Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu học số 1 đồng sơn, thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.4 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng đổi mới trong các loại hình trường, trong đó có nhà trường
Tiểu học được khẳng định trong điều 5, Luật giáo dục sửa đổi 2009: “Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học, khả năng thực hành lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”[22].
Trong đổi mới căn bản toàn diện chương trình giáo dục phổ thông, các
nghị quyết đã chỉ đạo việc đổi mới như: Nghị quyết 29/ NQ-TW: "Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học".[1]
Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học giúp học sinh
hình thành thói quen cơ bản, nuôi dưỡng ý thức, tư duy tập thể cho học sinh,
đồng thời phát hiện những tố chất, cá tính của các em. Trường tiểu học số 1
Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong những năm qua bước
đầu đã thực hiện dạy dạy theo hướng trải nghiệm sáng tạo. Tuy nhiên việc quản
lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo còn nhiều khó khăn và
hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy
học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn –
Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp


quản lý HĐ dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1
Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhằm phát triển năng lực cho
học sinh, nâng cao chất lượng dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình. Khảo nghiệm về tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã


2

đề xuất. Tiến hành thử nghiệm một số biện pháp để khẳng định lại tính hiệu quả
và tính khả thi sau khảo nghiệm.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và khả năng có hạn đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
thực trạng quản lý hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số
1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 tới nay.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học.
5.2. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở
trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng quá trình dạy học và thực hiện đồng bộ những biện pháp

quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo phù hợp với chương
trình dạy học, hoàn cảnh nhà trường, điều kiện của địa phương, đặc điểm học
sinh ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
thì sẽ phát triển được năng lực của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học của nhà trường trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục giai
đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
8. Dự kiến cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học theo
hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo hướng
trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học theo hướng trải nghiệm
sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Dạy học theo hướng TNST cho học sinh nói chung và học sinh Tiểu học

nói riêng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Trên thế giới, hơn 2000 năm
trước, Khổng Tử (551- 479TCN) đã nói: “ Những gì tôi nghe tôi sẽ quên;
Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Các nhà triết học
Hy Lạp - Xôcrát(470 – 399 TCN) cũng nêu lên quan điểm: “Người ta phải học
bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ
thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn gốc
tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”. Các Mác (1818 - 1883) và
F.Anghen (1820 - 1895) - ông tổ của nền giáo dục hiện đại, đã xác định mục
đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra "Con người phát triển toàn diện", muốn
vậy phải theo "phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất". Từ giữa
thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, với tác
phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra hạn chế
của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong
giáo dục. Kolb (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm
(Experiential learning), theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của
người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của
hoạt động học là quá trình trải nghiệm. Học từ trải nghiệm phải gắn kinh
nghiệm của người học với hoạt động phản ánh và phân tích, chỉ có kinh nghiệm
thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã chuyển hóa
kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin, 1995).
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo
nên những người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Chương trình trường Tiểu học
sau 2015 quán triệt tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết số 29- NQ/TW về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các hoạt động
giáo dục theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo
cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh học tập theo hướng
trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những những
ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng
sáng tạo của mình. Nói đến trải nghiệm sáng tạo là nói tới việc học tập phải

kinh qua thực tế, tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó và
tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải


4

quyết mới không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Hiện nay đã có rất nhiều
nghiên cứu trong nước đề cập đến Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói chung và
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường nói riêng.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Dạy học
“Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định
hướng giúp cho người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng,
các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải
quyết được các nhiệm vụ thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi
người học”[9 ]
1.2.2 . Quản lý :
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung
của tổ chức dưới sự tác động của môi trường.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình dạy học( được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hổ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
1.2.4. Trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là loại hình hoạt động giáo dục nhằm
định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các

hoạt động thực tiễn; qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện
cho các các em tích cực hoạt động, nghiên cứu, tìm ra giải pháp mới, thực
hiện khám phá, phát hiện, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã
được học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc
sống.
1.2.5. Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo
“Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo là quát trình giáo viên tổ
chức các hoạt động trong môi trường thực tế hoặc môi trường giả định để
học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức và kinh nghiệm đã có vào giải
quyết các nhiệm vụ bằng các thao tác trí tuệ và hành động cơ thể nhằm lĩnh
hội tri thức mới, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ tích cực để phát triển
năng lực bản thân”
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo
Quản lý dạy học trải nghiệm sáng tạo có thể được xác định là quá trình


5

tác động của người quản lý tới hoạt động dạy học để giáo viên tổ chức quá
trình dạy học trải nghiệm sáng tạo cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
1.3. Một số vấn đề về dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở trường
tiểu học
1.3.1. Vai trò của dạy học theo hướng TNST
- Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong
học tập.
- Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh.
- Dạy học theo hướng TNST tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học
liên môn trong chương trình học.
- Dạy học theo hướng TNST giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.

