Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại các trung tâm thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu theo hướng tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.38 KB, 108 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

VŨ THỊ THANH LOAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI CÁC TRUNG TÂM THUỘC HỆ THỐNG
ANH NGỮ QUỐC TẾ OCEAN EDU
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

1


2
Hà Nội - 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

VŨ THỊ THANH LOAN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI CÁC TRUNG TÂM THUỘC HỆ THỐNG
ANH NGỮ QUỐC TẾ OCEAN EDU
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC


Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU HOAN

2


3

Hà Nội - 2022

3


4

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tác giả xin trân trọng cảm ơn
Ban giám đốc, đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên của Học viện đã hết lịng
tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.Tác giả xin bày
tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tớiPGS.TS. Trần Hữu Hoan, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện để tác giả
hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban lãnh đạo các trung tâm
thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu, gia đình và bạn bè đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Do điều kiện thời gian và năng lực nghiên cứu cịn hạn chế, luận văn

khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
của các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Tác giả

Vũ Thị Thanh Loan

4


5

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi trình bày trong luận văn là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi
kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu có đều được
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn Thạc sĩ nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở
trên đây.
Tác giả

Vũ Thị Thanh Loan

5


6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDTX
CBQL
QLĐT
GV
HO


6

Giáo dục thường xuyên
Cán bộ quản lý
Quản lý đào tạo
Giáo viên
Khối hội sở điều hành
Giám đốc


7

MỤC LỤC

7


8

DANH MỤC BẢNG

8



9

DANH MỤC SƠ ĐỒ

9


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “ Đổi mới chương trình
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ;
dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh
giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách,
đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những
giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa
nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh…”[5]
Trung tâm ngoại ngữ là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân. Theo quy định tại Điều 48 Nghị định 46/2017/NĐCP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 135/2018/NĐ-CP và Thông tư
02/2020/TT-BGDĐT đã đưa ra các điều kiện để trung tâm ngoại ngữ được
hoạt động hiệu quả như: Có đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đạt tiêu
chuẩn; Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, Có đủ các phịng học,
phịng thí nghiệm, thư viện, phịng thực hành lao động sản xuất; Có các thiết
bị dạy học và tài liệu học tập theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo

dục thường xuyên. [1]
Trung tâm ngoại ngữ Ocean Edu thuộc hệ thống cơ sở giáo dục thường
xuyên tư thục do các tổ chức xã hội đầu tư xây dựng và bảo đảm kinh phí hoạt
động bằng vốn ngồi ngân sách nhà nước.Về chương trình giảng dạy, hình
thức học tập: trung tâm ngoại ngữ, tin học xây dựng chương trình giảng dạy

10


11

cho phù hợp với điều kiện của người học và sự phát triển của từng địa
phương, không trái với các quy định của Bộ Giáo dục - đào tạo; các chương
trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và các chương
trình nâng cao kiến thức khác phải thường xuyên cập nhật, giới thiệu công
nghệ mới cho các đối tượng có nhu cầu học tập, nâng cao kiến thức theo quy
định hiện hành; các hình thức học tập bao gồm: vừa làm vừa học (tập trung
định kỳ, học ngồi giờ làm việc), học từ xa (kể cả hình thức học qua Internet),
tự học có hướng dẫn hoặc kết hợp giữa các hình thức học tập trên; căn cứ vào
các chương trình giảng dạy và hình thức học tập, trung tâm xây dựng kế
hoạch học tập tồn khóa, thời gian biểu cụ thể cho từng lớp học và công bố
công khai cho học viên trước khi khai giảng. Tuy nhiên bên cạnh các mặt đạt
được thì vẫn có những điểm hạn chế như: Năng lực của đội ngũ CBQL cơ sở
còn chưa đáp ứng được đổi mới giáo dục, sự cạnh tranh rất cao về chất lượng
dịch vụ giữa các hệ thống trung tâm đào tạo ngoại ngữ tư thục địi hỏi cần
phải có chiến lược đào tạo mang tính bứt phá và đáp ứng được yêu cầu của xã
hội, các hiểu biết về tính chịu trách nhiệm và giải trình xã hội của đội ngũ
quản lý cấp trung cịn gặp nhiều khó khăn,…
Với các lý do trên là cơ sở để lựa chọn đề tài: “ Phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý đào tạo tại các trung tâm thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế

Ocean Edu theo hướng tiếp cận năng lực”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục Thường Xuyên và thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
đào tạo tại các Trung tâm thuộc Hệ thống Anh ngữ Quốc tế Ocean Edu, luận
văn đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo của các
trung tâm thuộc Hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edunhằm nâng cao chất
11


12

lượng đào tạo ngoại ngữ của Trung tâm đáp ứng đổi mới giáo dục và phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay.

12


13

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tạicơsở giáo dục thường xuyên tư
thụctheo tiếp cận năng lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại các trung tâm thuộc hệ
thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edutheo tiếp cận năng lực.
4. Giả thuyết khoa học
Bối cảnh đổi mới giáo dục đã mở ra các cơ hội cho việc huy động các
loại hình cơ sở đào tạo tham gia vào góp phần nâng cao chất lượng người học

trong các nhà trường nói chung và đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh các thuận lợi về cơ hội, môi trường học tập nhưng lại có
những thách thức, hạn chế từ việc đánh giá của xã hội về các chất lượng dịch
vụ của các loại hình ngồi cơng lập. Hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu đã
xây dựng phát triển chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp và hình thức
dạy học, xây dựng các chính sách khuyến khích tạo động lực cho đội ngũ để
đáp ứng được chuẩn nghề nghiệp và chuẩn chức danh các vị trí quản lý của
Trung tâm nhằm để góp phần nâng cao chuẩn đầu ra của học sinh cùng với
các nhà trường trong hệ thống giáo dục. Tuy nhiên, đội ngũ quản lý đào tạo
của trung tâm thuộc hệ thống còn gặp một số hạn chế như: chưa phát huy
được trong xử lý các mối quan hệ xã hội và các dịch vụ đào tạo của trung tâm,
chưa chủ động tự bồi dưỡng và trau dồi nghề nghiệp bản thân và đơi khi cịn
thể hiện sức ỳ cao trong phấn đấu, vẫn thiếu kinh nghiệm đánh giá nhu cầu và
yêu cầu của xã hội, gia đình và học sinh với các dịch vụ đào tạo của Trung
13


14

tâm…Vì vậy các biện pháp đề xuất mang tính cấp thiết và khả thi sẽ góp phần
nâng cao chất lượng của đội ngũ quản lý đào tạo nói riêng và đáp ứng mục
tiêu đào tạo tại Trung tâm thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào
tạo các cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục theo tiếp cận năng lực - Nghiên
cứu vận dụng tại các Trung tâm thuộc Hệ thống Anh ngữ Quốc tế Ocean Edu;
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
đào tạo tạicác trung tâm thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu hiện nay;
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo

tạicác trung tâm thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edutheo tiếp cận
năng lực;
5.4. Tổ chức khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn về nội dung
Nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại các trung
tâm thuộc Hệ thống anh ngữ Quốc tế Ocean Edu
6.2 Giới hạn về khách thể, phạm vi khảo sát
- Khảo sát 150 cán bộ quản lý đào tạo tại các trung tâm thuộc hệ thống
Anh ngữ quốc tế Ocean Edu
14


15

6.3 Giới hạn về thời gian
Khảo sát và sử dụng số liệu nghiên cứu từ năm 2019 đến nay
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp nhằm
phân tích, khái qt hóa các tài liệu liên quan về phát triển đội ngũ, quản lý,
quản lý đội ngũ CBQL cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục thường xuyên.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra: sử dụng 01 phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý
và giáo viên, nhân viên phụ trách đào tạo tại các trung tâm thuộc Hệ thống
Anh ngữ quốc tế Ocean Edu và tổ chức phát phiếu điều tra các trung tâm

thuộc hệ thống Ocean edu.
7.2.2. Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động quản lý của đội ngũ
quản lý đào tạo như: cách điều hành trung tâm, các báo cáo tại các cuộc họp
của trung tâm và tại hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn Lãnh đạo cấp cao tại Hội sở
và các lãnh đạo tại các trung tâm thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu

15


16

7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia đểkhảo nghiệm các
biện pháp đề xuất về tính cấp thiết và khả thi.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê
- Phương pháp thống kê tốn học, phân tích xử lý số liệu khảo sát, khảo
nghiệm; Sử dụng phần mềm SPSS xử lý số liệu
8. Đóng góp của đề tài
8.1 Về lý luận
- Đóng góp cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ quản lý đào tạo trong các
cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục theo tiếp cận năng lực- nghiên cứu điển
hình tại các trung tâm thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edutrong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
8.2 Về thực tiễn
- Phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm hạn chế và nguyên nhân
của thực trạng phát triểnphát triển đội ngũ quản lý đào tạo tại các trung tâm
thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu theo tiếp cận năng lực;
- Đề xuất các biện pháp phát triểnphát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào
tạo tại các trung tâm thuộc hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu theo tiếp cận
năng lực.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

16


17

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo các cơ
sở giáo dục thường xuyên tư thục theo tiếp cận năng lực - Nghiên cứu vận
dụng tại các Trung tâm thuộc Hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại các Trung
tâm thuộc Hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu hiện nay
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại các Trung
tâm thuộc Hệ thống Anh ngữ quốc tế Ocean Edu theo tiếp cận năng lực

17


18

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TƯ THỤC THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC - NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG
TẠI TRUNG TÂM THUỘC HỆ THỐNG ANH NGỮ
QUỐC TẾ OCEAN EDU
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động của cơ sở giáo dục giáo dục thường

xuyên
Đối với thế giới, GDTX được quan tâm đến từ Hội nghị giáo dục người
lớn thế giới lần thứ I tổ chức tại ELsimor - Đan Mạch (1949). Từ đó đến nay
nhiều hội nghị thế giới về GDTX được tổ chức nhằm đánh giá tình hình, chỉ
ra xu thế phát triển và những vấn đề đặt ra cho GDTX trên phạm vi toàn cầu.
Vào giữa thế kỷ XX, do khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nhà
trường không thể cung cấp hết cho người học những tri thức mới của nhân
loại và càng không thể giữ được vai trị độc tơn trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã thấy được sự khủng hoảng trong giáo dục,
nên đã phân tích vai trị của nhà trường, những hạn chế mà nhà trường không
thể khắc phục như hạn chế và bó hẹp của giáo dục, sự áp đặt và trấn áp trong
quá trình dạy học, không cập nhật và không áp dụng các kiến thức đã học vào
cuộc sống và đặc biệt là không tạo cho mọi người có thể được tiếp tục học
tập, học thường xuyên suốt đời, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra Giáo dục khơng
chính quy sẽ là giải pháp duy nhất để thốt khỏi tình trạng khủng hoảng đó.
Hội nghị lần thứ V tổ chức tại Hamburg - Cộng hòa liên bang Đức (1997) đưa
ra bản tuyên bố nêu lên tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục người lớn và
học tập của người lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn

18


19

thế giới, khẳng định tính cấp thiết của việc học tập trong cộng đồng và ở nơi
làm việc. [13]
Ở Việt nam, thuật ngữ “giáo dục thường xuyên” mới được phổ biến
trong hệ thống giáo dục quốc dân vào những năm cuối thế kỷ XX. Bước sang
thế kỷ mới, thế kỷ phát triển của công nghệ thông tin, đây không phải là một
trong 7 vấn đề mới nhưng được xem xét dưới một quan điểm, cách nhìn, cách

