Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

[Tiểu luận] Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.55 KB, 25 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
-------

BÀI THU HOẠCH
MÔN: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Tên đề tài:

“TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY”

Người thực hiện : Lê Minh Trí
Mã số học viên : FF200856
Lớp
: Hồn chỉnh chương trình CCLLCC,
hệ KTT K71-C11 (2020-2021)
Cơ quan công tác : Đảng ủy Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội Tp. Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1..............................................................................................................2
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN.............................2


1.1. Khái niệm công tác dân vận......................................................................2
1.2. Tầm quan trọng của công tác dân vận......................................................3
1.3. Nội dung và phương thức của công tác dân vận của Đảng.......................5


1.3.1. Nội dung công tác dân vận của Đảng..............................................5
1.3.2. Phương thức công tác dân vận của Đảng........................................5
Chương 2..............................................................................................................8
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG TRONG TÌNH
HÌNH HIỆN NAY................................................................................................8
2.1. Thành tựu..................................................................................................8
2.2. Hạn chế....................................................................................................11
Chương 3............................................................................................................13
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.............................................13
3.1. Một số vấn đề mới đặt ra đối với công tác dân vận hiện nay..................13
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác dân vận trong giai đoạn hiệnnay
.........................................................................................................................15
KẾT LUẬN........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................21


1

MỞ ĐẦU
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy công tác vận động và
tổ chức quần chúng luôn là vấn đề chiến lược trong mọi thời kỳ cách mạng.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng cộng sản Việt Nam đã đặt lên hàng đầu nhiệm
vụ tập hợp tất cả lực lượng quần chúng nhân dân tạo nên sức mạnh to lớn để
thực hiện thắng lợi những mục tiêu cách mạng. Hiện nay, đất nước ta đang
bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, trong q trình thực hiện cơng cuộc
đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng
cao, bên cạnh mặt tích cực song cũng khơng ít thách thức, khó khăn đó là một
số nơi tình trạng mất đoàn kết, nhân dân khiếu kiện kéo dài; một số cán bộ,

đảng viên, cơng chức, viên chức cịn gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân; đặc
biệt là các thế lực thù địch vẫn ra sức chống phá, gây mất đoàn kết và chia rẽ
mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, làm mất niềm tin của nhân dân
đối với Đảng. Chính vì thế thực hiện tốt cơng tác dân vận của Đảng trong tình
hình mới là hết sức quan trọng và cần thiết. Thực tế, công tác dân vận là một
mặt công tác cơ bản của Đảng, nhân tố quan trọng góp phần củng cố mối
quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, xây dựng “thế trận lịng dân”
vững chắc. Trước u cầu mới của tình hình, nhiệm vụ, cơng tác dân vận cần
tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động, xứng đáng là cầu nối giữa “ý
Đảng” với “lòng dân”, phát huy sức dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đại hội lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với
nhân dân” nhằm phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đồn kết tồn dân
tộc. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Tăng cường công tác dân vận của Đảng trong giai
đoạn hiện nay” làm đề tài tiểu luận kết thúc môn Xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam của mình.


2

CHƯƠNG 1


3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
1.1. Khái niệm công tác dân vận
Theo chủ nghĩa Mác, cách mạng vô sản muốn thắng lợi phải được sự
ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân, người lao động và Nhân dân là người
“sáng tạo ra lịch sử”. C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định, để đảm bảo cuộc

đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lật đổ sự thống trị của
giai cấp tư sản và các giai cấp bóc lột khác xây dựng xã hội mới cơng bằng,
văn minh hơn, cần có hai yếu tố cơ bản: một là, giai cấp công nhân phải tự tổ
chức ra được một chính đảng độc lập; hai là, bản thân quần chúng phải tự
mình tham gia vào cơng cuộc cải tạo ấy, phải tự mình hiểu rõ đó là vai trị và
vì sao mình phải tham gia. Nhưng muốn cho quần chúng hiểu rõ phải làm gì,
làm như thế nào và tự giác làm thì “cần phải tiến hành một công tác lâu dài và
kiên nhẫn” tức là phải tiến hành cơng tác dân vận.
V.L.Lênin cho rằng: “Chỉ có các chính đảng dựa hẳn vào những giai
cấp nhất định thì mới mạnh mẽ, mới đứng vững được trong bất cứ bước ngoặt
nào của các sự kiện. Cuộc đấu tranh chính trị cơng khai buộc các đảng phải
liên hệ chặt chẽ hơn nữa với quần chúng vì khơng có những mối liên hệ đó thì
các đảng chẳng cịn giá trị nữa”.