- Dạy học theo hướng TNST gắn kết giữa người dạy và người học.
- Dạy học theo hướng TNST nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân
mình.
1.3.2. Mục đích của dạy học theo hướng TNST
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng TNST ở trường Tiểu
học
1.3.4. Chu trình dạy học TNST:
1.3.4.1. Học qua trải nghiệm sáng tạo:
Học qua trải nghiệm (experiential learning) là một cách học thông qua
hoạt động, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải
nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm,
kiến thức sẵn có.
“Học tập qua trải nghiệm” xảy ra khi một người sau khi tham gia trải
nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ,
và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai.
( John Dewey – 1938): “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến
thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm” 16
Như vậy, khác với học qua làm là nhấn mạnh hơn về thao tác kỹ thuật thì
học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện
mà còn có những trải nghiệm cảm giác, cảm xúc, ý chí và một số trạng thái tâm
lý khác. Do đó, đầu ra của học từ trải nghiệm khá đa dạng khi nó lại luôn gắn
với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao.
Tóm lại, học đi đôi với hành, học qua làm và học từ trải nghiệm là những
cách học không hoàn toàn giống nhau, nhưng liên quan đến nhau. Học qua làm,
học đi đôi với hành là những công đoạn của học từ trải nghiệm. Việc dạy học


6

và giáo dục nhân cách học sinh không thể thiếu bất cứ hình thức và phương

pháp giáo dục nào.
1.3.4.2. Chu trình trải nghiệm học tập.
1.3.4.3. Chu trình của dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo
Vòng tuần hoàn “ Dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo”
Bước 1: Trải nghiệm:
Bước 2: Chia sẻ
Bước 3: Phân tích
Bước 4: Tổng quát
Bước 5: Áp dụng
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST ở trường Tiểu học
1.4.1. Yêu cầu đổi mới trong dạy học ở Tiểu học
1.4.1.1. Mục tiêu giáo dục Tiểu học
1.4.1.2. Các yêu cầu đổi mới giáo dụcTiểu học :
i. Chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau 2015
Cụ thể:
Cấp học Chương trình hiện hành
Chương trình sau 2015( dự kiến)
Tiểu học 11 môn học + 3 hoạt động
3 - 6 môn học + 4 hoạt động
ii. Về phương pháp:
Phương pháp dạy học thay đổi, dạy cách học, cách tìm kiếm và vận dụng,
cách phát hiện và giải quyết vấn đề; đề cao sự hợp tác và sáng tạo.... không nhồi
nhét, chạy theo khối lượng kiến thức.
iii. Về cách đánh giá:
Kiểm tra- đánh giá thay đổi theo hướng: xác nhận đúng năng lực người
học; đánh giá khả năng và hiệu quả vận dụng tổng hợp... do vậy phải coi trọng
việc đánh giá trong suốt quá trình dạy – học và bằng nhiều hình thức.
iv. Dự thảo chương trình tổng thể sau 2015:
1.4.2. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý dạy học theo hướng TNST
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST ở trường Tiểu

học
1.4.3.1. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
1.4.3.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng của giáo viên
1.4.3.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng TNST
+ Quản lý việc phân công giảng dạy
+ Quản lý việc soạn bài của giáo viên theo hướng TNST
+ Quản lý việc lên lớp của giáo viên.
+ Quản lý việc giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh


7

1.4.3.4. Quản lý hoạt động học của học sinh
1.4.3.5.Quản lý việc KT – ĐG hoạt động dạy học theo hướng TNST
1.4.3.6. Quản lý các điều kiện phục vụ dạy học theo hướng TNST
1.5. Các yêu tố ảnh hưởng đến HĐ dạy học theo hướng TNST ở trường
Tiểu học
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên
1.5.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học:
1.5.3. Điều kiện tổ chức hoạt động
1.6. Mối quan hệ giữa các lực lượng Giáo dục
Tiểu kết chương 1
Qua nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về dạy học, quản lý, quản lý
dạy học, trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo hướng TNST, quản lý hoạt động
dạy học theo hướng TNST trong chương trình giáo dục hiện nay, tôi nhận thức
sâu sắc rằng:
- Muốn giáo dục phát triển thì tất yếu phải quản lý giáo dục một cách hiệu
quả. Trong trường học, hoạt động trọng tâm của CBQL chính là quản lý hoạt
động dạy học.
- Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động học tập mới mẻ, mở ra nhiều cơ hội để

học sinh khám phá, tự hình thành kiến thức bài học, rèn luyện các kỹ năng và
hình thành thái độ, hành vi đúng đắn, thiết thực.
- Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều yếu tố, mỗi thành tố có vị trí
xác định, có chức năng riêng, tác động qua lại với nhau và vận động theo quy
luật chung, tạo nên chất lượng toàn diện của hệ thống. Trong đề tài này, chúng
tôi cho rằng muốn quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo
là thực hiện tốt các nhiệm vụ: quản lý hoạt động dạy của thầy; quản lý hoạt
động học của trò; quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học. CBQL
các trường Tiểu học cần phải nắm vững lý luận quản lý hoạt động dạy học theo
hướng trải nghiệm sáng tạo, cũng như các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
để xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động dạy theo hướng TNST học phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học và đạt được mục tiêu giáo
dục đã đề ra.
Những vấn đề lý luận được đề cập trong chương 1 là cơ sở để chúng tôi
tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học theo hương TNST ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
SỐ 1 ĐỒNG SƠN, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Sơ lược về khảo sát thực trạng
2.1.2. Đặc điểm tình hình của trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

2.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường
Bảng 2.1: Thống kê đội ngũ giáo viên của nhà trường
Năm học

Tổng số
GV

Biên
chế

2012-2013
2013-2014
2014- 2015
2015-2016

29
39
40
40

23
30
35
32

Trình độ
Hợp
đồng T. Cấp Cao đẳng Đại học Sau ĐH

6

9
5
8

4
4
1
1

8
7
4
2

17
28
35
37

0
0
0
0

Nhìn vào bảng thống kê cho thấy 2 năm học gần đây 2014 – 2015; 20152016 tỉ lệ giáo viên gần như là đủ theo định biên. Chất lượng đội ngũ ngày càng
được nâng lên.
2.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học
Bảng 2.2: Thống kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Danh mục
Phòng học kiên cố
Phòng học chức năng
Thư viện
Máy tính
Máy chiếu Projector
Máy chiếc vật thể
Đường truyền Internet
Đài cassete
Máy scan
Máy photocopy
Tăng âm, loa
Máy in
Đàn piano

