Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

123doc quy che phap ly cua thanh vien hop danh theo luat doanh nghiep 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.13 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LU ẬT

VŨ THỊ THANH THANH

QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH
THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2014

Chuyên ngành : Lu ật Kinh Tế
Mã số

: 8380101.05

LU ẬN VĂN THẠC SĨ LU ẬT HỌC

Cán bộhƣớng dẫn khoa ọ
hc: PGS.TS Ngô Huy Cƣơng

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Công ty hợp danh

: CTHD

Thành viên hợp danh

: TVHD

Doanh nghiệp

: DN

Trách nhiệm hữu hạn

: TNHH


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................

2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................
4
6. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ......................................................... 4
7. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................
5
8. Kết cấu của luận văn ...................................................................................
5
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ PHÁP
LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
2014 ... 6
1.1. Khái quát chung về công ty hợp danh .................................................. 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty hợp danh ...................................... 6
1.1.2 Phân biệt công ty hợp danh và các công ty khác .................................
11
1.2 Khái quát về thành viên hợp danh .........................................................
14
1.2.1 Những đặc thù của thành viên hợp danh .............................................
14 1.2.2. Sự khác biệt thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong
cơng


ty hợp vốn đơn giản ........................................................................................
15
1.3 Khái niệm, nội dung của quy chế pháp lý của thành viên hợp
danh ....... 17

1.3.1 Khái niệm về quy chế của thành viên hợp danh ................................. 17
1.3.2 Nội dung pháp lý của quy chế pháp lý thành viên hợp danh ............. 18
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................
22
CHƢƠNG 2: TÌNH TRẠNG CỦA QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA
THÀNH

VIÊN

HỢP

DANH

THEO

PHÁP

LUẬT

VIỆT

NAM .............................. 23
2.1. Lƣợc sử phát sinh và phát triển của quy chế pháp lý về Thành viên
hợp danh ở Việt Nam .......................................................................... 23

2.1.1 Lược sử phát sinh và phát triển của quy chế pháp lý về
Thành viên hợp danh ở Việt Nam trước khi được ghi nhận trong
Luật Doanh
Nghiệp 1999 ......................................................................................... 23
2.1.2 Lược sử phát sinh và phát triển của quy chế pháp lý về Thành viên

hợp danh ở Việt Nam sau khi được ghi nhận trong Luật Doanh Nghiệp
1999 đến nay ...................................................................................................
26
2.2. Cấu trúc bên trong của quy chế pháp lý của Thành viên hợp
danh
ở Việt Nam hiện nay .................................................................................... 27
2.2.1 Thành viên của công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam hiện
nay ..... 27
2.2.2 Điều kiện để trở thành Thành viên hợp danh theo pháp luật Việt Nam
hiện nay:
30

.........................................................................................................


2.2.3 Quyền của Thành viên hợp danh theo pháp luật Việt Nam
hiện nay: . 31 2.2.4 Nghĩa vụ của Thành viên hợp danh theo pháp luật
Việt Nam
hiện nay .........................................................................................................
35
2.2.5 Chấm dứt tư cách Thành viên hợp danh theo pháp luật Việt Nam hiện
nay ......................................................................................................... 41
2.3. Nguồn của quy chế pháp lý của Thành viên hợp danh theo pháp luật
Việt Nam hiện nay: .............................................................................. 45 2.4.
Thực tiễn thi hành quy chế pháp lý của thành viên hợp danh ở Việt
Nam hiện nay .................................................................................................
48
2.5. Những bất cập chủ yếu và nguyên nhân của những bất cập chủ yếu
của quy chế pháp lý của thành viên hợp danh hiện nay ở Việt Nam ....... 52
TIỂU


KẾT

CHƢƠNG

2: .............................................................................. 63 CHƢƠNG 3: ĐỊNH
HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA
THÀNH VIÊN HỢP DANH HIỆN NAY Ở
VIỆT NAM ....................................................................................................
64
3.1

Cơ sở hình thành các định hƣớng và giải pháp hồn

thiện ............... 64
3.1.1 Cơ sở chính trị, pháp lý .........................................................................
64
3.1.2 Cơ sở kinh tế - xã hội ............................................................................
65
3.2 Các định hƣớng hoàn thiện ....................................................................
65


3.3. Các giải pháp hoàn thiện .......................................................................
67 3.3.1 Hoàn thiện quy chế số lượng tối thiểu thành viên hợp danh. ............
67
3.3.2 Hồn thiện quy định về tài sản góp vốn của thành viên hợp danh.
Luật Doanh nghiệp 2014 ...............................................................................
68
3.3.3 Thống nhất một số quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về

quy chế
thành viên hợp danh. .....................................................................................
69
3.3.4 Hoàn thiện về quy định tư cách pháp lý để trở thành thành viên hợp
danh ........................................................................................................ 69
3.3.5 Xây dựng các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy hoạt động đầu

kinh doanh dưới loại hình công ty hợp danh ...............................................
70

TIỂU

KẾT

CHƢƠNG

3 ............................................................................... 71
KẾT LUẬN ....................................................................................................
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................
74