làm mới về phát triển giáo dục thường xuyên trong điều kiện chuyển sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của GDTX
là một quá trình đã được đúc rút kinh nghiệm từ truyền thống hiếu học, tơn sư
trọng đạo của nhân dân ta qua hàng nghìn năm lịch sử, bài học kinh nghiệm
lớn lao qua gần 70 năm xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở
nước ta kể từ khi Cách mạng tháng Tám thành công cho đến nay; cùng với sự
kế thừa kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các nước trong khu vực.
Từ khi đất nước được thống nhất, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới,
GDTX được hình thành phát triển mạnh mẽ với những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước. Điểm thể hiện rõ nhất đó là GDTX từng bước có những
cơ sở pháp lý để hoạt động, và được xem song song, bình đẳng với giáo dục
chính quy, nên được gọi là giáo dục khơng chính quy (gần đây gọi là phương
thức giáo dục thường xuyên). Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo
dục thường xuyên Từ khi đất nước giành được độc lập (1945) chủ tịch Hồ Chí
Minh đã quan tâm tới việc giáo dục cho mọi người. Với quyết tâm “ Phải làm
cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc thơng thái” Bác Hồ kêu gọi tồn
dân khơng chỉ học tập, mà còn kêu gọi mọi người, tất cả cán bộ và nhân dân
phải học tập suốt đời: “ Chúng ta phải học và học tập suốt đời, còn sống thì
phải học, cịn phải hoạt động cách mạng”. Tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí
Minh về GDTX đến nay vẫn còn nguyên giá trị và là một trong những quan
điểm quan trọng về giáo dục cho mọi người ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay.
19


20

Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục thường
xuyên Các chủ trương chính sách quan trọng về phát triển Giáo dục và đào
tạo nói chung, GDTX nói riêng của Đảng và Nhà nước đã được ban hành, tạo

hành lang pháp lý và hình thành nền tảng xã hội cho việc xây dựng xã hội học
tập và học tập suốt đời. Quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã xác định mục tiêu
đối với giáo dục thường xuyên: “ Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm
cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nơng thơn, vùng khó khăn, các đối
tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chun
mơn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới
cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú,
linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.”[5]
Bên cạnh đó GDTX đem lại những tác động sâu sắc đến sự phát triển
xã hội và từng thành viên: Thực hiện xã hội học tập và học tập suốt đời là cơ
hội giảm đi tình trạng thất nghiệp và tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều
người. Thông qua giáo dục suốt đời để không ngừng nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục suốt đời sẽ là cơ sở vững chắc đảm
bảo cho dân chủ hóa. Sự thành đạt của từng cá nhân về mọi mặt trong xã hội
là mục tiêu phát triển xã hội. Học tập suốt đời giúp định dạng đầy đủ tổng
thành viên trong xã hội. Xã hội học tập đảm bảo quyền được học tập và thụ
hưởng giáo dục của mọi thành viên trong xã hội. Nghiên cứu về biện pháp
quản lý hoạt động dạy học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên ở nước ta
cũng đang được các nhà nghiên cứu quan tâm, vì hoạt động dạy học tại các
20