Đơn vị tính
phòng
phòng

Phòng
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Bộ
Chiếc
Chiếc

Số lượng
21
05
01
20
03
01
01
01
01
01
01
04
01

Ghi chú

(Nguồn: Báo cáo kiểm kê trường TH số 1 Đồng Sơn năm học 2015- 2016)



9

2.1.5. Đặc điểm tình hình học sinh của Nhà trường
Bảng 2.3. Đặc điểm tình hình học sinh nhà trường
 Đánh giá theo Thông tư 32/2009/TT- BGDĐT
Năm học
2012-2013
2013-2014

Hạnh kiểm (%)
Số
Thực hiện
Thực hiện
HS
chưa đầy
đầy đủ
đủ
589
589
0
644
644
0

Học lực(%)
Giỏi

Khá


TB

Yếu

Kém

469
479

93
115

24
46

3
4

0
0

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2012 – 2013; 2013-2014, thực hiện
đánh giá theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT)
* Đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT
* Hạnh kiểm:
Năm
2014-2015
2015- 2016

Tổng số học sinh

665
718

Đạt
665
718

Chưa đạt
0
0

Ghi chú

* Chất lượng giáo dục
ĐÁNH GIÁ
ĐÁNH GIÁ
THƯỜNG XUYÊN
ĐỊNH KỲ
Có môn
Các môn
học Các bài KT Có bài
Năm Số
chưa
đạt 5 trở KT đạt
học lượng học đều
hoàn thành hoàn
lên
dưới 5
thành


SL
2014665
2015
2015718
2016

% SL %

664 99.8 1

SL

%

SL %

0.2 660 99.2 5

717 99,9 1 0.1 713 99,3 5

NĂNG LỰC

Đạt

SL

PHẨM CHẤT

Chưa đạt


%

SL

%

Đạt

SL

Chưa đạt

%

SL %

0.8 662 99.5 3

0.5 665 100

0

0,7 713 99,3 5

0,7 717 99,9 1

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2014 -2015, 2015-2016 trường TH số
1 Đồng Sơn, thực hiện đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT)
 Chất lượng mũi nhọn:
Năm học


Tổng
số HS

HS
Giỏi

HS
HS
HS TB
Khá
Yếu

2012-2013
2013 - 2014
2014- 2015
2015-2016

589
644
665
718

469
479

92
115

25

46

3
4

HS đạt
giải
Thành
phố
40
16
16
29

HS đạt
HS đạt
gải
gải
Quốc
Tỉnh
gia
7
1
2
3
1
10
1

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2012-2013, 2013-2014; 2014 – 2015;

2015 – 2016 của trường TH số 1 Đồng Sơn)

0
0,1


10

2.2. Thực trạng dạy học theo hướng TNST ở Trường Đồng Sơn, thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
2.2.1. Thực trạng dạy học theo hướngTNST ở trường Tiểu học số 1 Đồng
Sơn.
2.2.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về dạy học theo hướng
TNST.
Qua khảo sát và trao đổi, chúng tôi thấy rằng hầu hết cán bộ, giáo viên
trong nhà trường đều nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học theo
hướng TNST. Góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
nhà trường Tiểu học hiện nay và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, giúp
các em tìm kiếm được kiến thức dựa trên những kinh nghiệm của bản thân.
2.2.1.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo hướng TNST
Qua khảo sát cho thấy, việc sử dụng các phương pháp và hình thức dạy
học theo hướng TNST được giáo viên chú trọng song còn nhiều hạn chế . Mặc
dù cơ sở vật chất chưa thật đầy đủ, gây khó khăn cho việc đổi mới phương pháp
và hình thức học tập, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do giáo viên ngại thay
đổi và giáo viên chưa thật sự nắm chắc các phương pháp và hình thức dạy học
tích cực.
2.2.1.3. Thực trạng việc sử dụng các hình thức dạy học trong nhà trường hiện
nay
Để tìm hiểu nội dung này, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 trong phiếu điều
tra và thu được kết quả như bảng 2.5.

Qua kết quả khảo sát cho thấy rằng đa số giáo viên nhà trường đã sử dụng
linh hoạt các thức dạy học nhằm thu hút học sinh vào hoạt động học tập một
cách có hiệu quả. Tuy nhiên nhiều giáo viên chưa chủ động trong việc vận dụng
các hình thức dạy học, chỉ chú trọng dạy học trên lớp và truyền thụ kiến thức
một chiều. Chưa chịu khó đổi mới để tạo hứng thú cho học sinh. Cũng qua
khảo sát ở trên cho thấy, đa số giáo viên vẫn mang nặng “lối dạy truyền thống”
chưa coi trọng mục tiêu dạy học theo hướng TNST học sinh.
2.2.1.4. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị học tập
Kết quả thu được ở bảng 2.7. Đi đôi với việc các phương pháp và hình
thức dạy học chưa thay đổi, nên phương tiện được sử dụng trong dạy học của
giáo viên ở đây chủ yếu vẫn là sách giáo khoa và sách tham khảo. Các thiết bị
như máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu vật thể ít được dùng. Mạng
internet được giáo viên dùng phổ biến với gần 53,4 % sử dụng thường xuyên,
tuy nhiên là trong quá trình tìm kiếm thông tin về bài dạy, còn việc sử dụng trên
lớp và hướng dẫn học sinh dùng mạng internet để tìm kiếm thông tin chưa được
thực hiện. Việc làm và sử dụng đồ dùng tự làm được nhà trường thực hiện hàng