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
TừĐại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế kinh
tế thị trường ngày càng được hoàn thiện và được chứng minh tính đúng đắn.
Việt Nam đã đi lên từ nước nghèo với thu nhập thấp trở thành quốc gia có thu
nhập trung bình. Cùng với đó, nền kinh tế thị trường thay đổi từng ngày, đặt

ra yêu cầu cao hơn đối với vai trò của Nhà nước, của doanh nghiệp nhà nước,
và doanh nghiệp tư nhân. Để có thể thực hiện được u cầu đó, địi hỏi sự
hoàn thiện hơn về pháp luật doanh nghiệp. Sự hoàn thiện về pháp luật sẽ giúp
ích cho việc vận hành và phát triển của nền kinh tế thị trường.
Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời nhằm thực hiện mục tiêu đó. Luật
Doanh nghiệp 2014 đã tiếp tục kế thừa những quy định còn phù hợp của Luật
Doanh nghiệp 2005, đồng thời cũng sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới tạo
lập hành lang pháp lý thuận lợi, phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Tuy
nhiên, do Luật doanh nghiệp cũng chỉ quy định những vấn đề chung nhất,
mang tính định hướng, khái qt. Điển hình như về cơng ty hợp danh, vẫn cịn
những điểm bất cập, thiếu sót. Là một loại hình cơng ty phát triển ngày càng
nhanh, việc hồn thiện khn khổ pháp lý tối ưu khơng chỉ là vấn đề lý luận
mà cịn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nghiên cứu quy chế pháp lý thành
viên hợp danh đóng vai trị then chốt để từđó có thể xây dựng, bổ sung các
quy chế của cơng ty hợp danh. Tuy rằng đã được quy định trong Luật Doanh
nghiệp 2014, nhưng sự thiếu hợp lý ở các quy định về thành viên hợp danh đã
gây đã cản trở cho quá trình tham gia hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu và đề xuất về công ty hợp danh, nhưng lại
thiếu các nghiên cứu đi sâu chi tiết vào thành viên hợp danh. Xuất phát từ

1


thực tiễn như vậy, tác giảđã chọn đề tài: “Quy chế pháp lý thành viên hợp
danh theo Luật Doanh nghiệp 2014” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình, với mục đích lớn nhất là qua việc nghiên cứu lý luận cơ bản vềđặc điểm
cũng như bản chất pháp lý của thành viên hợp danh, từđó đưa ra được những
kiến nghị cụ thểđối với hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp hợp danh, góp một
phần vào q trình xây dựng sự hồn thiện pháp luật về doanh nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Là loại hình cơng ty ra đời sớm trong lịch sử lồi người, cơng ty hợp
danh có một bề dày lịch sử phát triển. Những quy định về sự hợp danh được
tìm thấy trong các bộ luật từ thời cổ đại như Bộ luật Hammurabi của Babylon
vào những năm 2300 trước Công nguyên. Truyền thống kinh doanh của người
Châu Á bn có bạn bán có phường tạo nên tiền đề ban đầu hình thành nên
hình thức hợp danh này. Do phát triển từ sớm nên công ty hợp danh có một bề
dày lịch sử phát triển, và trước nhu cầu phát triển loại hình cơng ty này đã
đem đến sự quan tâm tìm hiểu nghiên cứu về nó. Cùng với đó hiện nay có một
số lượng lớn các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn về cơng ty hợp
danh cả trong nước và quốc tế. Có thể kể đến tên như So sánh pháp luật Việt
Nam và pháp luật Nhật Bản về công ty hợp danh, Luận văn thạc sỹ Luật học,
Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội của Lục Việt Dũng; Pháp luật Việt Nam về
công ty hợp danh Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội
của Nguyễn Thị Thùy Giang; Pháp luật về Công ty hợp danh ở Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ luận học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm khoa học
xã hội Việt Nam của Nguyễn Thị Huế; Xây dựng chế định pháp luật về công
ty hợp vốn đơn giản ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật- Đại học
Quốc gia Hà Nội của Nguyễn Vinh Hưng, Sách chuyên khảo “Một số vấn đề
về cơng ty và hồn thiện pháp luật về cơng ty ở Việt Nam hiện nay”, Nhà xuất

2


bản Chính trị quốc gia của Nguyễn Thị Thu Vân. Các bài báo và tạp chí như
Cơng ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2014 bất cập và kiến nghị hồn
thiện đăng tải trên Tạp chí Luật học của Nguyễn Thị Yến năm 2017, các bài
nghiên cứu của thầy Ngô Huy Cương như"Một số nội dung của hợp đồng
thành lập công ty" trên Khoa học pháp luật, “Khái niệm công ty hợp danh tại
Luật doanh nghiệp 2005” trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp, “Dự án sửa đổi
Luật Doanh nghiệp 2005: bình luận những vấn đề pháp lý chủ yếu” trên Tạp