4

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác,
Ph.Angghen, V.I.Lênin, đã đưa ra khái niệm dân vận: “Dân vận là vận động
tất cả lực lượng của mỗi một người dân khơng để sót một người dân nào, góp
thành lực lượng tồn dân, để thực hành những cơng việc nên làm, những cơng
việc Chính phủ và Đồn thể đã giao cho”. Cũng theo Hồ Chí Minh, “cơng tác
dân vận” là cơng việc của tồn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng tiến hành tập hợp vận động, đoàn kết nhân dân, đưa các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh vào cuộc sống, góp phần xây
dựng sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng của
Đảng.
Từ các quan niệm nêu trên có thể đưa ra khái niệm: Cơng tác dân vận
của Đảng là toàn bộ hoạt động của Đảng nhằm tăng cường mối quan hệ gắn

bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân, được thể hiện bằng việc tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng; chính
sách pháp luật của Nhà nước; chăm lo lợi ích, nguyện vọng chính đáng; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
thơng qua các tổ chức đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân và vai trị
tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên.
Như vậy, nội hàm khái niệm công tác dân vận của Đảng được hiểu là
công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, nâng cao nhận thức của nhân
dân, làm cho nhân dân hiểu được cương lĩnh, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ
cùa mình; là quá trình thu hút, tập hợp lực lượng của nhân dân và tổ chức,
hướng dẫn các phong trào cách mạng của nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Đồng thời, đó cịn là q trình chăm
lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân.


5

1.2. Tầm quan trọng của công tác dân vận
Hồ Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Lực lượng của dân rất to. Việc
dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém, dân vận khéo thì
việc gì cũng thành công”.
Công tác Dân vận vừa là tiền đề, vừa là động lực để xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Trong thời kỳ đất
nước đổi mới và hội nhập hơm nay thì cơng tác dân vận lại càng có vai trị và
ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Trọng tâm là thực hiện hiệu quả công tác tuyên
truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục mọi người dân thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu
cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.
Trong thời đại mới, cơng tác dân vận có vai trị rất quan trọng trong quá

trình tạo ra sự động thuận xã hội. Bởi vì: Trong cơng tác dân vận, Đảng ta
luôn nhất quán tư tưởng "dân là chủ", "dân làm chủ", vì vậy, trong quá trình
hoạt động đội ngũ làm công tác dân vận phải làm cho các tầng lớp nhân dân,
các cộng đồng, các nhóm trong xã hội xác định được vai trị của mình trong
đời sống chính trị. Muốn nhân dân đồng thuận, nhất trí, đồn kết, thúc đẩy
tính tích cực chính trị của nhân dân thì trước hết phải quan tâm đến lợi ích của
họ. Phải lấy lợi ích thiết thân của người lao động làm cơ sở để xây dựng chủ
trương, chính sách, xây dựng và phát triển đất nước, bởi vì lợi ích là cái gắn
bó người ta lại với nhau, là động lực thúc đẩy mọi hành động của nhân dân.
Khi nhân dân đã hiểu đúng, hiểu đầy đủ thì sẽ tạo được sự tự giác trong thực
hiện, đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Chính
sách đúng, cơ chế phù hợp còn là yếu tố quan trọng của Nhà nước, của cơ
quan chính quyền trong việc phục vụ nhân dân và phát huy sức mạnh tồn
dân. Thơng qua cơng tác dân vận giúp người dân biết tìm ra những tương
đồng chung, biết gác lại những khác biệt và hành động trên cơ sở những
tương đồng chung ấy. Đó chính là cơ sở để thực hiện đại đồn kết toàn dân,


