban chức năng thường
được chia thành hai khối khỏc nhau là: Khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Cụng ty chứng khoỏn
(Nguồn Trung Tâm đào tạo UBCKNN)
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
7
ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Cụng ty
BAN ĐIỀU HÀNH
Giám đốc/Tổng Giám đốc
Phó Giám đốc/PTGĐ
KHỐI KINH DOANH
(Front office)
Mụi giới

Tự doanh
Bảo lónh phỏt hành
Tư vấn đầu tư
Phụ trợ
KHỐI HỖ TRỢ
(Back office)
Kế toỏn
Kho quỹ
Văn phũng
IT
Kiểm soỏt
Phỏp chế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
- Khối nghiệp vụ: Là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ
chứng khoán. Tương ứng với mỗi dịch vụ, CTCK có thể thực hiện tổ chức các bộ
phận, phũng ban hoạt động cụ thể: Phũng mụi giới, phũng tự doanh, phũng bảo
lónh phỏt hành, phũng tư vấn, phũng ký quỹ…
- Khối phụ trợ: Là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh,
nhưng nó không thể thiếu được trong quá trỡnh hoạt động của các CTCK vỡ hoạt
động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. Khối này bao gồm các bộ
phận như: Phũng phõn tớch và thụng tin thị trường, phũng kế hoạch cụng ty, phũng
cụng nghệ thụng tin, phũng hành chớnh- nhõn sự, phũng kiểm soỏt nội bộ…
1.1.2. Đặc điểm của Cụng ty chứng khoỏn
1.1.2.1. Công ty chứng khoán là trung gian tài chính trên Thị trường tài
chính
Trên thị trường tài chính các trung gian tài chính huy động vốn từ những
người có vốn bằng nhiều hỡnh thức thành vốn kinh doanh của mỡnh. Sau đó họ sử
dụng vốn kinh doanh này để cho những người cần vốn vay lại hoặc thực hiện các
hỡnh thức đầu tư khác nhau. Bằng cách này, các trung gian tài chính đó tập trung
được các nguồn vốn nhỏ từ các hộ gia đỡnh, cỏc tổ chức kinh tế thành một lượng

vốn lớn, đáp ứng nhu cầu của người cần vốn từ những khối lượng vay nhỏ đến
những khối lượng vay lớn, từ những cá nhân chưa từng được ai biết đến tới những
công ty lớn có tiếng trên thị trường.
Công ty chứng khoán cung cấp cho thị trường tài chính sản phẩm là những
dịch vụ trên thị trường chứng khoán như: Môi giới, Bảo lónh, Tư vấn… Những sản
phẩm này luôn không ngừng phát triển và dễ bị bắt chước. Do đó, các CTCK nếu
muốn trụ vững trên thị trường chứng khoán thỡ phải khụng ngừng nghiờn cứu để
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
tạo ra những sản phẩm mới có tính cạnh tranh và phục vụ tốt hơn cho thị trường
cũng như cho NĐT.
Tài sản của CTCK là tài sản tài chớnh, mà chủ yếu là chứng khoỏn. Những
chứng khoỏn này hỡnh thành chủ yếu từ hoạt động tự doanh và bảo lónh phỏt hành
của cụng ty. Nét đặc trưng của loại tài sản này là giá trị của chúng biến động một
cách thường xuyên theo giá chứng khoán trên thị trường. Sự biến đông này tất yếu
sẽ tạo ra những rủi ro tiềm năng đối với CTCK. Do vậy, các chứng khoán trong tài
sản của CTCK phải cú tớnh thanh khoản rất cao.
Cụng ty chứng khoán là tổ chức trung gian giữa những người có vốn (Nhà
đầu tư) với các Doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Mỗi doanh nghiệp
muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán nhưng không phải tự họ đi
bán số chứng khoán họ cần phát hành. Họ không thể làm tốt việc đó, họ cần có
những nhà chuyên nghiệp chuyên mua bán chứng khoán cho họ. Đó chính là Công
ty chứng khoán. CTCK sẽ cung cấp thông tin về Doanh nghiệp tới NĐT để họ có
thể ra quyết định đầu tư. CTCK với những nghiệp vụ của mỡnh sẽ tư vấn cho
Doanh nghiệp chiến lược phát hành, hỡnh thức phỏt hành,… một cỏch phự hợp
nhất với Doanh nghiệp và tỡnh hỡnh thị trường để Doanh nghiệp có thể đạt được
số vốn cần huy động một cách hiệu quả nhất.
CTCK là trung gian giao dịch giữa những NĐT với nhau trong quan hệ giữa
người mua và người bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Thể hiện rừ