chí Nghiên cứu lập pháp, số 13 (269) tháng 07/2014, Giáo trình Luật thương
mại phần chung và phần thương nhân, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội
Các cơng trình này dù ở mức độ nghiên cứu nào cũng đều có cùng một
mục đích nhằm hồn thiện các quy định về công ty hợp danh. Tuy nhiên, các
công trình khoa học, luận án tiến sĩ, luận thạc sĩ luật học đi sâu, tập trung
nghiên cứu về quy chế pháp thành viên hợp danh thì khơng có nhiều. Vì vậy
kết quả nghiên cứu đề tài: “Quy chế pháp lý thành viên hợp danh theo Luật
Doanh nghiệp 2014” sẽđóng góp các cơ sở lý luận và thực tiễn về thành viên
hợp danh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏkhái niệm và đặc điểm của công
ty hợp danh trong sự so sánh với các quốc gia khác trên thế giới, cùng với sự
phân tích so sánh cơng ty hợp danh và các loại hình cơng ty khác từđó hiểu
được bản chất cốt lõi của cơng ty hợp danh để q trình nghiên cứu hồn
thiện về quy chế pháp lý thành viên hợp danh được đi đúng hướng.
Nhiệm vụ của luận văn là khái quát được khái niệm, những đặc thù
riêng biệt của thành viên hợp danh. So sánh và phân biệt giữa thành viên hợp
danh và thành viên góp vốn về cả khái niệm, trách nhiệm và nghĩa vụ của hai
loại thành viên này. Nghiên cứu quá trình lược sử hình thành và phát triển các

3


quy chế pháp lý về thành viên hợp danh ở Việt Nam, sự phân tách quá trình
sửa đổi, bổ sung các quy chế về thành viên hợp danh qua Luật Doanh nghiệp
năm 1999, năm 2005 và 2014. Bóctách được cấu trúc bên trong của các quy
chế pháp lý thành viên hợp danh, đi sâu hơn vào bản chất của các quy chế.
Đưa ra được các nghiên cứu tìm hiểu về nguồn của các quy chế pháp lý đó ở
Việt Nam hiện nay.Cùng với đó chỉ những điểm bất cập chủ yếu, nguyên nhân
của những bất cập và đưa ra các định hướng hồn thiện, giải pháp giúp tạo ra

mơi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các nhà kinh doanh đối với mơ hình
cơng ty hợp danh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thành viên
hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn xác định những nội dung cơ bản
mang tính lý luận về công ty hợp danh và thành viên hợp danh để từđó nghiên
cứu nội dung các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về các nội dung trên.
Tuy nhiên nội dung về thành viên hợp danh bao gồm nhiều khía cạnh cần
nghiên cứu, trong phạm vi của luận văn này chủ yếu nghiên cứu về quá trình
phát triển các quy chế pháp lý về thành viên hợp danh, cấu trúc bên trong các
quy chếđó, nguồn của các quy chế và thực tiễn thi hành tại Việt Nam hiện nay,
các bất cập chủ yếu cùng các định hướng và giải pháp hồn thiện.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn có kết hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái qt hóa để giải quyết nội dung khoa
học của đề tài. Đặc biệt, luận văn chú trọng phương pháp so sánh luật, kết hợp
lý luận và thực tiễn.

4


Luận văn cịn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, đối
chiếu, khái quát hóa, thống kê...
6. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, những lý luận cơ bản của phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Ngồi ra, luận văn có tham khảo các cơng trình nghiên cứu, bài viết
có liên quan đã được cơng bố.
Cơ sở thực tiễn của luận văn là những nghiên cứu và thực tiễn áp dụng,

bất cập của các quy định pháp luật về thành viên hợp danh.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý về thành viên hợp
danh. Các nghiên cứu, tìm hiểu về tình trạng thành viên hợp danh cũng như
các giải pháp luận văn kiến nghị sẽ là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị
khi áp dụng vào thực tế.
Nội dung của luận văn có thểđược sử dụng làm nguồn tài liệu tham
khảo trong quá trình giảng dạy và học tập.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quy chế pháp lý của thành viên hợp
danh theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Chương 2: Tình trạng của quy chế pháp lý của thành viên hợp danh
theo Pháp luật Việt Nam.

5


Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý của
thành viên hợp danh hiện nay ở Việt Nam.
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY CHẾ PHÁP LÝ
CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH THEO LUẬT DOANH
NGHIỆP 2014

1.1. Khái quát chung về công ty hợp danh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty hợp danh
Ở mỗi thời kỳ lịch sử, nhu cầu của con người lại khác nhau. Xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu liên kết, gắn kết giữa con người với nhau

nhằm mục đích phát triển kinh tế lại càng trở nên gắn bó. Kết quả của sự phát
triển đó là sự ra đời các hiện tượng kinh tế. Không nằm trong ngoại lệ của sự
phát triển, hình thức cơng ty ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu nền kinh tế - xã hội
của loài người.
Thời kỳ đầu, xuất hiện trong các giao dịch buôn bán, thương mại chỉ
đơn thuần là những thương nhân cá nhân. Họ tự mình đứng ra thực hiện tất cả
các hoạt động liên quan đến công việc kinh doanh của mình: tự bỏ vốn, tự tìm
kiếm cơ hội kinh doanh, tự nghiên cứu thị trường, và cuối cùng, tự mình
hưởng lợi nhuận và tự mình gánh chịu rủi ro. Lâu dần, khi nhu cầu trao đổi
hàng hóa giữa các khu vực, vùng miền cùng sự phát triển của giao thơng, các
thương nhân cá nhân dần nhận thấy mình khơng thể tự mình thực hiện tất cả
cơng việc kinh doanh, do đó, nhu cầu liên kết bắt đầu xuất hiện. Một mặt đáp
ứng việc mở rộng quy mô sản xuất, mặt khác hạn chế được rủi ro trong kinh
doanh khi có người cùng chia sẻ với mình, tiết kiệm được cơng sức và vốn bỏ
ra ban đầu, các mơ hình công ty dần ra đời.