6

phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, là yếu tố cơ bản để phát huy nội
lực của đất nước.
Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI)
đã xác định cơ chế thực hiện cơng tác dân vận là “Đảng lãnh đạo, chính quyền
tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nịng cốt”, đề cao tầm
quan trọng của cơng tác dân vận cơ quan nhà nước. Như vậy, trách nhiệm của
cơ quan nhà nước là trực tiếp tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác dân vận. Sở
dĩ cơng tác dân vận cơ quan nhà nước được xác định là nhiệm vụ trọng tâm
cần đẩy mạnh vì cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp là nơi
đề ra luật pháp và cơ chế, chính sách; là nơi tổ chức thực hiện luật pháp và cơ

chế, chính sách. Điều quan trọng nhất là mọi vấn đề về hành chính của dân
đều thực hiện qua mối quan hệ với cơ quan nhà nước, mọi khiếu nại, tố cáo
của dân đều do cơ quan nhà nước giải quyết. Do vậy, nếu cơ quan nhà nước,
chính quyền các cấp tổ chức phục vụ tốt nhân dân, cải cách hành chính, năng
lực quản lý nhà nước tốt, cán bộ, công chức, đảng viên trong các cơ quan tổ
chức đó nêu cao đạo đức cơng vụ, ít có biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, sách nhiễu nhân dân, có lối làm việc dân chủ, cơng khai thì quan hệ
với nhân dân sẽ tốt; nhân dân chắc chắn sẽ tin tưởng vào chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.3. Nội dung và phương thức của công tác dân vận của Đảng
1.3.1. Nội dung công tác dân vận của Đảng
- Tuyên truyền, vận động làm cho dân hiểu, dân tin, dân theo và tập hợp
tổ chức cho dân làm nhằm thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Chăm lo lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân thơng qua
việc xây dựng, ban hành và thực hiện những chủ trương, chính sách, đáp ứng
lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân cũng như xây dựng đội ngũ
cán bộ tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân.


7

- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để nhân
dân thông qua các tổ chức đại diện của mình thực hiện quyền làm chủ và làm
chủ trực tiếp.
- Tổ chức, vận động nhân dân tham gia phong trào quần chúng; tập hợp
nhân dân vào các tổ chức khác nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết thực
hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đúng đắn của
Đảng và Nhà nước. Như vậy, có thể thấy cơng tác dân vận vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật (dân vận khéo).

1.3.2. Phương pháp cơng tác dân vận
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, phương pháp cơng tác dân vận có ba việc
quan trọng để thực hiện, đến nay vẫn còn nguyên giá trị, đó là: Tuyên truyền
cho dân; Gương mẫu trước dân và Quan tâm giải quyết lợi ích của dân.
- Thứ nhất là tuyên truyền cho dân, tức là làm cho dân biết, dân hiểu,
dân tin, dân làm theo. Người làm dân vận phải giải thích cho quần chúng nhân
dân hiểu được việc đảng, đồn thể vận động họ làm là có lợi cho họ và là
nhiệm vụ của họ, họ phải hăng say thực hiện. Song, để nhân dân có thể một
lịng đi theo Đảng, khi mà những lợi ích đối với họ khơng những chưa có
ngay trước mắt mà cịn phải đương đầu với gian khổ, hy sinh thì cần phải
tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu, thấy được lợi ích lâu dài của sự hy
sinh, gian khổ khi làm cách mạng mà dấn thân làm theo. Hiểu và thấy được
lợi ích chính đáng mà họ được thụ hưởng khi cách mạng thành cơng thì chắc
chắn họ sẽ một lịng theo Đảng, xả thân vì sự nghiệp của họ, do họ và vì họ.
- Thứ hai là gương mẫu trước dân, Bác đã dạy “một tấm gương sống
cịn có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền”. Khi nói về Đảng Cộng sản
Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là của giai
cấp công nhân, vừa là của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Muốn vận
động được dân, nhân dân, cả dân tộc, Đảng phải: vừa là đạo đức, vừa là văn
minh; Đảng Cộng sản phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân


8

tộc và thời đại; Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí; được nhân dân thừa nhận.
Muốn dân vận có kết quả tốt, bên cạnh nội dung và phương pháp tun
truyền, vận động thì địi hỏi đạo đức, năng lực của mỗi đảng viên, cán bộ. Cán
bộ, đảng viên phải làm gương trong sáng, khơng vun vén cho riêng mình, coi
lợi ích cho dân là lợi ích cho mình, sống được dân yêu thương, quý trọng;
phải xứng đáng tiên phong trong mọi công việc, giải quyết tốt những vấn đề

thuộc về trách nhiệm của người cán bộ, đảng viên. Nhân dân trọng đức, nể tài
đảng viên, cán bộ là nguyên nhân căn bản làm nên thành công của công tác
dân vận.
- Thứ ba là quan tâm và giải quyết lợi ích của dân. Công tác dân vận
phải gắn liền với việc quan tâm và giải quyết lợi ích của nhân dân “việc gì có
lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”.