11

năm nhưng hiệu quả chưa cao. Đồ dùng tự làm chỉ dừng các đồ dùng đơn giản
như bảng phụ, tranh vẽ, ... chưa có đồ dùng có tính mới, tính sáng tạo. Việc sử
dụng các mẫu vật thực tế, các đồ dùng sinh hoạt góp phần làm bài học sinh
động và gắn với thực tế cuộc sống, song ít được giáo viên trong trường sử dụng.
2.2.1.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho thấy hiện nay giáo viên đã kết hợp đa
dạng các hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh. Hình thức kiểm tra
như: Đánh giá học sinh ngay trong quá trình học tập bằng những nhận xét, góp
ý( được hầu hết GV lựa chọn). Tuy nhiên, qua việc trao đổi trực tiếp thì thấy
rằng việc tự đánh giá hay đánh giá chéo của học sinh cũng chỉ dừng lại ở việc

đánh giá bài làm đúng hay sai, trình bày đã tốt hay chưa mà chưa có phản hồi
chính xác về nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót và cách khắc phục.
Kết quả khảo sát thực trạng KTĐG hoạt động dạy học theo hướng TNST
nói trên cho thấy đây cũng là một khâu còn yếu. Mặc dù hoạt động KTĐG dạy
học nói chung thì nhà trường đã thực hiện rất tốt, nhưng những nội dung KTĐG
dạy học theo hướng TNST thì còn nhiều lúng túng trong chỉ đạo.
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh
Phương pháp và hình thức học tập của các em còn hạn chế, chủ yếu vẫn
là học những kiến thức giáo viên truyền đạt ở lớp. Chưa có khả năng tự học.
Các hình thức học tập theo hướng TNST như viết báo cáo về một chủ đề, làm
dự án... chưa được thực hiện nhiều. Việc vận dụng kiến thức cũng thường chỉ là
làm lại các bài tập đã học trên lớp , còn vận dụng kiến thức đã học vào thực tế
rất ít học sinh thực hiện.
2.3. Thực trạng quản lý dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo.
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy việc quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn còn hạn chế. Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng
TNST và giám sát thực hiện chưa thật sâu sát, nhiều giáo viên chưa nắm kĩ chủ
trương của Nhà trường. Các nội dung quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn
theo nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên đề của tổ, quản lý việc hướng dẫn
bồi dưỡng giáo viên dạy học theo hướng TNST của các tổ thực hiện chưa thật
hiệu quả (53,3% giáo viên đánh giá). Việc quản lý dự giờ dạy học theo hướng
TNSTcho học sinh đã thực hiện thường xuyên.


12

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, bồi dưỡng của giáo viên:
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, bồi dưỡng của giáo viên
TT


1
2
3
4
5

6

Nội dung quản lý hoạt động học tập,
bồi dưỡng của giáo viên
Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về
dạy học theo hướng TNST
Cấp tài liệu về dạy học theo hướng TNST
Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch tự bồi
dưỡng về dạy học theo hướng TNST
Tổ chức dự giờ dạy học theo hướng TNST
Học tập kinh nghiệm trường khác về dạy
học theo hướng TNST
Tổ chức tập huấn về ra đề kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập trong dạy học theo
hướng TNST

Mức độ thực hiện
Thường
Chưa
Đôi khi
xuyên
khi nào
SL % SL % SL %

11

36,7

18

60,0

1

3,3

11

36,7

13

43,4

6

19,9

13

43,4

16


53,3

1

3,3

12

40,0

13

43,3

5

16,7

11

36,7

18

60,0

1

3,3


12

40,0

14

46,7

4

13,3

Qua khảo sát cho thấy, việc quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng cho
giáo viên trong trường còn hạn chế, hiệu quả đem lại chưa cao vì nhiều lí do.
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm sáng
tạo.
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng TNST
TT

1
2
3
4
5
6
7

Nội dung chỉ đạo hoạt động dạy học
theo hướng TNST
Chỉ đạo giáo viên soạn bài theo hướng

đổi mới.
Chỉ đạo hoạt động dạy học trên lớp theo
hướng TNST.
Chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá theo
hướng TNST
Chỉ đạo thực hiện dạy học theo đối
tượng.
Chỉ đạo giáo viên sử dụng các phương
pháp và hình thức dạy học theo hướng
TNST
Chỉ đạo giáo viên thực hiện các giờ dạy
học theo hướng TNST
Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng
phương tiện, đồ dùng dạy học

Mức độ thực hiện
Thường
Chưa khi
Đôi khi
xuyên
nào
SL % SL % SL %
30 100,0

0

0

0


0

18

60,0

12

40,0

0

0

30 100,0

0

0

0

0

28

93,3

2


6,7

0

0

25

83,3

5

16,7

0

0

25

83,3

5

16,7

0

0


24

80,0

6

20,0

0

0


13

TT

Nội dung chỉ đạo hoạt động dạy học
theo hướng TNST

Mức độ thực hiện
Thường
Chưa khi
Đôi khi
xuyên
nào
SL % SL % SL %

Tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên
8 sử dụng đồ dùng để dạy học theo hướng 5