6


Mơ hình Cơng ty xuất hiện sớm nhất trong lịch sử là Cơng ty Hợp
danh. Tìm kiếm trong các tài liệu luật cổ, sự hợp danh đã được ghi nhận trong
Bộ luật Hammurabi của Babylon khoảng năm 2.300 trước Công Nguyên, Bộ
luật Jusstinian của La Mã cổ đại. Sự liên kết giữa các thương nhân thời kỳ đầu
chỉ đơn thuần dựa trên sự hiểu biết lẫn nhau. Họ hiểu rõ tính cách, năng lực cá
nhân, cũng như khả năng kinh doanh của nhau, cũng như có sự tin tưởng nhất
định. Quyết định hợp tác cùng nhau thực hiện công việc kinh chia, chia sẻ lợi
nhuận kiếm được và cùng nhau gánh vác hậu quả trong trường hợp rủi ro xảy
ra. Loại hình cơng ty đối nhân ra đời trong hồn cảnh như vậy. Lâu dần, một
số thương nhân mong muốn hạn chế việc chịu hậu quả bất lợi, họ giao vốn
của mình cho người khác kinh doanh, theo đó, hình thức biến thể của công ty

hợp danh – Công ty hợp danh hữu hạn xuất hiện. Công ty hợp danh hữu hạn
là sự kết hợp giữa loại hình cơng ty đối nhân và cơng ty đối vốn do đó, nó cịn
có tên gọi khác là Cơng ty góp vốn đơn giản. Phức tạp, có sự phân chia rõ
ràng trách nhiệm, sự minh bạch về tài sản của từng thành viên hơn là các loại
hình cơng ty đối vốn, phổ biến và cơ bản nhất hiện nay là mơ hình Cơng ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Ra đời sau nên các quan điểm khoa học pháp lý về hình thức cơng ty
đối vốn tương đối rõ ràng và thống nhất. Ngược lại, hình thức cơng ty đối
nhân khơng có học thuyết pháp lý cụ thể nào. Do đó, khi nghiên cứu về loại
hình Cơng ty này, chúng ta chỉ có thể dựa trên pháp luật của từng quốc gia để
đưa ra cái nhìn chung nhất về nó.
Tác giả lựa chọn nghiên cứu quy định pháp luật của hai quốc gia nổi
bật đại diện cho hai hệ thống pháp luật phổ biến trên thế giới là Pháp (thuộc
hệ thống Civil Law) và Hoa Kỳ (hệ thống Common Law) cùng với quốc gia
có q trình lịch sử tương đồng là Thái Lan để đưa ra được khái quát chung
về Công ty hợp danh.
7


Ra đời và có sức ảnh hưởng đến pháp luật của nhiều quốc gia trên thế
giới, Bộ luật Dân sự pháp năm 1804 quy định: Công ty hợp danh (Société en
nom collectif) là “Cơng ty mà trong đó các thành viên đều có tư cách thương
gia và chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về các khoản nợ của công ty”[28].
Tiếp đến Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807, Điều 220 – một đạo luật
này định nghĩa về Công ty hợp danh “Công ty hợp danh là một hội đồn
thành lập giữa hai người hay có một số người nhiều hơn để làm thương mại
dưới một hội danh chung” [8, tr.37].
Qua định nghĩa trên, Công ty hợp danh theo quan điểm Pháp có bản
chất là cơng ty đối nhân tuyệt đối, các thành viên tham gia có tư cách thương
nhân, cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ, nghĩa

vụ tài chính phát sinh trong q trình hoạt động của Cơng ty.
Cũng là một hình thức Cơng ty đối nhân, tuy nhiên Cơng ty hợp vốn
đơn giản (Société en commandite simple) của Pháp ngoài thành viên có địa vị
pháp lý giống thành viên Cơng ty hợp danh cịn bao gồm thành viên góp vốn
– khơng có tư cách thương nhân, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp
đã cam kết. Đây là loại hình Cơng ty vừa có đặc điểm của Cơng ty đối nhân,
vừa có đặc điểm của Cơng ty đối vốn.
Là quốc gia bị ảnh hưởng bởi pháp luật Anh, Luật Thống nhất về Công
ty hợp danh năm 1914 (sửa đổi năm 1992) [25] quy định Công ty hợp danh
(Partnership) là “sự liên kết gồm hai hay nhiều chủ sở hữu và với tư cách là
những đồng sở hữu họ cùng nhau kinh doanh để thu lợi nhuận.”
Pháp luật Hoa Kỳ coi Công ty hợp danh chỉ là sự liên kết của nhiều chủ
thể cùng thực hiện hoạt động kinh doanh. Thuật ngữ “đồng sở hữu” trong
quy định trên mang ý nghĩa các chủ thể này sẽ cùng là chủ sở hữu của khối tài

