Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu học số 1 đồng sơn, thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

LÊ THỊ THÚY MAI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 ĐỒNG SƠN,
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội đồng khoa
học của Học viện Quản lý Giáo dục –Hà Nội, các Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình giảng
dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.


Tác giả xin chân thành cảm ơn đồng chí Hiệu trưởng, các đồng chí trong
Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trường T.H số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng
Hới,tỉnh Quảng Bình và các em học sinh của nhà trường đã tham gia đóng góp ý
kiến, cung cấp thông tin giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin được
bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh - Người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy Cô trong Hội đồng khoa học,
bạn bè và đồng nghiệp.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Lê Thị Thúy Mai


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNST :

Trải nghiệm sáng tạo

HĐ:

Hoạt động


CNTT:

Công nghệ thông tin

CBQL:

Cán bộ quản lý

CSVC:

Cơ sở vật chất

GD- ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GV:

Giáo viên

HĐDH:

Hoạt động dạy học

HS:

Học sinh

TH :


Tiểu học

PPDH :

Phương pháp dạy học

QLGD:

Quản lý giáo dục

TBDH:

Thiết bị dạy học

NCBH:

Nghiên cứu bài học

TCM:

Tổ chuyên môn

UBND:

Ủy ban nhân dân


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 4
8. Dự kiến cấu trúc luận văn: ............................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC ............................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề .................................................................. 5
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu....................................... 9
1.2.1. Dạy học ................................................................................................. 9
1.2.2 . Quản lý............................................................................................... 11
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học .................................................................. 12
1.2.4. Trải nghiệm sáng tạo ........................................................................... 12
1.2.5. Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ............................................ 14
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ............... 15
1.3. Một số vấn đề về dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu
học .................................................................................................................... 16
1.3.1. Vai trò của dạy học theo hướng TNST................................................. 16
1.3.2. Mục đích của dạy học theo hướng TNST ............................................. 17
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng TNST ở

trường Tiểu học ............................................................................................. 18
1.3.4. Chu trình dạy học TNST: .................................................................... 19
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST ở trường Tiểu học ............... 24


iv

1.4.1 Yêu cầu đổi mới trong dạy học ở Tiểu học ........................................... 24
1.4.2. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý dạy học theo hướng TNST ........ 27
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST ở trường
Tiểu học ........................................................................................................ 28
1.5. Các yêu tố ảnh hưởng đến HĐ dạy học theo hướng TNST ở trường Tiểu
học .................................................................................................................... 32
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên ............................. 32
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học ........................................ 32
1.5.3. Điều kiện tổ chức hoạt động ................................................................ 33
1.6. Mối quan hệ giữa các lực lượng Giáo dục................................................... 34
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1
ĐỒNG SƠN, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................... 37
2.1. Khái quát về trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình ....................................................................................................... 37
2.1.1. Sơ lược về khảo sát thực trạng ............................................................ 37
2.1.2. Đặc điểm tình hình của trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ......................................................................... 38
2.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường ....................................... 39
2.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học .......................................... 40
2.1.5. Đặc điểm tình hình học sinh của Nhà trường ....................................... 41
2.2. Thực trạng dạy học theo hướng TNST ở Trường Đồng Sơn, thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. .............................................................................. 42
2.2.1. Thực trạng dạy học theo hướngTNST ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn. .. 42
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh .......................................... 49
2.3. Thực trạng quản lý dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo. .................... 49
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ...................................... 49
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, bồi dưỡng của giáo viên........... 50
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng
tạo. ................................................................................................................ 51
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo
hướng trải nghiệm sáng tạo .......................................................................... 54


v

2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học theo hướng trải nghiệm
sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, Đồng Hới, Quảng Bình. ................. 55
2.4.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 55
2.4.2. Điểm yếu ............................................................................................. 56
2.4.3. Thuận lợi ............................................................................................. 56
2.4.4. Khó khăn ............................................................................................. 56
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 57
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1
ĐỒNG SƠN, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................... 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng
TNST ở trường TH số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ..... 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp Tiểu học ..... 58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................... 59
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 59