TNST.
Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương
9
13
pháp học tập cho học sinh
Chỉ đạo việc bồi dưỡng nâng cao nhận
10 thức trong việc dạy học theo hướng 10
TNST

16,7

25

83,3

0

0

43,3

17

56,7

0

0

33,3


20

66,7

0

0

2.3.4. Thực trạng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng
trải nghiệm sáng tạo
Qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy việc kiểm tra, đánh giá dạy học
theo hướng TNST còn rất hạn chế. Đa số giáo viên cho rằng Nhà trường chưa
kiểm tra việc lập kế hoạch dạy học theo hướng của tổ và giáo viên. Các nội
dung kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nội dung dạy học; việc sử dụng phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học; việc đánh giá học sinh theo hướng TNST
của giáo viên; kiểm tra, đánh giá khả năng tự học của học sinh; việc giáo viên
bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh chưa được nhà trường chú trọng.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, Đồng Hới, Quảng
Bình.
2.4.1. Điểm mạnh
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục của nhà trường luôn đứng tốp
đầu của thành phố . Số học sinh giỏi các cấp của trường chiếm tỉ lệ lớn so với
số học sinh giỏi của toàn thành phố. Đội ngũ giáo viên tham gia thi GVCN giỏi
và GV dạy giỏi luôn đạt tỉ lệ cao.
Hiện nay, toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường đã nắm
được chủ trường đổi mới giáo dục. Một số đồng chí giáo viên đã có cố gắng
trong việc tìm hiểu, vận dụng dạy học theo hướng TNST. Cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học của nhà trường khá đầy đủ, thuận lợi cho đổi mới hoạt

động dạy học.
Việc dạy học theo hướng TNST đã được các giáo viên quan tâm thực
hiện. Công tác quản lý hoạt động này cũng đã có định hướng tốt. Nhà trường đã
sát sao trong việc chỉ đạo tổ chuyên môn, chỉ đạo giáo viên thực hiện dạy học
theo hướng TNST…
2.4.2. Điểm yếu
Chất lượng đội ngũ của nhà trường hiện nay cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy
học. Tuy nhiên, khi đi vào học theo hướng đổi mới hiện nay thì đội ngũ giáo
viên nhà trường chưa thể đáp ứng cả về số lượng và chất lượng.


14

Với dạy học theo hướng TNST, nhiều giáo viên còn lúng túng trong thiết
kế và tổ chức bài dạy, trong sử dụng các phương pháp và hình thức đánh giá kết
quả học tập của học sinh.
Một số ít giáo viên còn chưa tích cực trong tự học, tự bồi dưỡng; tinh thần
trách nhiệm chưa cao. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của một số
đồng chí còn hạn chế, chưa sử dụng được các phương pháp dạy học tích cực.
Một số đồng chí giáo viên trẻ còn ít kinh nghiệm trong công tác.
Phương pháp học tập của học sinh nhà trường còn hạn chế, khả năng làm
việc nhóm, năng lực tìm kiếm thông tin, hiểu biết thực tế chưa tốt.
2.4.3. Thuận lợi
Nhà trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo của thành phố, phòng giáo
dục và địa phương. Trường luôn nhận được sự đầu tư về cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học khá đầy đủ. Hoạt động giáo dục của nhà trường cũng nhận được
sự ủng hộ, phối hợp của phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác.
Đặc biệt về việc xã hội hóa giáo dục , Nhà trường sẽ nhận được sự quan tâm
và đầu tư nhiều hơn từ các cấp quản lý giáo dục. Đội ngũ giáo viên, nhân
viên sẽ được bổ sung, cơ sở vật chất được mở rộng, nâng chất, phương tiện,

đồ dùng dạy học được tăng cường.
2.4.4. Khó khăn
Hiện nay, mặc dù tỉ lệ giáo viên/lớp cơ bản đã đủ về số lượng song về cơ
cấu lại chưa đảm bảo, một số môn vẫn chưa đủ giáo viên. Một số giáo viên phải
dạy tối đa số tiết theo quy định (23 tiết/tuần) và phải kiêm nhiệm những việc
khác. Điều đó khiến giáo viên ít có thời gian tự học, tự bồi dưỡng. Cơ sở vật
chất của nhà trường dù đã được trang bị và hàng năm được mua sắm nhưng vẫn
chưa đảm bảo cho dạy học. Khuôn viên nhà trường chật hẹp, chưa có sân chơi
bãi tập đúng theo quy chuẩn.
Tiểu kết chương 2
Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy hoạt động dạy học theo hướng
TNST của nhà trường có những đặc điểm sau đây:
Định hướng đổi mới dạy học theo hướng TNST đã được Nhà trường xác
định là một nhiệm vụ quan trọng. Việc chỉ đạo đổi mới dạy học đã được đề cập
trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, việc hướng dẫn cụ thể để
giáo viên vận dụng dạy học theo hướng TNST vào giờ dạy còn lúng túng. Đối
với giáo viên, từ việc thiết kế bài dạy, sử dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh còn gặp nhiều
khó khăn.
Để dạy học theo hướng TNST cho học sinh đạt kết quả, hiệu trưởng nhà
trường cần có những biện pháp quản lý hiệu quả, giúp nhà trường phát huy
được những điểm mạnh, hạn chế được điểm yếu, tận dụng được những thuận
lợi và vượt qua khó khăn. Những biện pháp quản lý sẽ được đề xuất trong
chương 3 dưới đây.