9

Chương 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
2.1. Thành tựu
Sau 30 năm chiến tranh, cả nước bước vào thời kỳ mới cùng thực hiện
một chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa với nhiều khó
khăn, thách thức. Đảng đã vận động nhân dân khắc phục hậu quả chiến tranh,
vượt qua khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với Lào, Campuchia, bảo vệ vững
chắc thành quả cách mạng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nhằm đáp
ứng yêu cầu của giai đoạn mới, Đại hội Mặt trận dân tộc thống nhất họp từ
31/01 - 04/02/1977 tại TP. Hồ Chí Minh đã thống nhất các tổ chức Mặt trận ở
hai miền Nam Bắc thành tổ chức Mặt trận thống nhất duy nhất, lấy tên là Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI (1986), Đảng đã nhìn thẳng vào sự
thật, cùng toàn dân khởi xướng sự nghiệp đổi mới với bốn nội dung "đổi mới
chủ trương, đổi mới tổ chức, đổi mới cán bộ, đổi mới phong cách lãnh đạo và
cơng tác". Trên cơ sở đó, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đưa đất nước
vượt qua khó khăn, phá thế bao vây cấm vận, tiếp tục phát triển.
Bước vào thời kỳ đổi mới, nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn

dân tộc tiến hành sự nghiệp đổi mới tồn diện và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Đảng tiếp tục đổi mới công tác dân vận. Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa VI đã ban hành Nghị quyết số 08BNQ/HNTW, ngày 27/3/1990 về "Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân” với 4 quan điểm chỉ đạo: Cách
mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân; động lực thúc đẩy phong trào
quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của Nhân dân và kết hợp hài hịa các
lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ cơng dân; các hình thức tập hợp


10

Nhân dân phải đa dạng; công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể. Nghị quyết 8B là bước chuyển kịp thời nhằm tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân trong tình hình mới, khắc phục
tình trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên quan liêu, mệnh lệnh, xa dân,
chuyên quyền, độc đoán, tham ơ, hối lộ, sống xa hoa, lãng phí, làm giảm nhiệt
tình cách mạng, hạn chế việc phát huy khả năng to lớn của nhân dân trong
công cuộc xây dựng đất nước. Năm 1991, Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội khẳng định “Toàn bộ hoạt động của
Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chân chính của nhân dân. Sức
mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với Nhân dân”.
Thực hiện các Nghị quyết từ Đại hội VII đến Đại hội XI của Đảng, Ban
chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành nhiều văn bản
liên quan đến cơng tác dân vận, đó là: Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 về
“Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”; các Nghị quyết số 23, 24,
25, khoá IX (năm 2003) về phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc, cơng
tác dân tộc, công tác tôn giáo; Quyết định số 290-QĐ/TW, ngày 25/02/2010
về "Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị". Đặc biệt, trên cơ sở
đánh giá tình hình, làm rõ các thách thức đối với cơng tác dân vận trong Đảng
cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày
03/6/2013 về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới”. Nghị quyết khẳng định và làm sâu sắc thêm 5
quan điểm, 7 nhiệm vụ nhằm tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với cơng tác dân vận trong tình hình mới. Đồng thời, nhiều văn bản của Đảng
liên quan đến công tác dân vận được ban hành nhằm phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


11

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2016) đã nhấn mạnh
nội dung phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân và công tác dân vận trong
xây dựng đảng,yêu cầu tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân
dân, củng cố vững chắc niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, vận động nhân
dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng
lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên cơ sở đó, đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự
tin dân, trọng dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân;
giải quyết bức xúc, kiến nghị chính đáng của Nhân dân; kịp thời thể chế
đường lối, chủ trương của Đảng phù hợp với lợi ích, nguyện vọng chính đáng
của Nhân dân, nhất là cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân
làm chủ” và phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; tăng
cường công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, cơng tác dân vận của hệ
thống chính trị. Thực trạng công tác dân vận từ sau khi triển khai thực hiện