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST ở trường
Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. ...................... 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức về HĐ dạy học theo hướngTNST cho đội ngũ
giáo viên ....................................................................................................... 59
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học theo hướng TNST cho đội
ngũ GV nhà trường ....................................................................................... 61
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai tìm tòi cách thực hiện dạy học
theo hướng trải nghiệm phù hợp với nội dung dạy học. ................................. 64
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng
tạo ................................................................................................................. 67
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
hướng TNST ................................................................................................. 70
3.2.6. Tăng cường cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học
theo hướng TNST. ........................................................................................ 72
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo. ........................................................................................... 74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 79
3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất................... 79


vi

3.4.1. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 79
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát ............................................................... 79
3.4.3. Mục đích khảo sát................................................................................ 79
3.4.4. Nội dung khảo sát ................................................................................ 79
3.4.5. Kết quả khảo sát .................................................................................. 80
3.4. Thử nghiệm biện pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học trải
nghiệm cho đội ngũ giáo viên ............................................................................ 81
3.4.1. Mục tiêu thử nghiệm ........................................................................... 81

3.4.2. Đối tượng thử nghiệm ......................................................................... 81
3.4.3. Thời gian và nội dung thử nghiệm ....................................................... 81
3.4.4. Quy trình thử nghiệm .......................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 94
1. Kết luận ......................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thống kê đội ngũ giáo viên của nhà trường ...................................... 39

Bảng 2.2:

Thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường ......................... 40

Bảng 2.3.

Đặc điểm tình hình học sinh nhà trường ............................................ 41

Bảng 2.4.

Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên về dạy học theo hướng
TNST ................................................................................................ 43


Bảng 2.5.

Thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học ................................ 44

Bảng 2.6.

Thực trạng việc sử dụng các hình thức dạy học trong nhà trường
hiện nay ............................................................................................ 45

Bảng 2.7.

Thực trạng việc sử dụng phương tiện, thiết bị trong dạy học ............. 47

Bảng 2.8.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ............... 48

Bảng 2.9.

Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ............................. 49

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, bồi dưỡng của giáo viên .............. 50
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng TNST .................. 52
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra đánh giá dạy học theo hướng TNST .................. 54
Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST ................................... 80

Bảng 3.2:


Đánh giá kế hoạch bài soạn của giáo viên trước thử nghiệm ............. 85

Bảng 3.3:

Đánh giá tổ chức hoạt động dạy học theo hướng TNST trước thử
nghiệm .............................................................................................. 86

Bảng 3.4.

Kết quả năng lực xây dựng kế hoạch cá nhân .................................... 88

Bảng 3.5.

Xếp loại kế hoạch bài dạy theo hướng TNST trước và sau khi thử
nghiệm 89

Bảng 3.6

Kết quả năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo
hướng TNST sau khi thử nghiệm. ..................................................... 90

Bảng 3.7

Xếp loại năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo
hướng TNST trước và sau khi thử nghiệm ......................................... 91