nhất ở hoạt động môi giới, các nhà đầu tư không thể tự thực hiện mua bán cho
riêng mỡnh mà phải thụng qua cụng ty chứng khoỏn. Khi nhà đầu tư mua bán
thông qua giao dịch thoả thuận thỡ sẽ chứa nhiều rủi ro và mất rất nhiều thời gian
lẫn chi phớ cho việc tỡm kiếm kiếm được khách hàng phù hợp với nhu cầu mua
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
bán của họ. Khi đó họ sẽ thông qua CTCK để tỡm được đối tác một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
Cụng ty chứng khoỏn là tổ chức trung gian rủi ro. Trên thị trường chứng
khoán luôn luôn tiềm ẩn mọi rủi ro, vỡ vậy tất cả cỏc thành viờn tham gia thị
trường đều có thể gặp nhiều rủi ro. Công ty chứng khoán trong phạm vi hoạt động
của mỡnh cũng sẽ gặp nhiều rủi ro. Khi cỏc nhà đầu tư gặp rủi ro nhiều thỡ họ sẽ
đầu tư ít đi hoặc có thể sẽ không tham gia nữa mà chuyển sang hỡnh thức đầu tư
khác. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty
chứng khoán. Trung gian rủi ro thể hiện ở việc công ty là người đứng giữa và thực
hiện các giao dịch cho khách hàng, trong giao dịch đó sẽ có người được lợi và
người gặp rủi ro.
Ngoài những đặc điểm là một trung gian tài chính, Công ty chứng khoán cũn
cú một số đặc điểm riêng khác:
1.1.2.2. Cụng ty chứng khoỏn là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Để được cấp phép thành lập CTCK, các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện
sau:
Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp
định, vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hỡnh nghiệp vụ.
Theo điều 18, Nghị định 14/2007/NĐ – CP, quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật chứng khoán năm 2006: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh
doanh của Công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài,
chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam

SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
- Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn: 165 tỷ đồng Việt Nam
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện cấp giấy phép cho nhiều
nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng
nghiệp vụ xin cấp phép.
Điều kiện về nhân sự: Những người quản lý hay nhõn viờn giao dịch của
cụng ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiếtn thức, trỡnh độ chuyên môn và kinh
nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực.
Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành
nghề. Những người giữ các chức danh quản lý cũn phải đũi hỏi cú giấy phộp đại
diện.
Điều kiện về cơ sở vật chất: Cỏc tổ chức và các cá nhân sáng lập CTCK phải
đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK
Theo điều 62, Luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, điều kiện cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm:
a) Cú trụ sở; cú trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán,
đối với nghiệp vụ bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn và tư vấn đầu tư chứng khoán
thỡ khụng phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cỏc nhõn viờn thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoỏn phải cú Chứng chỉ hành nghề chứng khoỏn.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hỡnh

phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân
phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn.
Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính
mỡnh để góp vốn thành lập cụng ty chứng khoỏn.
1.1.2.3. Mụ hỡnh tổ chức:
Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với
các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường. Vấn đề xác định mô hỡnh
tổ chức kinh doanh của CTCK cũng cú những điểm khác nhau và vận dụng cho các
khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát mô
hỡnh tổ chức kinh doanh chứng khoỏn của CTCK theo 2 nhúm: Mụ hỡnh cụng ty
chứng khoỏn đa năng (Gồm: Loại đa năng một phần và Loại đa năng toàn phần) và
Mô hỡnh cụng ty chứng khoỏn chuyờn doanh.
Hiện nay, các CTCK trên thị trường chứng khoán đang có xu hướng chuyển
sang mô hỡnh tổ chức đa năng toàn phần do sức ép từ trung gian tài chính và
những tổ chức có tiềm lực trong nước. Giữa các bộ phận trong công ty luôn hoạt
động độc lập một cách tương đối và có tính chuyên môn hóa cao trong từng nghiệp
vụ.
1.1.2.4. Hoạt động của công ty chứng khoán phải theo nguyên tắc
Mọi hoạt động của CTCK phải được thực hiện theo 2 nhóm nguyên tắc là:
Nhóm nguyên tắc đạo đức và nhóm nguyên tắc tài chớnh:
Nhóm nguyên tắc đạo đức:
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
- CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực, công bằng, vỡ lợi ớch của
khỏch hàng.
- CTCK cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
- Ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với
những người có liờn quan.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công

ty.
- Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng,
CTCK phải thu thập, tỡm hiểu thụng tin về tỡnh hỡnh tài chớnh, mục tiờu
đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; đảm bảo các khuyến
nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách
hàng đó.
- Không được đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với khách hàng về mức thu
nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mỡnh, hoặc đảm bảo
khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có
thu nhập cố định.
- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách
hàng đồng ý hoặc theo yờu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản
thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mỡnh.
- Ở một số nước có quy định về việc bảo vệ lợi ích khách hàng trong
trường hợp CTCK mất khả năng thanh toán, như quy định mua bảo hiểm
trách nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty,
hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu
tư do sự cố kỹ thuật hoặc do sơ suất của nhân viên trong công ty.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
- Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khỏch
hàng và cụng chỳng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng
khoán, hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
Nhúm nguyờn tắc tài chớnh:
- CTCK phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch
toán, báo cáo theo quy định. Đảm bảo nguồn tài chớnh trong cam kết kinh
doanh chứng khoỏn với khỏch hàng.

- CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoài trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của
khách hàng.
- CTCK phải tỏch bạch tiền và chứng khoỏn của khỏch hàng với tài sản
của công ty và không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp để vay vốn, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.1.2.5. Nhõn sự tại Cụng ty chứng khoỏn
Sản phẩm càng trừu tượng thỡ nhõn tố con người càng quan trọng. Chứng
khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lượng của nó
không phải giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của nhà môi giới trên
TTCK là cần thiết khi người đầu tư không biết được nhiều thông tin hay không có
khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh giá và quyết định
hướng sử dụng vốn của mỡnh.
Đối với các CTCK, với chức năng là tổ chức trung gian tài chính thỡ khỏch
hàng là mục tiờu số một và quan trọng nhất. Khỏch hàng của CTCK gồm cỏc cụng
ty phỏt hành chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán. Như vậy, khách hàng của
CTCK cũng là chủ thể tham gia trên TTCK có tư cách là người đại diện cho nguồn
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
cung hoặc nguồn cầu chứng khoán. Để có thể tồn tại và phát triển, CTCK phải thực
hiện nguyên tắc “biết khách hàng của mỡnh”, nắm rừ khả năng tài chính của khách
hàng, tư vấn cho khách hàng, giữ gỡn đạo đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng,
luôn luôn đặt khách hàng lên trên hết.
Để làm được điều này, CTCK phải dựa vào chất lượng chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ nhõn viờn và cỏn bộ quản lý trong cụng ty. Do đó, ở bất
kỳ thời điểm nào CTCK cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con người, thể hiện ở
những điểm sau:
+ Nhân viên làm việc tại CTCK phải là những người có trỡnh độ chuyên
môn và có kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