8


sản của công ty, cùng chia sẻ lợi nhuận, trách nhiệm khi xảy ra rủi ro từ quá
trình kinh doanh của Công ty.
Giống như Pháp, Hoa Kỳ thừa nhận hai loại hình cơng ty hợp danh là
cơng ty hợp danh thông thường và công ty hợp danh hữu hạn (hay công ty
hợp vốn đơn giản). Luật thống nhất về Công ty hợp vốn đơn giản (Limited
Partnership) năm 1916, sửa đổi năm 1976 quy định “Công ty hợp vốn đơn
giản là hợp danh trong đó bao gồm hai hay nhiều người, với ít nhất một
thành viên hợp danh (hay thành viên nhận vốn) và một thành viên góp vốn.”
Trách nhiệm của hai loại thành viên này trong Công ty khác nhau, mỗi loại
thành viên đều sẽ có những quy chế pháp lý riêng.
Bộ luật dân sự và thương mại Thái Lan, Điều 1025 quy định “Cơng ty
hợp danh là loại hình mà các thành viên tham gia và chịu trách nhiệm pháp

lý vô hạn đối với tất cả nghĩa vụ của Công ty” [41].
Thái Lan là một trong những quốc gia ghi nhận cả hai loại hình cơng ty
hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản. Điều 1077 Bộ luật Dân sự và Thương
mại Thái Lan quy định:
“Công ty hợp vốn đơn giản là loại hình Cơng ty hợp danh mà ở đó gồm
có: (1) Một hay nhiều thành viên có trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp
mà họ cam kết riêng rẽ đóng góp vào cơng ty (2) một hay nhiều thành viên
cùng chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn đối với tất cả nghĩa vụ của Công
ty”[41].
Như vậy, qua nghiên cứu khái niệm về Công ty của một số quốc gia
trên thế giới, có thể khái quát về khái niệm công ty hợp danh như sau: Công ty
hợp danh là sự liên kết giữa hai hay nhiều thành viên. Cơng ty hợp danh có
bản chất là cơng ty đối nhân. Cơng ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên
hợp danh trong Công ty cùng nhau liên đới, chịu trách nhiệm vô hạn định đối

9


với các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của Cơng ty. Cơng ty hợp vốn đơn
giản, phải có ít nhất một thành viên hợp danh và một thành viên góp vốn –
chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp vào Cơng ty.
Căn cứ trên quan niệm về Công ty hợp danh theo pháp luật của một số
quốc gia, ta có thể tổng hợp lại đặc điểm của Công ty hợp danh như sau:
- Về thành viên công ty: Thành viên hợp danh là cốt lỗi để tạo nên
Cơng ty hợp danh. Đối với loại hình cơng ty đối nhân, yếu tố nhân thân của
thành viên hợp danh luôn được đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ khi quyết định cùng
nhau tạo lập Công ty, điều đầu tiên mà thành viên tìm hiểu sẽ là các thơng tin
về nhân thân của người sẽ hợp tác với mình, từ đó, các bên sẽ có sự tin tưởng
lẫn nhau. Yếu tố nhân thân của thành viên tùy thuộc vào đặc trưng và khả
năng của mỗi thành viên, ngoài điều kiện về vốn (đủ tiềm lực để có thể chịu

trách nhiệm đối với các nghĩa vụ của Cơng ty) cịn có trình độ chun mơn,
kỹ năng nghề nghiệm, uy tín cá nhân… Đây được coi là ưu thế của loại hình
cơng ty đối nhân so với các cơng ty đối vốn. Ngồi ra, có thêm thành viên góp
vốn đối với cơng ty hợp vốn đơn giản. Số lượng thành viên tối thiểu là hai.
Thành viên hợp danh có trách nhiệm liên đới, vô hạn đối với các nghĩa vụ
phát sinh từ hoạt động của Cơng ty. Đối với loại hình Cơng ty hợp danh hữu
hạn (hay công ty đối vốn đơn giản) bao gồm hai loại thành viên là thành viên
góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp đã cam kết.
- Về tên gọi Công ty: Đến năm 1985, pháp luật của Pháp vẫn quy định tên gọi
của Công ty phải bao gồm tên gọi của các thành viên. Trường hợp một thành
viên hợp danh rút khỏi công ty, hoặc bị chết, thì Cơng ty có thể bị giải thể nếu
khơng có sự thỏa thuận khác giữa các thành viên. Điều này vơ tình gây cản
trở cho hoạt động của công ty hợp danh. Pháp luật ở các quốc gia khác hiện

10


nay đã dần thoải mái hơn đối với việc một trong số các thành viên hợp danh
rút vốn.
- Về tư cách pháp lý của Công ty hợp danh: Hiện nay, có hai quan điểm về việc
cơng nhận tư cách pháp lý của các Công ty hợp danh. Các nước theo hệ thống
luật Anh – Mỹ (hệ thống luật Common law), đơn cử là Hoa Kỳ, các Công ty
hợp danh (Partnership) và Cơng ty hợp vốn đơn giản (Limited
Partnership) khơng có tư cách pháp nhân, không gọi là Công ty
(company/corporation) [30, tr.36]. Chúng chỉ được coi là hợp đồng hợp tác
kinh doanh giữa hai hay nhiều bên với nhau. Các bên thỏa thuân quyền và
nghĩa vụ của mình. Theo quan điểm của PGS.TS Ngô Huy Cương, khi tham
gia Công ty hợp vốn, các thành viên đều cam kết góp vốn, chuyển quyền sở
hữu phần vốn góp sang cho Cơng ty. Nó thực hiện các nghĩa vụ pháp lý, các
hoạt động kinh doanh bằng chính tài sản riêng của mình, như vậy, nó hồn