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học có một vị trí đặc
biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một “ngôi nhà mới con người mới”. Trong những năm gần đây, sự bùng nổ tri thức cùng với sự thâm
nhập của công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực của đời sống đã mang lại sự thay đổi
to lớn cho xã hội. Tri thức trở thành phương thức sản xuất của xã hội, quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội đó. Do vậy dạy học đóng vai trò hết sức quan trọng
không chỉ việc truyền thụ tri thức, kỹ năng, kĩ xảo mà còn trong cả sự hình thành và
phát triển một nhân cách toàn diện. Cùng với xu hướng phát triển của thời đại, việc
đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trở
thành vấn đề cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy, giáo dục phải vận dụng được những
thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ thông tin vào trong quá trình
dạy học, nhằm tiến tới sự bền vững cho xã hội và giáo dục.
Định hướng đổi mới trong các loại hình trường, trong đó có nhà trường Tiểu
học được khẳng định trong điều 5, Luật giáo dục sửa đổi 2009: “Phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học;
bồi dưỡng cho người học, khả năng thực hành lòng say mê học tập và ý chí vươn
lên”[22].
Thực hiện chủ trương trên, trong những năm qua, giáo dục không ngừng đổi
mới chương trình và phương pháp giáo dục theo 4 mục tiêu nền tảng của giáo dục
do UNESCO đề xuất: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự
khẳng định mình. Theo mục tiêu đó, đổi mới phương pháp dạy học càng trở nên
quan trọng vì nó góp phần tạo ra những con người mới năng động, phù hợp với xu
hướng phát triển của xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII cũng chỉ rõ “ Đổi mới phương pháp dạy
và học ở các cấp học .... áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng
cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề...Thông qua hoạt
động tự giác, tích cực, tự lực của bản thân, học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành



2

năng lực trong quá trình dạy và học nhằm tạo ra những con người làm chủ tri thức
khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có
tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kĩ luật, có sức khỏe. Là những người thừa
kế và xây dựng Tổ quốc”[25].
1.2. Trong đổi mới căn bản toàn diện chương trình giáo dục phổ thông, các
nghị quyết đã chỉ đạo việc đổi mới như: Nghị quyết 29/ NQ-TW: "Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học".[1]
Nghị quyết 44: Xây dựng và phê duyệt chương trình giáo dục phổ thông mới
theo tinh thần Nghị quyết 29, chú trọng việc tăng cường các hoạt động trải nghiệm
thực tế nhằm giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.[7]
Đổi mới toàn diện giáo dục không chỉ tập trung đổi mới hoạt động dạy học
các môn học, mà cần phải chú ý đến cả những hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng
tạo. Giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trong chương trình giáo dục phổ
thông của rất nhiều nước. Bởi vì sáng tạo là bản chất của cạnh tranh kinh tế, cạnh
tranh chất lượng và mẫu mã của mọi sản phẩm. Không có sáng tạo thì không có
phát triển; sáng tạo đòi hỏi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập. Yêu
cầu sáng tạo phải thấm sâu vào tất cả các thành tố của chương trình giáo dục, từ
mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện đến kiểm tra - đánh giá. Tuy nhiên
trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, các môn học mang nhiều tính lý thuyết,
trước những kiến thức (thuật ngữ, khái niệm khoa học) đã trở nên kinh điển, thành
khuôn vàng thước ngọc trong mọi thời. Do đó sáng tạo chỉ phát huy tối đa khi học
sinh thực hành vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống.

1.3. Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học giúp học
sinh hình thành thói quen cơ bản, nuôi dưỡng ý thức, tư duy tập thể cho học sinh,


3

đồng thời phát hiện những tố chất, cá tính của các em. Trường tiểu học số 1 Đồng
Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong những năm qua bước đầu đã thực
hiện dạy dạy theo hướng trải nghiệm sáng tạo. Tuy nhiên việc quản lý hoạt động
dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo còn nhiều khó khăn và hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy
học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, Thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý
HĐ dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhằm phát triển năng lực cho học sinh, nâng cao
chất lượng dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm
sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình. Khảo nghiệm về tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất. Tiến hành thử nghiệm một số biện pháp để khẳng định lại tính hiệu quả và
tính khả thi sau khảo nghiệm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu

thực trạng quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1
Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 tới nay.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học.
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở


4

trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng quá trình dạy học và thực hiện đồng bộ những biện pháp quản
lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo phù hợp với chương trình dạy
học, hoàn cảnh nhà trường, điều kiện của địa phương, đặc điểm học sinh ở trường
Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình thì sẽ phát triển
được năng lực của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường
trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa lý luận các công trình nghiên
cứu, các tài liệu lý luận được chọn lọc liện quan chặt chẽ với đề tài nghiên cứu để
làm luận cứ khoa học cho các biện pháp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Bao gồm các phương pháp điều tra, phỏng vấn, quan sát, tống kết kinh
nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia... nhằm khảo sát đánh giá thực trạng quản lý dạy học
theo hướng trải nghiệm sáng tạo và thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:

Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê
toán học thông qua các phần mềm máy tính.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học theo hướng
trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học theo hướng trải nghiệm sáng
tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã nói: “Những gì tôi
nghe, tôi sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư
tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm. Cùng thời gian đó, ở
phương Tây, nhà triết học Hy Lạp – Xôcrát (470 – 399 TCN) cũng nêu lên quan
điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ
là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là
những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”.[21]
Với hai nhà triết học nổi tiếng Các Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 1895) [8] - Người sáng lập ra Học thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa và là ông tổ
của nền giáo dục hiện đại, đã xác định mục đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra
"Con người phát triển toàn diện", muốn vậy phải theo "phương thức giáo dục kết

hợp với lao động sản xuất”. Đây cũng chính là phương thức giáo dục hiện đại mà
V.I. Lênin (1870 - 1924) coi là một trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN.
Trong bài phát biểu "Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên"(1920) [20], Lê Nin chỉ rõ:
"Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với
công nhân và nông dân". Còn N.K.Cơrupxkaia (1869 - 1939) đã phân tích rất sâu
sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã hội. Bà đánh giá cao vai
trò hoạt động của Đoàn thanh niên, của Đội thiếu niên, qua các hoạt động ngoài
trường, ngoài lớp. Bà cho rằng: "Qua hoạt động thực tiễn thế hệ trẻ được tự giáo
dục, qua đó mà hình thành và phát triển nhân cách của người lao động mai sau"[20]
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ,
John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education)
đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey


6

cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả
giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học với thực tiễn.
Kolb (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential learning),
theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc
chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải
nghiệm. Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục trải
nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các
hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải
nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích
(Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được
gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải
nghiệm giáo dục (Joplin, 1995).[16]
Ở Việt Nam, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam dân chủ cộng

hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài
đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn liền với xã hội!”. Bác đã từng nói: "Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện"
và "Một chương trình nhỏ mà được thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương
trình lớn mà không làm được". Bác luôn đề cao việc giáo dục toàn diện đối với học
sinh bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục, đức dục. Bác đã đưa ra quan điểm giáo dục
thiếu nhi đó là: "Trong quá trình giáo dục thiếu nhi phải giữ toàn vẹn cái tính vui
vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng. Và trong lúc học, cũng cần làm
cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học". Bác yêu cầu: "Cách dạy
phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ của người lớn". [14]
Chương trình trường Tiểu học sau 2015 quán triệt tinh thần và mục tiêu của
Nghị Quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa
là cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm
phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh
học tập theo hướng trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo,
biến những những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện


7

hết khả năng sáng tạo của mình. Nói đến trải nghiệm sáng tạo là nói tới việc học tập
phải kinh qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó và
tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải quyết
mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có.
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTNST nói chung và
HĐTNST trong nhà trường nói riêng như: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh
nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống 6. Trong đó,
tác giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo
dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nước đã đưa hoạt động
trải nghiệm sáng tạo vào chương trình đào tạo từ sớm và đạt được những kết quả to

lớn. Từ đó tác giả đưa ra kết luận: “Lâu nay chương trình giáo dục phổ thông Việt
Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức; chưa hiểu đúng
vị trí, vai trò và tính chất của các hoạt động giáo dục. Chưa xây dựng được một
chương trình hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các
thành tố của một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết
quả các hoạt động giáo dục một cách phù hợp”[6]
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – Góc nhìn từ lý thuyết “học từ trải nghiệm”
của tác giả Đinh Thị Kim Thoa 6 . Tác giả đã đề cập đến sự khác biệt giữa học đi
đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải
nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh
nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Tác giả cũng đưa ra mô hình và chu trình học từ trải
nghiệm của David Kolb và vận dụng lý thuyết “Học từ trải nghiệm” của Kolb vào
việc dạy học và giáo dục trong trường học.
Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo
dục phổ thông mới – tác giả Lê Huy Hoàng 6, đã đề cập tới quan niệm về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường
giáo dục trong nhà trường để học sinh tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình
thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê;
bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng


8

phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong
chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục .
Tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy năng lực
người học – tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài 6. Trong bài nghiên cứu có nhan đề
Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá trong hoạt động trải
nghiệm sáng tạo tác giả Đinh Thị Kim Thoa 6 đã chỉ ra để phát triển chương trình
HĐGDTNST cần phải xác định và xây dựng được khung năng lực, từ đó thiết kế

nội dung để đạt được mục tiêu đặt ra.
Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTNST có thể tổ chức
được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục trong bài
Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông
6. Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác như: Thiết kế hoạt động trải nghiệm
sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực cho học sinh tác giả Đặng Văn Nghĩa
6, Chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực: vấn đề dạy học và tổ chức
dạy học tác giả Trần Ngọc Giao, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương
6…
Ngoài ra còn có các luận văn thạc sĩ về Quản lý giáo dục như: “Quản lý hoạt
động trải nghiệm sáng tạo tại các trường THCS thuộc quận Lê Chân thành phố
Hải Phòng” của tác giả Bùi Tố Nhân[20] .
“Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy
học Lịch sử địa phương ở trường THPT huyện Ba Vì – Hà Nội” của tác giả Lê
Thị Nga.[21]
“Quản lý phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại
trường tiểu học Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” tác giả Nguyễn
Thị Thanh Thương[23]
Tất các tác giả đã nghiên cứu HĐTNST ở nhiều khía cạnh khác nhau, song
chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể đến Quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST
ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn. Do vậy việc nghiên cứu đề tài này là hết sức cần
thiết trong thực tiễn. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quí


9

giá cho đề tài.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, dạy học là “Dạy văn hóa, theo chương

trình và quy định của ngành giáo dục” [28].
Trên cơ sở lý luận Mác-Lênin về hoạt động nhận thức của mỗi con người, nhà
nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở lý luận của quá trình giáo dục
tổng thể. Mặt khác, bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc hoạt
động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm khái niệm dạy học từ những góc độ
khác nhau: như giáo dục học, tâm lý học, điều khiển học.
Tiếp cận từ góc độ giáo dục học: Dạy học một bộ phận của quá trình tổng thể
giáo dục nhân cách toàn vẹn - là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người
học nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kĩ năng và kĩ xảo hoạt
động nhận thức và thực tiễn, trên cở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách người học.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người
học. Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể, mà trong
đó:
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá
trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động
chủ yếu của nhau nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát
triển;
- Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng tổ chức, điều
khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kĩ năng và kĩ xảo đến người
học một cách khoa học;
- Người học sẽ có ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm hình thành
năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tư cách là chủ thể sáng
tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.


10

Tiếp cận từ góc độ tâm lí học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lí hoạt