+ Không ngừng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Có chế độ đói ngộ và khuyến khớch nhõn viờn phỏt huy tốt vai trũ của
mỡnh trong cụng việc.
+ Có chính sách ưu đói đối với nhân viên phù hợp với chiến lược quản lý
nhõn lực.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Công ty chứng khoán
1.1.3.1. Mụi giới chứng khoỏn
Là hoạt động mà Công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện lệnh mua
bán chứng khoán cho khách hàng – Nhà đầu tư. Như vậy, về phía khách hàng sẽ ra
các quyết định mua, bán loại chứng khoán, khối lượng, giá cả, thời điểm mua bán.
Nhà đầu tư sẽ hưởng và chịu trách nhiệm về kết quả của việc mua bán đồng thời
phải trả phí cho Công ty chứng khoán.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư
mua chứng khoán. Do đó, nhà môi giới chứng khoán cần có nhiều phẩm chất đạo
đức, kỹ năng nghề nghiệp trong công việc, thái độ quan tâm tới khách hàng.
1.1.3.2. Tự doanh chứng khoỏn
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành cỏc giao dịch mua bỏn CK cho chớnh
mỡnh. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế
khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo
lập thị trường. Lúc này CTCK đóng vai trũ là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một
số lượng CK nhất định của một số loại CK và thực hiện mua bán CK với khách
hàng để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty
thông qua hành vi mua bán CK với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song
hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng

thời cũng phục vụ cho chính mỡnh, vỡ vậy trong quỏ trỡnh hoạt động có thể dẫn
đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân
công ty. Do đó luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rừ ràng giữa cỏc
nghiệp vụ mụi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách
hàng trước lệnh tự doanh. Thậm chí luật pháp ở một số nước cũn quy định có 2
loại hỡnh CTCK là cụng ty mụi giới chứng khoỏn chỉ làm chức năng môi giới và
công ty chứng khoán có chức năng tự doanh. Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK
chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt
động tự doanh CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vỡ vậy,
CTCK đũi hỏi phải cú nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trỡnh độ chuyên
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong
trường hợp đóng vai trũ là nhà tạo lập thị trường.
Sơ đồ 1.2: Quy trỡnh hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán
(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoỏn Nhà nước)
1.1.3.3. Quản lý danh mục đầu tư
Là hoạt động quản lý vốn của khỏch hàng thụng qua việc bỏn và giữ cỏc
chứng khoỏn của khỏch hàng vỡ quyền lợi của khỏch hàng theo hợp đồng bằng văn
bản với khách hàng với mục đích làm cho vốn của khách hàng đạt được mức sinh
lời tối ưu nhất. Khách hàng sẽ không trực tiếp thực hiện đầu tư, mà uỷ quyền cho
CTCK đầu tư thay mỡnh, đồng thời có nghĩa vụ thanh toán cho công ty chứng
khoán một khoản phí tính trên phần vốn của khách hàng mà công ty quản lý, dự
danh mục cú lói hay khụng.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
Xõy dựng chiến lược đầu tư
Khai thỏc, tỡm kiếm cơ hội đầu tư
Phân tích, đánh giá chất lượng
Cơ hội đầu tư

Thực hiện đầu tư
Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Quy trỡnh nghiệp vụ:
Bước 1: Xỳc tiến tỡm hiểu và nhận quản lý. CTCK tiếp xúc với khách hàng
để tỡm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn, từ đó đưa ra các yêu cầu về quản
lý vốn uỷ thỏc.
Bước 2: Ký hợp đồng quản lý. CTCK ký hợp đồng quản lý giữa khách hàng
và cụng ty theo cỏc yờu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thỏc, mục tiêu đầu tư,
quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư.
Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý. CTCK thực hiện đầu tư vốn uỷ thác
của khách hàng theo các nội dung đó được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các
quy định về quản lý vốn, tài sản tỏch biệt giữa khỏch hàng và cụng ty.
Bước 4: Kết thỳc hợp dồng quản lý. Khỏch hàng cú nghĩa vụ thanh toỏn cỏc
khoản phớ quản lý theo hợp dồng ký kết và xử lý cỏc trường hợp khi CTCK bị
ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
1.1.3.4. Bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn
Bảo lónh phỏt hành là việc cụng ty chứng khoỏn cú chức năng bảo lónh giỳp
tổ chức phỏt hành thực hiện cỏc thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức
việc phân phối chứng khoán và giúp bỡnh ổn giỏ chứng khoỏn trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành. Tổ chức phỏt hành sẽ phải trả cho CTCK phớ bảo lónh (số
chờnh lệch giữa khoản thu được do bán chứng khoán và số tiền phải trả lại cho nhà
phát hành). Mức phí này phụ thuộc vào chất lượng, quy mô của đợt phát hành và
tỡnh hỡnh cụ thể của thị trường.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Sơ đồ 1.3: Quy trỡnh hoạt động Bảo lónh phỏt hành
(Nguồn: Trung tâm đào tạo Ủy ban chứng khoỏnNhà nước)

SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
Cụng ty chứng khoỏn
Nhận đơn yêu cầu bảo lónh
Ký hợp đồng tư vấn quản lý
Đệ trỡnh phương án bỏn
Lập nghiệp đoàn bảo lónh phỏt hành, định
giá chứng khoán và ký hợp đồng bảo lónh
Đơn xin bảo lónh, nộp bản cỏo bạch
Phân phát bản cáo bạch và phiếu
đăng ký mua chứng khoỏn
Đăng ký phát hành chứng khoỏn cú hiệu lực
Phân phối chứng khoán trên
cơ sở phiếu đăng ký
Cụng ty
phỏt
hành
Uỷ
ban
chứng
khoán
Nhà
nước
19
Thanh toỏn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
1.1.3.5. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Là các hoạt động tư vấn liên quan đến chứng khoán như cung cấp cho nhà
đầu tư kết quả phân tích, công bố phát hành các báo cáo phân tích, hoặc khuyến
nghị có liên quan đến chứng khoán có thu phí. Phí tư vấn thường được tính trên tỷ
lệ phần trăm doanh số giao dịch chứng khoán của khách hàng.

Dựa vào các tiêu chí khác nhau, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán được
phân loại như sau:
- Theo hỡnh thức của hoạt động tư vấn: Bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ
khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông
qua các ấn phẩm, sách báo…) để tư vấn cho khách hàng.
- Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: Bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khỏch
hàng về cỏch thức đầu tư cho hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư
vấn uỷ quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của
khách hàng).
- Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: Bao gồm tư vấn cho người phát
hành và tư vấn đầu tư cho khách hàng đầu tư trên TTCK về giá, thời gian mua bán,
định hướng lựa chọn các loại chứng khoán…
1.1.3.6. Các hoạt động phụ trợ
- Phân tích đầu tư: Là việc nghiờn cứu tỡnh hỡnh thị trường, về các chứng
khoán để đưa ra những nhận định về xu hướng, hướng đầu tư cung cấp cho các
hoạt động tự doanh, tư vấn đầu tư của Công ty chứng khoán.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
- Lưu ký chứng khoỏn: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Thực hiện dịch vụ lưu ký chứng
khoỏn cho khỏch hàng, CTCK sẽ thu được các khoản phí lưu ký chứng khoỏn, phớ
gửi, phớ rỳt và phớ chuyển nhượng chứng khoán.
- Quản lý thu nhập của khỏch hàng: Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoỏn
cho khỏch hàng, CTCK sẽ theo dừi tỡnh hỡnh thu lói, cổ tức của chứng khoỏn và
đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản
của khách hàng.
- Nghiệp vụ tớn dụng: Ở một số nước, CTCK được phép cho vay chứng
khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống, hoặc cho phép khách hàng
vay tiền để thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ.