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, đã có những chuyển biến tích cực trong
nhận thức và hành động. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có
rất nhiều cố gắng chăm lo đời sống nhân dân. Đảng luôn luôn coi việc bảo
đảm và cải thiện đời sống nhân dân là trách nhiệm to lớn thường xuyên của
mình. Việc nắm bắt diễn biến tâm lý, tư tưởng của nhân dân, giải quyết kịp
thời, thỏa đáng những vấn đề bức xúc nảy sinh từ thực tiễn, tổ chức động
viên, khích lệ nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương, cơ sở
được chú trọng thường xuyên hơn. Vai trò Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
chính trị - xã hội được phát huy thông qua việc chủ động thảo luận, bàn bạc
về các chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ, tổ chức đảng nhằm phát huy sáng
kiến trong việc tổ chức hoạt động của mình, tạo sự thống nhất trong phương


12

thức tiến hành công tác dân vận. Việc triển khai thực hiện công tác dân vận
được xây dựng thành chương trình, kế hoạch, định hướng nhiệm vụ cơng tác
dân vận trong từng thời điểm, điều kiện cụ thể, đã có nhiều chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Quan tâm
coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân vận, công tác
tập hợp, phát triển đoàn viên, hội viên. Hệ thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc,
các đồn thể chính trị – xã hội được kiện toàn, củng cố, đổi mới phương thức
hoạt động, đã có nhiều hình thức hoạt động vận động nhân dân, tích cực tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh, đẩy mạnh các
phong trào thi đua yêu nước. Với việc ban hành và thực hiện hiệu quả quy chế
dân chủ, nhân dân được tham gia thảo luận xây dựng đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, tham gia kiểm tra mọi hoạt
động của tổ chức Đảng, giám sát, phê bình cán bộ, đảng viên, góp phần tạo sự
đồng thuận trong xã hội, phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc, thực

hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới, bảo đảm quốc phòng an ninh, ổn định chính
trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2.2. Hạn chế
Bên cạnh những mặt tích cực, chúng ta phải thẳng thắn thừa nhận một
số hạn chế trong công tác dân vận hiện nay, cụ thể:
- Việc xây dựng và triển khai thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về cơng tác dân vận cịn chưa kịp thời, kém hiệu quả; chưa đánh giá và
dự báo chính xác những chuyển biến; thay đổi cơ cấu xã hội, thành phần dân
cư, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân…để chủ trương, chính
sách phù hợp.
- Việc thể chế hóa chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác dân vận
chưa kịp thời, nhất là cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ”.


13

- Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị quyết, chỉ
thị của Đảng về công tác dân vận chưa được quan tâm đúng mức.
- Một số chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của nhân dân,
nhiều bức xúc chưa được giải quyết; quyền làm chủ của nhân dân nhiều nơi bị
vi phạm, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
- Vẫn còn thực tế ở nhiều nơi, nhất là cấp cơ sở, cấp ủy chưa coi trọng
đúng mức công tác dân vận.
Nguyên nhân những hạn chế, khuyết điểm, có thể thấy đó là vẫn cịn
một số cấp ủy Đảng chưa nhận thúc đầy đủ về vị trí, vai trị của công tác dân
vận; chưa thấy hết trách nhiệm và chưa quan tâm đúng mức lãnh đạo, chỉ đạo
công tác này.
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong có cán bộ lãnh đạo,
quản lý cịn thiếu gương mẫu, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận chậm được đổi
mới, chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của thực tiễn; Tổ chức Đảng,
chính quyền, Mặt trận, đồn thể chính trị - xã hội ở một số cơ sở yếu kém,
giảm sút vai trò lãnh đạo, phối hợp thiếu chặt chẽ, không sát dân, không làm
tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân.
- Chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và bố trí đủ nguồn lực cho
việc triển khai, thực hiện chủ trương chính sách cơng tác dân vận.
- Phương pháp vận động, tập hợp quần chúng chưa phù hợp với từng
đối tượng, đặc biệt là đối với đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, thanh niên, người
theo đạo.
- Việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân
vận, đoàn thể chưa thực sự đáp ứng yêu cầu.