động học và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của
người dạy và người học.
Tiếp cận từ góc độ điều khiển học: Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy với
trò nhằm điều khiển – truyền đạt và tự điều khiển lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm
thực hiện mục đích giáo dục.[9]
Ngoài ra còn có nhiều tác giả cho rằng: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có
mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà
nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”.
Quan niệm này lý giải đầy đủ cách mà nền giáo dục cố gắng đào tạo những
con người thích ứng với nhu cầu hiện tại của xã hội. Tuy nhiên quan niệm này làm
cho nền giáo dục luôn đi sau sự phát triển của xã hội. Bởi vì nó chỉ có nhiệm vụ tái
hiện lại các giá trị tinh thần xã hội đã được vật chất hóa bằng cách nào đó để trở lại
thành giá trị bên trong người học. Quan niệm đó đi ngược lại quan niệm của Socrate
về giáo dục trong đó giáo dục có nhiệm vụ “ đỡ đẻ” các ý niệm vốn có trong mỗi
con người, để cho ý niệm đó được khai sinh và trở thành giá trị tinh thần chung của
nhân loại.
Quan niệm đó cũng hạn chế nền giáo dục hướng đến một phương pháp giáo
dục giúp cho người học trở thành những con người sáng tạo, vượt qua những giá trị
tinh thần hiện có của xã hội. Thời đại của chúng ta, và hơn nữa xã hội chúng ta đang
hướng đến một xã hội tri thức. Một xã hội mà tri thức con người đang được số hóa
với một tốc độ cực lớn, làm cho tri thức dễ dàng và nhanh chóng trở thành tài sản
chung. Tuy nhiên xã hội tri thức không chỉ có nhiệm vụ tích hợp các kiến thức của
con người đã đạt được trong những phương tiện lưu trữ dung lượng cực lớn, trong
các cơ sở dữ liệu khổng lồ mà còn có nhiệm vụ từ đó nhân lên khối lượng kiến thức
này thành các kiến thức mới có chất lượng cao hơn nữa.
Vậy có l hợp lí hơn nếu cho rằng:
“Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hướng giúp cho người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với



11

mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các
nhiệm vụ thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”[9 ]
1.2.2 . Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội được hình thành và phát triển cùng với sự
xuất hiện, phát triến của xã hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân
công, hợp tác lao động. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời một
cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời
đại. Quản lý là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và
liên quan đến mọi người. Có thế nói quản lý là một trong những loại hình lao động
có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
- Mary Parker Follett cho rằng:“ Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua n lực của người khác”. Định nghĩa này nói lên rằng, những nhà quản
lý đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người
khác thực hiện chứ không hoàn toàn thành công việc bằng chính mình.[26]
- Koontz và O’Donnell định nghĩa: “ Có l không có lĩnh vực hoạt động nào
của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi
cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một
môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ, các mục tiêu đã định.”[26]
- Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lý được James Stoner và
Stephen Robbins trình bày như sau: “ Quản lý là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.[26]
- Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng đều có
chung những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ
chức hay một nhóm xã hội; Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện

cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.


12

Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản
lý là sự tác động có chủ đích, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức
dưới sự tác động của môi trường.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý
nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên,
học sinh, các lực lượng xã hội, … bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành
hiện thực. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm
của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng
vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm
của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình
dạy học.
Như vậy có thể hiểu : “Quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học( được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh, với sự hổ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục tiêu giáo
dục của nhà trường”.
1.2.4. Trải nghiệm sáng tạo
Trong từ điển tiếng Việt: Trải có nghĩa là “ đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng”; còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó đúng”. Sáng
tạo là “tạo ra những giá trị nào đó mới về vật chất hoặc tinh thần. Tìm ra cái mới,
cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”.[28]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam0 thì: Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất
là bất kỳ một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào đó được chủ thể cảm nhận, trải

qua, đọng lại thành (cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lý từng
người[27]
Trải nghiệm:
Theo quan điểm của Triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự


13

tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả
hình thức và kết quả hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ thuật và kỹ
năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển khách quan. Nhà triết học vĩ đại
người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm
thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kĩ năng. Trải nghiệm là kết quả của
sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác.
Sáng tạo:
Theo O.B.Tokmakoba trong bài viết với tên gọi : Kinh nghiệm hoạt động
sáng tạo. Đặc trưng của kinh nghiệm hoạt động sáng tạo trong quá trình giáo dục từ
xa thì khái niệm sáng tạo rất rộng. Thông thường, sáng tạo được chia thành các lĩnh
vực: trí tuệ, nghệ thuật, thủ công ứng dụng...Các hoạt động sáng tạo trí tuệ (theo
T.Ya.Lerner) được chia thành hoạt động tìm kiếm và hoạt động nghiên cứu. Các
yếu tố của hoạt động sáng tạo xuất hiện trong các vấn đề khác nhau, ở các mức độ
khác nhau. Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau
đây của học sinh:
- Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương
tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác);
- Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện
chúng với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay
đổi cách tiếp nhận.
Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con
đường truyền tải kiến thức và hình thành kĩ năng.