1.2. Hoạt động môi giới của Cụng ty chứng khoỏn
1.2.1. Khỏi niệm
Sự ra đời của TTCK là sự phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. Trên
TTCK người ta mua bán, trao đổi với nhau một loại hàng hóa đặc biệt, đó là chứng
khoán – tài sản tài chính. Loại tài sản này không thể đánh giá về chất lượng bằng
việc cân, đo, đong đếm… mà để nhận định nó, những người tham gia trên thị
trường phải có khả năng phân tích, nhận định tỡnh hỡnh và đưa ra những xu hướng
về hàng hóa đó. Từ đó, họ sẽ phải ra quyết định đối với loại hàng hóa này và tỡm
kiếm đối tác trên thị trường (đây là một việc đũi hỏi rất nhiều thời gian, cụng sức
và cả tiền bạc). Khụng phải nhà đầu tư nào khi tham gia thị trường chứng khoán
cũng được trang bị đầy đủ kiến thức cũng như kinh nghiệm để có thể ra quyết định,
để có thể tỡm ra đối tác một cách hiệu quả do vậy họ cần tới hoạt động môi giới
của công ty chứng khoán.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Theo Luật chứng khoỏn “Mụi giới chứng khoỏn là việc Cụng ty chứng
khoỏn làm trung gian thực hiện mua, bỏn chứng khoỏn cho khỏch hàng”.
Môi giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của CTCK và của nhân viên
môi giới trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một đối tác chung là khách
hàng – nhà đầu tư, để tác động vào sự vận hành và phát triển của TTCK. Ở đây,
chúng ta sẽ xem xét hoạt động môi giới là một giao dịch kinh doanh của một
CTCK, trong đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoỏn hay trờn thị trường OTC mà chính
khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó và
phải trả một khoản phí gọi là phí giao dịch cho CTCK.
1.2.2. Đặc điểm và vai trũ của hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.2.1. Đặc điểm
Mụi giới là một trong những hoạt động cơ bản nhất của cụng ty chứng
khoỏn. Hoạt động này cú ý nghĩa quan trọng trong việc thu hỳt khỏch hàng và tạo

dựng hỡnh ảnh cho cụng ty. Khác với các hoạt động tài chính khác, môi giới có
những đặc điểm riêng biệt. Đó là:
- Hoạt động môi giới dẫn đến xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán,
người môi giới và khách hàng. Ta đó biết rằng vai trũ quan trọng của cụng ty
chứng khoỏn đú chớnh là làm trung gian giữa cỏc nhà đầu tư mua và bỏn chứng
khoỏn. Khi cụng ty chứng khoỏn tham gia vào việc kinh doanh với mục tiờu cũng
vỡ lợi nhuận thỡ sẽ xảy ra mõu thuẫn giữa cụng ty và nhà đầu tư. Do vậy, CTCK
cần phải tuân thủ những quy định sau:
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Đăng Khâm
+ Tỏch biệt hoạt động Tự doanh và hoạt động Môi giới: CTCK phải tách biệt
hai hoạt động này về nhân sự, về quy trỡnh nghiệp vụ và quan trọng hơn cả là tỏch
biệt giữa nguồn vốn của khỏch hàng với cụng ty.
+ Ưu tiên khách hàng: CTCK phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.
Cụ thể: Công ty phải cung cấp thông tin cho khách hàng một cách trung thực, chính
xác và kịp thời nhất; đảm bảo ưu tiên lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh
giao dịch của công ty.
- Người môi giới luôn phải đặt đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu. Họ không
những là người trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ cũn
là người tư vấn, giải thích đúng đắn mọi đặc điểm, tỡnh hỡnh, khuynh hướng biến
động giá của mỗi loại chứng khoán và có những lời khuyên giá trị bằng vàng cho
người đầu tư.Giữa một người môi giới và nhà đầu tư, lũng tin chớnh là nền tảng
cho những lời tư vấn. Luật chứng khoán cho phép người môi giới tự doanh, nghĩa
là cú thể kinh doanh chứng khoán như nhà đầu tư. Khi đặt lợi ích của mỡnh lờn
trước lợi ích của khách hàng thỡ người môi giới sẽ có những hành vi làm ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của khách hàng. Ngoài ra, nhân viờn mụi giới của
CTCK cũn chịu ỏp lực từ phớa Cụng ty trong hoạt động tự doanh của Công ty.Vỡ
vậy, đạo đức nghề nghiệp là vấn đề phải được đặt lên hàng đầu đối với mỗi nhân
viên môi giới.

Người môi giới cần phải tuân theo các quy tắc ứng xử và đạo đức nghề
nghiệp trong hoạt động môi giới:
+ Phải cẩn trọng khi hành nghề: Phải hiểu rừ khỏch hàng về thụng tin cỏ
nhõn cơ bản, về tỡnh hỡnh tài chớnh, mục tiờu đầu tư; trên cơ sở đó phải tư vấn
phù hợp cho khách hàng.
SV: Nguyễn Hồng Thúy Trang Lớp: Thị trường chứng khoán 46
23

×