14

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Một số vấn đề mới đặt ra đối với công tác dân vận hiện nay
Tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng, âm mưu của các thế lực thù địch,
những tiêu cực của xã hội, sự tha hóa, suy thối về đạo đức, lối sống, vô cảm,
xa dân, thờ ơ với những khó khăn của nhân dân của một bộ phận khơng nhỏ
cán bộ, đảng viên và một số tiêu cực, sai phạm mới nổi lên gần đây (như gian
lận kết quả thi cử; bổ nhiệm “người nhà”, “thần tốc” trong công tác cán bộ;
sai phạm trong quản lý đất đai ở một số nơi, tham nhũng của một số cán bộ
cấp cao;...) đã tác động không tốt đến công tác dân vận. Những “khúc mắc”
trong các dự án đầu tư BOT giao thơng “sai vị trí” và sự phản ứng của người
dân trên 20 trạm BOT toàn quốc đã làm cho chính sách đầu tư theo hình thức

“xây dựng - kinh doanh - chuyển giao” bị méo mó, ảnh hưởng đến thu hút
nguồn lực xã hội cho đầu tư, phát triển,... Nhiều vụ tham nhũng được xử lý
nghiêm minh, khơng có vùng cấm, khơng có ngoại lệ đã tạo niềm tin vào
Đảng trong cuộc đấu tranh chống “giặc nội xâm” này, nhưng đồng thời cũng
làm cho một bộ phận người dân băn khoăn, lo lắng khi có khá nhiều cán bộ từ
cấp thấp đến cấp cao của Đảng, chính quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Một trong những phương thức lãnh đạo của Đảng ta là “nêu gương”, trong khi
mà có quá nhiều cán bộ, đảng viên không gương mẫu, quan liêu, cửa quyền,
xa dân, sai phạm nghiêm trọng phải xử lý hình sự, thì liệu lịng tin của nhân
dân có giảm sút?


15

Bên cạnh đó, các thế lực thù địch ráo riết lợi dụng triệt để vấn đề “dân
tộc”, “tôn giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền”, những sơ hở, yếu kém trong quản
lý, phát triển kinh tế - xã hội để xuyên tạc, vu khống, chống phá Đảng, Nhà
nước, kích động, lơi kéo, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm rạn nứt
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang với nhân dân.
Trong khi đó, những kiến nghị, đề xuất, bức xúc, khó khăn, nguyện vọng của
nhân dân chậm được giải quyết; đời sống của một bộ phận nhân dân cịn
nhiều khó khăn mà chưa được quan tâm đúng mức.


16

Bên cạnh những hạn chế, yếu kém có thể làm suy giảm đến công tác
dân vận của Đảng, sự phát triển của mạng xã hội cũng có tác động sâu rộng,
khả năng lan tỏa cao, chi phối đến tâm tư, tình cảm, suy nghĩ, hành động của
người dân. Những việc làm tốt - xấu của cán bộ, đảng viên hay hạnh phúc khổ đau của người dân đều được phản ánh trên mạng xã hội. Các thế lực thù

địch dễ dàng lợi dụng khuyết điểm của một cán bộ, đảng viên nào đó nhằm
“tạo sóng” trên truyền thơng xã hội, hịng hạ thấp uy tín lãnh đạo của Đảng,
làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Hiện nay, ngày càng có
nhiều hình thức vận động người dân trên mạng xã hội. Có những vận động
tích cực, như tham gia hoạt động từ thiện, nhân đạo; bảo vệ môi trường; rèn
luyện thể dục, thể thao; lan tỏa những điều tốt đẹp trong cuộc sống;... Song,
cũng có những vận động tiêu cực, như vận động người dân xuống đường phản
đối dự án luật “Đơn vị kinh tế - hành chính đặc biệt”, dẫn dến tình trạng mất
an ninh, trật tự ở một số tỉnh, thành phố vào năm 2019. Điều này khiến cho
không gian, thời gian của hoạt động dân vận được mở rộng; thậm chí, khơng
gian “ảo”, hoạt động “ảo” lại trở thành không gian “thực”, hoạt động “thực”.
Qua mạng xã hội, người dân không chỉ giám sát, phản biện, mà còn tạo ra
những áp lực đối với cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch
tăng cường sử dụng mạng xã hội nhằm xuyên tạc, bịa đặt về Đảng, Nhà nước,
các lãnh tụ, lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và tạo ra sự nghi ngờ của
người dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và cán bộ của Đảng.
Mạng xã hội là một kênh có tác động đến cơng tác dân vận khá nhanh nhạy,
nếu biết phát huy thì sẽ rất hiệu quả, song cũng ẩn chứa nhiều vấn đề phức
tạp. Điều này tạo nên những phương thức mới đối với công tác dân vận, hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội, địi hỏi cơng tác
dân vận cần có những tiếp cận mới.
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác dân vận trong giai đoạn
hiện nay