tồn có đủ điều kiện để được cơng nhận là một pháp nhân [6]. Như vậy, tùy
theo quan điểm pháp lý của từng quốc gia, Công ty hợp danh hay cơng ty hợp
vốn sẽ có hoặc khơng có tư cách pháp nhân.
1.1.2 Phân biệt công ty hợp danh và các công ty khác
Căn cứ vào bản chất và đặc điểm của các loại hình Cơng ty, có thể phân
biệt Cơng ty hợp danh với các mơ hình cơng ty khác căn cứ vào các tiêu chí
sau:
- Về bản chất, đặc điểm thành viên trong Công ty: Công ty hợp danh truyền
thống là loại hình cơng ty đối nhân tuyệt đối. Yếu tố nhân thân của các thành
viên là điều kiện tiên quyết để dẫn đến sự liên kết. Các bên thu hút và có
mong muốn hợp tác với nhau bởi đặc điểm cá nhân của từng người. Tài sản
vốn góp của thành viên hợp danh cũng được dựa trên yếu tố nhân thân, đó là
trình độ chun mơn, chứng chỉ hành nghề hay khả năng đặc biệt trong một

11


lĩnh vực …. Khi cùng nhau thành lập Công ty hợp danh, mỗi thành viên sẽ
phô ra các ưu điểm của mình, từ đó tìm kiếm cơ hội kinh doanh mang về lợi
nhuận cho công ty. Các thành viên hợp danh và Cơng ty có sự liên kết bền
chặt, khó tách rời. Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới, vô hạn đối
với các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của Công ty. Việc thay đổi, chuyển
nhượng vốn góp hay kế thừa vốn góp của thành viên hợp danh phải đạt được
sự nhất trí của các thành viên cịn lại. Ngược lại, trong các cơng ty đối vốn,
các thành viên tự do chuyển nhượng vốn góp. Bởi lẽ các yếu tố nhân thân nêu
trên không thể chuyển nhượng hay tách rời khỏi chính thành viên hợp danh.
Trong Cơng ty hợp danh chỉ có duy nhất thành viên hợp danh. Là đặc điểm
phân biệt với loại hình cơng ty đối nhân khác là Công ty hợp vốn đơn giản.
Trong Cơng ty hợp vốn đơn giản, ngồi thành viên hợp danh (hay thành viên
nhận vốn) cịn có thêm thành viên góp vốn – là sự pha trộn giữa Cơng ty đối

nhân và Cơng ty đối vốn. Chính vì thế, hình thức công ty hợp vốn đơn giản
được coi là công ty đối nhân tương đối. Chế độ trách nhiệm của thành viên
hợp danh trong trường hợp này cũng giống như thành viên hợp danh trong
Cơng ty hợp danh, cịn đối với thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã cam kết. Với giới hạn trách nhiệm này, việc chuyển
nhượng hay thay đổi cũng như quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn sẽ
đơn giản hơn thành viên hợp danh. Đối với các loại hình cơng ty đối vốn hiện
nay là Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần. Khác với trách nhiệm
vô hạn và sự quan trọng của quan hệ nhân thân trong công ty đối nhân, các
thành viên tham gia Công ty đối vốn đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu. Các
thành viên cùng nhau bỏ vốn, cùng nhau tham gia vào quản lý công ty và chỉ
chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ công ty trong phạm vi số vốn đã cam
kết.

12


- Về cơ cấu tổ chức và quản lý: Các thành viên trong Cơng ty hợp danh có sự
ràng buộc, liên kết chặt chẽ với nhau. Các thành viên cùng nhau tham gia Hội
đồng thành viên, mỗi thành viên đều có quyền đại diện, nhân danh Cơng ty,
sử dụng con dấu thực hiện các giao dịch thương mại với bên thứ ba. Cịn cơng
ty hợp vốn đơn giản, mặc dù các thành viên đều tham gia vào Hội đồng thành
viên nhưng các thành viên góp vốn bị giới hạn trong việc quyết định các vấn
đề của Công ty. Xét về cơ cấu quản lý, các Cơng ty đối vốn có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ hơn rất nhiều so với Công ty đối nhân.
Khi một thành viên hợp danh rút vốn, chấm dứt tư cách thành viên có
thể dẫn đến hậu quả Công ty chấm dứt sự tồn tại. Điều này là nhược điểm đối
với các Công ty đối nhân.
Pháp luật các quốc gia đều quy định cụ thể về sự vận hành của các
Công ty đối vốn. Trong Công ty đối vốn, chỉ có duy nhất một cá nhân là đại

diện theo pháp luật của Công ty, thay mặt Công ty thực hiện giao dịch với bên
thứ ba. Không giống công ty đối nhân, người đại diện theo pháp luật của
Công ty đối vốn không bắt buộc phải là thành viên Công ty. Điều kiện của
người đại diện theo pháp luật, quyền và nghĩa vụ cũng như chế độ lương và
phúc lợi của người đại diện theo pháp luật của các Công ty này được các quốc
gia quy định chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh được phân chia rõ ràng từng
nhiệm vụ, chịu trách nhiệm thuộc về ai. Phạm vi quyền và nghĩa vụ của mỗi
thành viên, mức độ tham gia điều hành Công ty của các thành viên trong
Công ty đối vốn là không giống nhau, phụ thuộc vào phần vốn góp của họ
trong Cơng ty. Hiện nay, hai loại hình Cơng ty đối vốn cơ bản là Công ty
Trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần. Với khả năng huy động vốn và sự
ảnh hưởng rộng rãi tới cộng đồng, cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần được
coi là chặt chẽ nhất trong số các loại hình cơng ty, điển hình là cơng ty đại
chúng.
13