15

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƯỚNG

TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 1 ĐỒNG SƠN,
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
hướng TNST ở trường TH số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp Tiểu học
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST ở
trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3.2.1. Nâng cao nhận thức về HĐ dạy học theo hướngTNST cho đội ngũ giáo
viên

2.3.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học theo hướng TNST cho đội ngũ GV
2.3.3.Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai tìm tòi cách thực hiện dạy học theo
hướng trải nghiệm sáng tạo phù hợp với nội dung dạy học.
2.3.4. Chỉ đạo giáo viên thực hiện hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm
sáng tạo
2.3.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
hướng TNST
2.3.6. Tăng cường cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học theo
hướng TNST.
2.3.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp:
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ
trợ cho nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ QL.
3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lý và giáo viên của trường TH số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình
- Giáo viên: 30 người.
- Cán bộ quản lý: 02 người.
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
3.4.3. Mục đích khảo sát
- Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST


16

- Hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST
trước khi thử nghiệm.
3.4.4. Nội dung khảo sát
- Đánh giá về mức độ cần thiết của 7 biện pháp đề ra theo 3 mức độ:
Rất cấp thiết (RCT); Cấp thiết (CT); Không cấp thiết (KCT)
- Đánh giá về mức độ khả thi của 7 biện pháp đề ra theo 3 mức độ:
Rất khả thi (RKT); Khả thi (KT); Không khả thi (KKT)
3.4.5. Kết quả khảo sát
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST
TT

1

2


3

4

5

6

7

Các biện pháp
Nâng cao nhận thức
về hoạt động dạy học
trải nghiệm cho đội
ngũ giáo viên
Bồi dưỡng nâng cao
năng lực dạy học trải
nghiệm cho đội ngũ
giáo viên
Chỉ đạo tổ chuyên
môn triển khai tìm tòi
cách thực hiện dạy
học theo hướng trải
nghiệm phù hợp với
nội dung dạy học.
Chỉ đạo thực hiện hoạt
động dạy học theo
hướng trải nghiệm
sáng tạo
Chỉ đạo đổi mới kiểm

tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh
Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động
dạy học theo hướng
trải nghiệm sáng tạo.
Tăng cường kiểm tra,
đánh giá hoạt động
dạy học theo hướng
trải nghiệm sáng tạo.

Mức độ cấp thiết
Tính khả thi
RCT
CT
KCT
RKT
KT
KKT
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
25 83,3 5

16,7

0

0

29 96,7


1

3,3

0

0

28 93,3 2

6,7

0

0

29 96,7

1

3,3

0

0

28 93,3 2

6,7


0

0

29 96,7

1

3,3

0

0

27 90,0 3

10,0

0

0

28 93,3

2

6,7

0


0

27 90,0 3

10,0

0

0

29 96,7

1

3,3

0

0

28 93,3 2

6,7

0

0

28 93,3


2

6,7

0

0

28 93,3 2

6,7

0

0

27 90,0

3

10,0

0

0


17


Qua kết quả bảng số liệu chúng ta thấy:
* Về mức độ cấp thiết:
Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số các ý kiến đều cho rằng các biện pháp đề xuất
nêu trên là “rất cần thiết” hoặc “cần thiết”. Mức độ cấp thiết của các biện pháp
đề xuất tương đối đồng đều.
* Về tính khả thi:
Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số ý kiến cho rằng các biện pháp đề xuất có tính
khả thi.
3.4. Thử nghiệm biện pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học trải
nghiệm cho đội ngũ giáo viên
3.4.1. Mục tiêu thử nghiệm
Nhằm kiểm định lại hiệu quả và tính khả thi của biện pháp này khi vận
dụng vào thực tế tại Trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn.
3.4.2. Đối tượng thử nghiệm
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm trên đội ngũ giáo viên được phân công
dạy trong năm học 2016 - 2017. Do điều kiện có hạn chế về thời gian nên
chúng tôi tập trung đo tác động trên 5 giáo viên đại diện cho 5 khối lớp trong
nhà trường.
3.4.3. Thời gian và nội dung thử nghiệm
3.4.4. Quy trình thử nghiệm
3.4.4.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá
3.4.4.2. Thiết kế chương trình bồi dưỡng theo đặc điểm tình hình và năng lực
hiện tại của đội ngũ giáo viên
3.4.4.3. Tiến hành đánh giá trước khi thử nghiệm
a. Đánh giá kế hoạch bài dạy của giáo viên
Để thực hiện bước này chúng tôi yêu cầu giáo viên dạy ở các khối lớp
nộp giáo án của mình. Trong số 5 giáo viên dạy theo 5 khối lớp. Sau khi đánh
giá, kết quả thu được như sau:



18

Bảng 17: Đánh giá kế hoạch bài soạn của giáo viên trước thử nghiệm
TT

Tên giáo viên

Kết quả

1

Trần Thị Phương Liên
Dạy lớp 1

Đạt yêu
cầu

2

Nguyễn Thị Hồng
Thủy
Dạy lớp 2

Đạt yêu
cầu

3

Trần Thị Thanh Giang
Dạy lớp 3


Đạt yêu
cầu

4

Nguyễn Thị Trung Hải
Dạy lớp 4

Đạt yêu
cầu

5

Trần Thị Lệ Hằng
Dạy lớp 5

Đạt yêu
cầu

Nhận xét
Giáo viên đã xác định được năng lực
của từng học sinh trong lớp, từ đó đã
đưa ra được mục tiêu, nội dung tương
đối phù hợp đối tượng học sinh ở lớp
dang dạy. Đã sắp xếp vị trí ngồi phù hợp
để các em thuận tiện trong việc trao đổi
chia sẻ trong nhóm. Tuy nhiên, các hoạt
động cần thể hiện rõ việc sử dụng
phương pháp, hình thức cụ thể hơn.