Có được kiến thức và kĩ năng, con người mới có sáng tạo. Tuy nhiên, dù có
được lượng kiến thức và kĩ năng được quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự
phát triển khả năng sáng tạo của con người. Sự trải nghiệm trong hoạt động sáng tạo
của nhân loại được tích lũy dần. Măc dù không phải trong bất kỳ hoạt động nào đó
cũng xuất hiện và định hình.
Trải nghiệm sáng tạo: Trải nghiệm sáng tạo là bản chất của hoạt động ở
người. Để giáo dục con người hiệu quả, nhà trường cũng phải tuân theo quy luật


14

hình thành con người, tổ chức các hoạt động để người học trải nghiệm, tự lực hoạt
động. Mức độ trải nghiệm càng phức tạp, hình thức tổ chức càng đa dạng, hiệu quả
giáo dục càng cao.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động
cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh,
được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối
tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có
được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi
phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để
giải quyết vấn đề ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc
nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng
mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các
mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được
các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Tóm lại: Trong giáo dục phổ thông, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là loại hình hoạt động giáo dục nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh
quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn; qua đó tổ chức khuyến
khích, động viên và tạo điều kiện cho các các em tích cực hoạt động, nghiên cứu,
tìm ra giải pháp mới, thực hiện khám phá, phát hiện, sáng tạo những cái mới

trên cơ sở kiến thức đã được học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong
thực tiễn cuộc sống.
1.2.5. Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo

Dạy học trải nghiệm sáng tạo là cách dạy được vận dụng các phương pháp đổi
mới hiện nay. Các phương pháp này nhằm tích cực hóa tư duy của người học, giúp
người học tự tìm kiếm, tự trải nghiệm, khám phá ra vấn đề và giải quyết vấn đề
trong quá trình dạy học. Như vậy người học được chiếm lĩnh tri thức thông qua các
hoạt động dưới vai trò tổ chức, định hướng của người dạy và học được cách tư duy
khám khá vấn đề. Điều này phù hợp với quan điểm hiện nay về sự phát triển trí tuệ
của trẻ. Việc học tập sẽ đạt kết quả cao khi các em chủ động, quan tâm và hứng thú


15

trong hoạt động. Ở đây, người học sẽ phát huy được tri thức và vốn kinh nghiệm
sống của bản thân. Thông qua hoạt động học trong thực tế, học sinh được trải
nghiệm những tình huống, những thử thách vượt qua ngưỡng phát triển trí tuệ hiện
tại của bản thân.
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa cho rằng“ Làm, thực hành, trải nghiệm đều là
những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời
sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều
giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận
không hoàn toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và
có phần bao hàm cả làm và thực hành."[6]
Từ những vấn đề trên, tác giả xác định “Dạy học theo hướng trải nghiệm
sáng tạo là quát trình giáo viên tổ chức các hoạt động trong môi trường thực tế
hoặc môi trường giả định để học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức và kinh
nghiệm đã có vào giải quyết các nhiệm vụ bằng các thao tác trí tuệ và hành động
cơ thể nhằm lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ tích cực

để phát triển năng lực bản thân”

1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo được triển khai
thông qua việc quản lý đồng bộ và thống nhất các mặt hoạt động mang tính phương
tiện thực hiện mục đích dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo phải đồng thời
quản lý hoạt động của người dạy và của người học, nhưng trước hết là quản lý hoạt
động giảng dạy của người dạy( các khâu soạn bài, giảng bài và đánh giá kết quả dạy
học).
Quản lý dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo được triển khai thông qua
công tác quản lý quản lý đội ngũ CBQL tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp và ban cán sư lớp.
Việc quản lý dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo cũng được triển khai
đồng bộ với quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và đúc rút kinh nghiệm.