- Khả năng chuyển nhượng phần vốn góp: Bản chất của các Công ty đối vốn là
mối quan hệ về vốn góp giữa các thành viên. Các cơng ty đối vốn khơng quan
tâm ai là người góp vốn, tham gia vào Cơng ty mà chỉ quan tâm đến dịng vốn
đó có hay khơng nằm trong khối tài sản Cơng ty. Do đó, các cổ đơng sáng lập
trong Cơng ty cổ phần sẽ bị hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần trong một
vài năm đầu tiên kể từ ngày Công ty có tư cách pháp nhân hay như thành các
thành viên Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn có quyền ưu tiên mua phần vốn góp
khi một thành viên cơng ty có nhu cầu chuyển nhượng. Cịn đối với Cơng ty
đối nhân, quan hệ nhân thân được đặt lên vị trí quan trọng. Khi thành lập
Công ty đối nhân, điều đầu tiên và quan trong nhất là sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các thành viên, mức độ hiểu biết càng cao, thì lòng tin và mong muốn
hợp tác cũng sẽ thuận lợi. Khi một thành viên mong muốn rút vốn hay chuyển
nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh Cơng ty hợp danh phải được

các thành viên hợp danh còn lại trong Công ty chấp thuận. Nguyên tắc này
cũng áp dụng đối với thành viên hợp danh trong Công ty hợp vốn đơn giản và
không áp dụng đối với thành viên góp vốn. Trường hợp một thành viên hợp
danh muốn chuyển nhượng một phần hay tồn bộ phần vốn góp của mình và
nếu chỉ có một phần các thành viên hợp danh cịn lại chấp thuận thì việc
chuyển nhượng cũng khơng thể diễn ra.
1.2 Khái quát về thành viên hợp danh
1.2.1 Những đặc thù của thành viên hợp danh
Cốt lõi của Cơng ty đối nhân nói chung và Cơng ty hợp danh nói riêng
là sự gắn bó chặt chẽ giữa các thành viên bởi lẽ họ cùng nhau tham gia điều
hành công ty, cùng nhau chia sẻ, liên đới chịu trách nhiệm đối với tất cả các
nghĩa vụ của công ty. Khác với thành viên hay cổ đông của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần mức độ tham gia quản lý Công ty sẽ phụ
14


thuộc vào tỷ lệ vốn của họ trong Công ty. Cịn thành viên hợp danh của Cơng
ty hợp danh khi tham gia Cơng ty, ngồi việc cùng nhau hoạt động dưới danh
nghĩa pháp nhân của cơng ty thì mỗi thành viên đều mặc định có tư cách
thương nhân độc lập. Điều này không phụ thuộc vào mong muốn của thành
viên hợp danh. Do đó, các thành viên hợp danh khi tham gia vào Công ty hợp
danh hay Công ty hợp vốn đơn giản đều đáp ứng điều kiện trở thành thương
nhân.
Các thành viên hợp danh cùng nhau hoạt động dưới tên chung. Một số
quốc gia quy định tên Công ty hợp danh bao gồm tên của các thành viên hợp
danh. Do đó, việc chuyển nhượng hay thay đổi, rút vốn của thành viên hợp
danh sẽ dẫn đến Công ty chấm dứt hoạt động theo quy định một số nước.
Hoạt động dựa trên niềm tin của mỗi thành viên với nhau, mối quan hệ giữa
các thành viên với nhau và các thành viên với cơng ty trong Cơng ty hợp danh
có sự gắn kết chặt chẽ nhất trong số các loại hình Cơng ty. Là sự bảo đảm cho

bên thứ ba khi hợp tác với các Công ty hợp danh. Các thành viên hợp danh
ln có quyền và nghĩa vụ giống nhau khơng kể số vốn họ góp vào Cơng ty
nhiều hay ít. Các thành viên Cơng ty đối vốn có thể khơng có sự quan biết
nhau nhưng họ lại nắm rất rõ các thơng tin về vốn góp cũng như quyền và
nghĩa vụ của các thành viên khác. Ngược lại, thông tin nhân thân của các
thành viên hợp danh phải được quy định rộng rãi.
1.2.2. Sự khác biệt thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong
cơng ty hợp vốn đơn giản
Công ty hợp vốn đơn giản hay công ty hợp danh hữu hạn cũng là loại
hình cơng ty đối nhân. Khác biệt lớn nhất giữa Công ty hợp danh với Công ty
Hợp vốn đơn giản như đã phân tích ở trên đó là về thành viên Cơng ty. Công
ty hợp vốn đơn giản gồm hai loại thành viên là thành viên nhận vốn (hay