Kế hoạch bài dạy chưa thật rõ ràng về
phương pháp và hình thức dạy học.
Chưa thể hiện việc dạy theo từng đối
tượng trong lớp.
Chưa có kế hoạch giáo dục đối với học
sinh có hoàn cảnh khó khăn trong lớp.
Bài soạn còn chung chung. Hình thức
dạy học chưa có sự đổi mới.
Chưa xác định rõ nội dung của dạy. Bài
soạn còn sao chép chưa có sự sáng tạo.
Các bước lên lớp còn mờ nhạt.
Đã xác định được mục tiêu nội dung bài
dạy. Các hoạt động dạy học chưa rõ
ràng. Chưa thể hiện vai trò của hội đồng
tự quản học sinh

Số còn lại giáo viên chưa có sự đầu tư cho kế hoach bài soạn trước khi
lên lớp. Nội dung bài soạn còn chung, qua kiểm tra chúng tôi nhận thấy tình
trạng sao chép nhau vẫn còn chưa có sự sáng tạo.
b. Đánh giá giờ dạy theo hướng TNST của các giáo viên
3.4.4.4. Tiến hành thử nghiệm
Chúng tôi tiến hành mời chuyên viên của phòng giáo dục cùng với BGH
nhà trường tham dự và cùng thực hiện bồi dưỡng cho giáo viên về năng lực
thiết kế bài dạy và cách tổ chức các hoạt động dạy học theo nhiều hình thức cho
giáo viên toàn trường.


19

Việc bồi dưỡng không chỉ tiến hành về mặt lý thuyết mà còn tổ chức một

tiết dạy cụ thể cho đối tượng học sinh trường mình do cô giáo Nguyễn Thị
Quỳnh Như thể hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của các chuyên gia.
3.4.4.5. Đánh giá kết quả sau bồi dưỡng
a. Kết quả năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy
Biểu đồ so sánh việc xây dựng kế hoạch bài dạy cho giáo viên trước và
sau khi thử nghiệm
100
90
80
70
60
trước thử nghiệm
sau thử nghiệm

50
40
30
20
10
0
Tốt

Khá

ĐYC

Chưa ĐYC

b. Kết quả năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động dạy theo hướng
TNST

Bảng 22: Xếp loại năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo
hướng TNST trước và sau khi thử nghiệm
Mức độ
Đạt yêu
Chưa đạt
Tốt
Khá
Trước và sau
cầu
yêu cầu
TT
thử nghiệm
Tỉ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL lệ SL
SL
SL
%
%
%
%
1 Trước thử nghiệm
0
0
0
0
4
80

1
20
2

Sau thử nghiệm

3

60

2

40

0

0

0

0


20

Biểu đồ so sánh việc thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học theo hướng
TNST của giáo viên trước và sau khi thử nghiệm
80
70
60

50
trước thử nghiệm
sau thử nghiệm

40
30
20
10
0
Tốt

Khá

ĐYC

Chưa ĐYC

Như vậy, biện pháp bồi dưỡng, nâng cao năng lực dạy học theo hướng
TNST cho đội ngũ giáo viên của luận văn đã đem lại hiệu quả, phù hợp với tình
hình thực tế trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn và có tính khả thi cao. Không chỉ
vậy, Phiếu đánh giá năng lực thiết kế bài dạy theo hướng TNST và phiếu xếp
loại giờ dạy của giáo viên theo hướng TNST mà chúng tôi đã xây dựng cũng đã
phát huy tác dụng rõ rệt. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý khi đánh
giá và định hướng những yêu cầu cần đạt cho đội ngũ giáo viên khi thực hiện
dạy học theo hướng TNST, phù hợp với sự đổi mới của giáo dục trong gia đoạn
hiện nay.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận của chương 1 và cơ sở thực tiễn ở chương 2, chúng tôi
đã đề xuất được 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST ở
trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Đó là:

1. Nâng cao nhận thức về dạy học theo hướngTNST cho đội ngũ giáo viên
2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học theo hướng TNST cho đội ngũ giáo
viên
3. Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai tìm tòi cách thực hiện dạy học theo hướng
trải nghiệm phù hợp với nội dung dạy học.
4. Chỉ đạo thực hiện dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo.
5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng
TNST.


21

6. Tăng cường cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho dạy học theo hướng TNST.
7.Tăng cường kiểm tra, đánh giá dạy học theo hướng trải nghiệm sáng tạo.
Các biện pháp được xây dựng theo cấu trúc chung là mục tiêu, nội dung, cách
thực hiện và yêu cầu cần thiết. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 7 biện
pháp đưa ra đều được CBQL và giáo viên đánh giá là rất cần thiết và có tính
khả thi cao. Tác giả đã tiến hành thử nghiệm biện pháp 2 cho thấy biện pháp
này phù hợp với tình hình thực tiễn, mang lại hiệu quả và có tính khả thi cao.
Các biện pháp có quan hệ biện chứng với nhau, biện pháp này là tiền đề,
là động lực, là điều kiện để thực hiện các biện pháp khác. Nếu thực hiện đồng
bộ sẽ nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.