16

Như vậy, quản lý dạy học trải nghiệm sáng tạo có thể được xác định là quá trình
tác động của người quản lý tới hoạt động dạy học để giáo viên tổ chức quá trình
dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
1.3. Một số vấn đề về dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu
học
1.3.1. Vai trò của dạy học theo hướng TNST
- Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong học
tập. Hình thức dạy học theo hướng TNST là hình thức dạy học dựa vào thực tế, trên
các vật thật có vị trí, vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và
học tập trên lớp với giáo dục ngoài lớp. Các em vận dụng kiến thức học được vào
cuộc sống một cách linh hoạt, tránh nhàm chán.

- Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh. Khai
thác tiềm năng của học sinh bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. Dạy học theo
hướng TNST chú trọng vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có,
định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường
để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Phương pháp học này không
áp đặt học sinh mà giáo viên chỉ quan sát và đưa ra các gợi ý, trợ giúp các em.
Khuyến khích tối đa sự sáng tạo của học sinh.
- Dạy học theo hướng TNST tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên
môn trong chương trình học. Nội dung học tập trải nghiệm rất phong phú và đa
dạng mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học
tập và giáo dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo
dục thẩm mĩ và thể chất,…Chính nhờ đặc trưng này mà việc dạy học theo hướng
TNST trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong
cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Dạy học theo hướng TNST giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường. Hoạt động dạy học theo hướng TNST có sức hút mạnh mẽ, có
sự tham gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
như: cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức….Tùy thuộc nội


17

dung, tính chất của từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực
tiếp hay gián tiếp.
- Dạy học theo hướng TNST gắn kết giữa người dạy và người học. Dạy học
theo hướng TNST đòi hỏi người dạy chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn để giúp người
học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, nhằm phát huy tốt nhất khả
năng và sự sáng tạo ở người học.
- Dạy học theo hướng TNST nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình.
Tạo sự tự tin cho học sinh trong học tập, hình thành các năng lực học tập cho học

sinh, như : lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm, thu thập và xử lí thông tin, lập báo
cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua các giờ học đó, học sinh sẽ cảm thấy
yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, Dạy học theo
hướng TNST còn là điều kiện để học sinh học hỏi lẫn nhau, giúp các em phát huy
tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, phát huy tốt các kỹ năng như: kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng hợp tác…Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian
thực hành đã giúp cho học sinh động não,trải nghiệm và giải quyết những vấn đề
của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn.
1.3.2. Mục đích của dạy học theo hướng TNST
Đổi mới hoạt động giáo dục gắn với việc dạy hoc theo hướng sáng tạo nhằm
phát triển toàn diện nhân cách, phẩm chất tình cảm, kỹ năng sống và những năng
lực chung của học sinh bằng hình thức dạy học kết hợp với thực tiễn, học tập bằng
cả thể chất và trí óc. Hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo làm thay
đổi cách dạy học là “Học tập bằng cơ thể”:
Giáo dục ngày nay là hình thức tích lũy từng chút từng chút một những kiến
thức và thông tin vào “ngân hàng” thông tin ở từng khu vực đặc trưng trên não bộ.
Tuy nhiên kiến thức được tích lũy như vậy thì chỉ sử dụng trong thi cử mà không có
giá trị trị thực tiễn nào hết. Do vậy, từ phương thức kích ứng lên từng trung khu đặc
trưng trên não bộ” chuyển sang “ phương thức bắt đầu bằng các giác quan, thông
qua trái tim lên não bộ”, điều đó có nghĩa là chúng ta chuyển từ học bằng trí óc sang
học bằng “toàn bộ cơ thể”( não bộ, tay, chân, trái tim và tất cả các giác quan).


×