15


thành viên hợp danh) và thành viên góp vốn. Hai loại thành viên này mang
đặc điểm riêng, cụ thể:
 Thành viên hợp danh
- Như đã phân tích ở trên, yếu tố nhân thân luôn là điều kiện đầu tiên để xem
xét khi thành lập công ty. Nếu công ty hợp danh u cầu phải có ít nhất hai
thành viên hợp danh thì trong Cơng ty hợp vốn đơn giản, cần có ít nhất một
thành viên hợp danh. Thành viên này sẽ chịu trách nhiệm cá nhân, vô hạn đối
với mọi nghĩa vụ của Cơng ty. Nếu Cơng ty có từ hai thành viên trở lên, các
thành viên sẽ liên đới chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt
động kinh doanh của Công ty.
- Thành viên hợp danh sau khi tham gia vào Cơng ty sẽ có tư cách thương
nhân, do đó khi tham gia Cơng ty, thành viên hợp danh đáp ứng điều kiện trở
thành thương nhân. Luật thống nhất về Công ty hợp vốn hữu hạn của Hoa Kỳ
quy định cá nhân, công ty hợp danh, cơng ty có tư cách pháp nhân kể cả

người vị thành niên đều có quyền trở thành thành viên hợp danh. Tuy nhiên,
người vị thành niên có thể rút khỏi công ty bất kỳ lúc nào mà không ảnh
hưởng đến sự tồn tại của Công ty.
- Các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm cá nhân, liên đới đối với mọi khoản
nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Về ngun tắc, chủ nợ có
quyền u cầu Cơng ty thanh tốn khoản nợ với mình. Trường hợp Công ty
không đủ khả năng trả nợ, chủ nợ có quyền yêu cầu các thành viên hợp danh
đề cử hoặc tự mình chỉ định một thành viên hợp danh bất kỳ đứng ra trả
khoản nợ, khi đó thành viên này buộc phải thực hiện nghĩa vụ với chủ nợ. Sau
khi thực hiện xong nghĩa vụ với chủ nợ, thành viên hợp danh đó u cầu cơng
ty hồn trả hoặc u cầu các thành viên hợp danh cịn lại hồn trả theo tỷ lệ

16


vốn góp. Tính liên đới này giúp chủ nợ được bảo đảm kép khi thực hiện giao
dịch thương mại với Cơng ty hợp danh. Nó kéo dài trong thời gian
nhất định khi thành viên hợp danh chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.
- Sự gắn kết chặt chẽ của Công ty hợp danh dẫn đến hệ quả khi thành viên hợp
danh có bất cứ sự thay đổi liên quan đến phần vốn góp của thành viên hợp
danh phải được tất cả các thành viên hợp danh còn lại chấp nhận.
 Thành viên góp vốn
- Đặc điểm cơ bản để phân biệt Công ty hợp danh và Công ty hợp vốn đơn giản
đó là thành viên góp vốn. Cơng ty hợp vốn đơn giản phải có ít nhất một thành
viên góp vốn.
- Khác với Cơng ty hợp danh, thành viên góp vốn của Cơng ty hợp vốn đơn
giản khơng có tư cách thương nhân, do vậy, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện
năng lực hành vi dân sự.
- Mang đặc điểm của cơng ty đối vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã cam kết đóng góp cho Cơng ty. Pháp luật Thái Lan

quy định chặt chẽ về thành viên góp vốn. Trường hợp thành viên góp vốn tiết
lộ với bên thứ ba về số vốn đóng góp của mình, nếu lớn hơn số vốn đã cam
kết thì thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm trong số vốn đã tiết lộ. Mặt
khác khi thành viên góp vốn khơng được quyền tham gia vào việc quản lý
Cơng ty. Trường hợp thành viên góp vốn can thiệp vào q trình quản lý cơng
ty thì cũng phải chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. Các quy định này giúp
bảo vệ quyền quản lý công ty của thành viên hợp danh đồng thời bảo vệ
quyền lợi bên thứ ba.
- Không khắt khe như đối với thành viên hợp danh, thành viên góp vốn được tự
do chuyển nhượng, rút vốn, để lại thừa kế mà không cần được sự đồng ý của

17


các thành viên khác trong Công ty. Việc thay đổi phần vốn góp của thành viên
góp vốn khơng gây ảnh hưởng tới sự tồn tại, hoạt động của Công ty.
1.3 Khái niệm, nội dung của quy chế pháp lý của thành viên
hợp danh
1.3.1 Khái niệm về quy chế của thành viên hợp danh
Để có thể thành lập Cơng ty hợp danh, các thành viên ngoài sự quen
biết và mức độ tin tưởng nhất định với nhau đều phải đáp ứng các điều kiện
quy định của pháp luật.
Đầu tiên là các điều kiện để có thể thành lập Cơng ty nói chung và điều
kiện để thành lập Công ty hợp danh nói riêng. Sau khi Cơng ty được thành
lập, thành viên công ty hợp danh phải tuân theo các quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại của Công ty.
Như vậy, quy chế của thành viên hợp danh được hiểu là tổng hợp tất cả
các quy định pháp luật để trở thành thành viên hợp danh, phạm vi, giới hạn
quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
Một trong những đặc thù của thành viên hợp danh như phân tích ở phần

trên đó là tư cách thương nhân khi họ tham gia vào Công ty hợp danh. Trước
khi tham gia vào Công ty hợp danh, thành viên hợp danh không yêu cầu là
thương nhân, nhưng sau khi trở thành thành viên hợp danh của Công ty hợp
danh hay Công ty hợp vốn đơn giản, họ đương nhưng có tư cách thương nhân.
Như vậy, khi nhắc đến quy chế pháp lý của thành viên hợp danh là nói đến cả
quy chế thương nhân và quy chế thành viên hợp danh trong Công ty.
1.3.2 Nội dung pháp lý của quy chế pháp lý thành viên hợp danh
Thứ nhất, điều kiện trở thành thành viên hợp danh

18


×