17

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định một trong những
nhiệm vụ quan trọng về xây dựng Đảng trong điều kiện hiện nay là “tiếp tục
đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết

giữa Đảng với Nhân dân”. Theo đó, nghị quyết đưa ra mục tiêu rất rõ của
công tác dân vận là: “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với
cơng tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc lịng tin của
Nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối
quan hệ máu thịt giữa Đảng với Nhân dân; tập hợp, vận động Nhân dân thực
hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát
huy sức mạnh to lớn của Nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng lớn
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trên cơ sở các nội dung cơ bản của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng
và tình hình thực tế của từng địa phương, các cấp ủy, tổ chức đảng phải
thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận
trong tình hình mới nhằm củng cố lịng tin của Nhân dân đối với Đảng.
- Thứ nhất, kiên trì thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng
làm cho Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh. Thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng;
ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong cán bộ, đảng viên.
Thực hiện tốt Quy chế Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội và Quy định để Mặt trận Tổ
quốc, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nước, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân.


18

Mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân là nhân tố tạo nên
sức mạnh để giành thắng lợi của cách mạng Việt Nam; đồng thời, cũng là mục
tiêu hướng tới của cơng tác dân vận. Vì vậy, trong tình hình hiện nay, thực

hiện nghiêm túc các nội dung, giải pháp về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đẩy mạnh
tự phê bình và phê bình, tăng cường đồn kết, thống nhất, gắn bó với nhân
dân, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, gắn với tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
các tổ chức đảng, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
- Thứ hai, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cấp
ủy và chính quyền các cấp đối với cơng tác dân vận, đổi mới công tác tuyên
truyền, giáo dục, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, nhất trí
với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ công tác dân vận.
Trong đó, lấy chi bộ làm trọng tâm để chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Sự
lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng phải bám sát nhiệm vụ chính trị của từng
địa phương, sâu sát đến từng địa bàn, cơ sở; thấy được những thuận lợi, khó
khăn cùng tâm tư, nguyện vọng và những bức xúc của người dân để có giải
pháp lãnh đạo phù hợp. Đồng thời, phải phát huy tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy và chính quyền trong cơng tác chỉ đạo cơng tác dân
vận, coi đó là nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Do đó, yêu cầu người đứng đầu
phải tiên phong gương mẫu về phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong
công tác. Các cấp, ngành, địa phương, đơn vị tập trung giải quyết những bức
xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan
trực tiếp đến đời sống, việc làm, đền bù, thu hồi đất đai, tệ nạn xã hội,… theo
nguyên tắc: mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
phải thuận với lịng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân.


19

Tăng cường lãnh đạo công tác thông tin, tuyên truyền, chủ động đấu

tranh với các luận điệu xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch chống
phá khối đại đoàn kết dân tộc, chia rẽ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, các
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh
thần yêu nước, thực hành dân chủ, tạo ra phong trào hành động cách mạng
của toàn dân. Phát hiện, bồi dưỡng kỹ năng vận động nhân dân cho những
người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
- Thứ ba, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận, các đồn thể
nhân dân về cơng tác dân vận. Đảng coi Mặt trận và các đoàn thể nhân dân là
một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống chính trị nước ta, là khâu quan
trọng để củng cố mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân, phát huy tính tích cực
của nhân dân vào quản lý Nhà nước, giải quyết các vấn đề chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội. Vì vậy, Đảng khơng ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo, đổi
mới phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận và các đồn thể theo hướng dân
chủ hóa, tiếp xúc, đối thoại chân thành, lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt
trận và các đồn thể nhân dân, góp phần tích cực xây dựng các đồn thể ngày
càng vững mạnh.