22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu đuợc, có thể rút ra các kết luận sau:

1.1. Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và HS nhằm
truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân cách người
học theo mục đích giáo dục.
Quản lí HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học nhằm đạt
được mục tiêu DH.
Quản lý HĐDH theo hướng TNST góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Ở trường Tiểu học, quản lý
hoạt động dạy học là then chốt, nó có tích chất quyết định đến chất lượng giáo
dục. Để làm tốt, Hiệu trường nhà trường phải xác định rõ vai trò, vị trí, chức
năng của mình, đồng thời phải nắm vững nhiệm vụ và mục tiêu phát triển giáo
dục của nhà trường vận dụng linh các biện pháp trong quá trình quản lý.
1.2. Vận dụng những lý luận cơ bản đã nghiên cứu được, tác giả đi vào
nghiên cứu, khảo sát thực trạng, đánh giá những mặt mạnh, những điểm yếu
của việc dạy học theo hướng TNST ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn. Trong
những năm qua Hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện đầy đủ các chức năng
quản lý và đã triển khai áp dụng nhiều biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, HĐDH theo hướng TNST
vẫn đang còn nhiều hạn chế, chất lượng giáo dục và đào tạo vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Một số biện pháp quản lý HĐDH theo
hướng TNST còn hạn chế, chưa đồng bộ, cần phải được điều chỉnh, tăng cường
để công tác quản lý để việc dạy học theo hướng TNST của nhà trường đạt hiệu
quả hơn.
1.3. Từ việc nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát, đánh giá thực trạng
công tác quản lý HĐDH theo hướng của trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, tác giả luận văn đề xuất được 7 biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo hướng TNST phù hợp với thực tiễn của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay và có thể áp dụng cho các trường tiểu học trong

địa bàn thành phố.


23

Các biện pháp đề ra có mối quan hệ hữu cơ với nhau, bổ sung cho nhau
nhằm quản lý có hiệu quả HĐDH theo hướng TNST. Đây là các biện pháp cần
thiết và có tính khả thi, nếu tổ chức thực hiện các biện pháp trên một cách đồng
bộ thì công tác quản lý HĐDH ở trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn sẽ đạt hiệu
quả cao hơn.
Với những kết quả đó, cho thấy tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ
nghiên cứu, đạt được mục đích nghiên cứu; bước đầu có thể khẳng định giả
thuyết khoa học đã được chứng minh.
2. Khuyến nghị
Để giúp Hiệu trưởng trường Tiểu học số 1 Đồng Sơn, thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý của mình, nhất là công tác
quản lý HĐDH theo hướng TNST nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, chúng tôi xin được nêu một số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với Sở GD &ĐT tỉnh Quảng Bình
- Thực hiện nghiêm việc phân cấp quản lý về tổ chức nhân lực cho HT
trường nhất là được quyền tham mưu trong việc tuyển chọn, điều động, tiếp
nhận GV để đảm bảo chất lượng giáo dục của đơn vị. Đồng thời đề nghị Sở GD
&ĐT tăng cường bồi dưỡng cán bộ quản lý của ngành, tăng cường bồi dưỡng
cán bộ kế cận.
2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình
- Cụ thể hóa chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...” và chiến
lược phát triển giáo dục của tỉnh.
- Có chế độ khuyến khích động viên kịp thời cho GV có nhiều thành tích
trong dạy học, những GV và CBQL có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.

Có chính sách thu hút nhân tài, những sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, những
thạc sĩ về địa phương công tác. Tuyển đủ GV cho các trường, và nhân viên phụ
trách thư viện và các phòng chức năng. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có
năng lực tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội, đặc biệt là phụ huynh học
sinh, tin tưởng vào nhà trường vào sự đổi mới giáo dục của nhà nước. Về việc
dạy học theo hướng TNST như: Mô hình trường học mới (VNEN) cũng như
đánh giá học sinh Tiểu học theo thông tư 22 sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014.


24

- Tăng cường CSVC, tạo điều kiện về kinh phí cho nhà trường hoạt động
hiệu quả
2.3. Đối với Hiệu trưởng và CBQL các trường Tiểu học trong địa bàn thành
phố Đồng Hới
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo của ngành về tổ chức các hoạt động giáo dục
toàn diện. Đặc biệt là hoạt động dạy học theo hướng TNST theo yêu cầu đổi mới.
Tuyên truyền phổ biến, cụ thể hóa các văn bản quy đinh, hướng dẫn về đổi mới
PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên nhận thức rõ và quyết tâm
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Huy động tối đa, sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có, tạo động lực
thúc đẩy người dạy và người học. Đảm bảo đầy đủ CSVC, phương tiện phục vụ
cho hoạt động dạy và học, quan tâm sát sao tới việc đổi mới PP dạy và học.
- Phát huy đầy đủ vai trò của Hiệu trưởng, sử dụng hợp lý các phương
pháp và công cụ quản lý đồng thời thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý.
- Tăng cường tự học, tự nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý; áp dụng
đồng bộ các biện pháp quản lý HĐDH mà chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất
trong luận văn; Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý.

2.4. Đối với GV
- GV cần nhận thức đầy đủ về vai trò và trách nhiệm, sứ mệnh của mình
đối với sự nghiệp “trồng người”, nhất là đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục
hiện nay.
- Không ngừng học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, quyết tâm vượt qua khó khăn đáp ứng với yêu cầu đổi mới.
Tích cực đổi mới PP giảng dạy, KTĐG phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của HS, luôn là tấm gương sáng về tự học, tự rèn luyện cho HS noi theo.



×