20

- Thứ tư, nâng cao trách nhiệm đối với công tác dân vận của các cơ
quan nhà nước. Tiếp tục thể chế hóa quan điểm, chủ trương mới của Đảng về
công tác dân vận thành văn bản pháp luật để các cấp chính quyền, cán bộ,
đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân thực hiện. Các cấp chính quyền phải
thường xuyên lắng nghe những đề xuất, kiến nghị từ các đoàn thể về xây
dựng nội dung và phương thức hoạt động của cơng tác dân vận trong tình
hình mới. Đổi mới nội dung, hình thức tiếp xúc cử tri, lắng nghe các ý kiến
của nhân dân trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
gắn công tác dân vận với thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở để khơi dậy và

động viên tinh thần, trí tuệ, vật chất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
tạo điều kiện để nhân dân hiểu và giám sát hoạt động của chính quyền, trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, đổi mới lề lối làm việc, chấn chỉnh thái độ phục
vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, tăng cường
đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu
tố của dân; làm tốt công tác thanh tra nhân dân và hịa giải ở cơ sở; chủ động
nắm tình hình, giải quyết có hiệu quả những cơng việc liên quan đến đời sống
của nhân dân.


21

- Thứ năm, đổi mới tổ chức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân hướng mạnh về cơ sở, sát cơ sở. Cách mạng là sự nghiệp của dân,
do dân và vì dân. Quan hệ Đảng với dân, dân với Đảng bao giờ cũng là vấn đề
có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh đất nước. Do đó, vai trị, phương thức
cơng tác của Mặt trận và các đồn thể nhân dân cũng có sự thay đổi cho phù
hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, mục đích của Mặt trận và các đồn thể nhân dân
khơng thay đổi, đó là đồn kết với quần chúng, dân chủ với quần chúng, chăm
lo lợi ích của đồn viên, hội viên. Do vậy, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân
phải đổi mới phương thức hoạt động là hướng mạnh về cơ sở, sâu sát cơ sở,
khắc phục tệ hành chính hóa; phải đi sâu vào từng đối tượng và từng loại hình
cơ sở để làm cơng tác dân vận có hiệu quả, tránh phơ trương, hình thức, tránh
tình trạng làm công tác dân vận chỉ chú ý và dừng lại ở những nơi có phong
trào khá, ở các đơ thị và những nơi dễ làm.
- Thứ sáu, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về
vai trò, tầm quan trọng của công tác dân vận; tăng cường và đổi mới công tác
dân vận của các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,

góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế,
giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh chính trị; quan tâm xây dựng, củng cố tổ
chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ ban dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân các cấp vững mạnh. Đồng thời tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện công tác dân vận.


22

KẾT LUẬN
Đảng ta xem công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối
với tồn bộ sự nghiệp cách mạng, là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự
lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối liên hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với
nhân dân. Nội dung cốt lõi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về công tác dân
vận là quán triệt quan điểm “Dân là gốc”, đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, giải
quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, kiến nghị chính đáng của Nhân
dân, kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách,
pháp luật, về tăng cường và đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh
đạo công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân
vận của hệ thống chính trị. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chuyên trách làm công tác dân vận.
Thấy được thực trạng và giải pháp công tác dân vận trong tình hình
hiện nay là cơ sở để cấp ủy các cấp quan tâm, xác định cho mình hướng đi
phù hợp tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương. Do vậy, cần tiếp tục
đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác dân vận, phải đầu tư nhiều
hơn nữa cho công tác dân vận (về con người, nguồn lực, phương tiện,...) để
cơng tác dân vận có thể “đi trước một bước”, làm cho nhân dân hiểu, nhân
dân tin, nhân dân ủng hộ. Có như vậy, “ý Đảng” mới phù hợp với “lòng
Dân”, tạo thành sức mạnh tổng hợp để xây dựng và phát triển đất nước.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quyết tâm của hệ thống chính trị và nhân dân,
cơng tác dân vận của Đảng trong thời gian tới sẽ có những bước chuyển
biến mới, thiết thực, hiệu quả hơn. Đây là điều kiện quan trọng để bảo đảm
sự lãnh đạo của Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, củng cố vững chắc niềm tin yêu của nhân dân đối với Đảng.


23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lằn
thứ VI, Nxb.Sự thật, H.1987, tr.29.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XI, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011, tr.47-48; 63-90.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI, Văn phịng Trung ương Đảng, H.2013, tr.36,
tr.41.”
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lằn
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2016, tr. 156-169; 171-178; 181-217; 190.
5. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.326333; 698-700; t.6, tr.232-333.
6. V.I.Lênin: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2005, t.11, tr.5; t.36,
tr.208.


×