21


trung tâm GDTX rất đa dạng và phong phú, các biện pháp quản lý do vậy
phải linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thực tế tại cơ sở.
Một số công trình nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tại các trung tâm GDTX như đề tài “Một số biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Hà Tây”- Luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ: Nguyễn Thị Bích Nga (2006), đã đi sâu nghiên cứu các
biện pháp quản lý đối với hoạt động dạy học bổ túc THPT ở các trung tâm 12
GDTX cấp huyện của tỉnh Hà Tây; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trung tâm GDTX huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” - Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ: Nguyễn Chí Thanh (2007), đã tập trung nghiên cứu về các biện
pháp quản lý của Giám đốc trung tâm đối với hoạt động dạy học; đề tài.
Các nghiên cứu cịn tản mạn và chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về
phát triển đội ngũ CBQL trong các cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục
Phát triển giáo dục thường xuyên là một nội dung cơ bản trong lộ trình xây
dựng xã hội học tập. Đây là một trong những khái niệm cốt lõi tạo nên một
tam thức giáo dục bao hàm hầu hết các nội dung, phương thức, phương pháp,
tính chất, ý tưởng và quản lý sự nghiệp giáo dục người lớn [23]
1.1.2 Giáo dục thường xuyên trong xã hội học tập
Phát triển giáo dục thường xuyên là một nội dung cơ bản trong lộ trình
xây dựng xã hội học tập. Đây là một trong những khái niệm cốt lõi tạo nên
một tam thức giáo dục bao hàm hầu hết các nội dung, phương thức, phương
pháp, tính chất, ý tưởng và quản lý sự nghiệp giáo dục người lớn. Tam thức
đó là: 1) Giáo dục thường xuyên; 2) Đào tạo liên tục; và 3) Học tập suốt đời
Có 2 cách tiếp cận khái niệm giáo dục thường xuyên:
Cách tiếp cận thứ nhất: Giáo dục thường xuyên là một hệ thống
những thiết chế giáo dục dành cho người lớn học tập dưới hình thức giáo dục
khơng chính quy là chủ yếu. Những thiết chế giáo dục khơng chính quy này
nằm trong hệ thống giáo dục tiếp tục.
21



22

Hệ thống giáo dục ban đầu: Bao gồm những thiết chế giáo dục chính
quy như các cơ sở giáo dục: từ nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông các cấp,
trường dạy nghề, đến trường cao đẳng và đại học.
Hệ thống giáo dục tiếp tục: Bao gồm những thiết chế giáo dục khơng
chính quy như Trung tâm giáo dục thường xun cấp tỉnh, Trung tâm giáo dục
thường xuyên cấp huyện, Trung tâm Học tập cộng đồng cấp xã, Trung tâm
Ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng ngắn hạn. Bên cạnh đó là các cơ sở “dịch vụ hỗ
trợ” giáo dục như Thư viện, Bảo tàng, Nhà văn hóa, Câu lạc bộ v.v… có trên
địa bàn hành chính các cấp. Các cơ sở này giúp người dân cần gì học nấy theo
hình thức giáo dục phi chính quy (trong Luật Giáo dục hiện hành coi hình
thức này cũng là khơng chính quy).
Cách tiếp cận thứ hai: Ở bình diện chính sách phát triển giáo dục,
giáo dục thường xuyên được coi là chính sách quốc gia về giáo dục, theo
UNESCO thì đó là những chính sách quốc gia được xếp vào loại ưu tiên so
với các chính sách giáo dục khác, thúc đẩy GD vì sự phát triển bền vững. Việc
tổ chức giáo dục cho mọi thời kỳ lứa tuổi của con người được thực hiện theo
chính sách giáo dục thường xuyên – chính sách giúp cho “ai cũng được học
hành” như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng phát biểu.
1.1.3. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trong cơ sở giáo dục theo
tiếp cận năng lực
Một số chủ trương, chỉ đạo đổi mới của các cấp quản lí Nhà nước và
quản lí giáo dục về phát triển đội ngũ cán bộ quản lí Chỉ thị số 40/2004/CTTW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục đã nêu rõ mục tiêu cần phải “xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,
tay nghề của nhà giáo” (Ban Chấp hành Trung ương, 2004). Có thể nói, Luật
Viên chức 2010 (Quốc hội, 2010) ra đời đã đánh dấu sự thay đổi căn bản

22


23

trong quản lí và sử dụng viên chức ở nước ta. Trong đó, sự thay đổi cốt lõi
nhất là lấy “việc làm là trung tâm”, khẳng định quan điểm nhất quán trong
quản lí con người là theo vị trí việc làm, theo khung năng lực. Để thực hiện
được điều này, một trong các giải pháp bắt buộc là phải triển khai xác định vị
trí việc làm trong từng cơ quan, tổ chức. [9]
Từ năm 2012 đến nay, các trường đại học đã triển khai việc xác định vị
trí việc làm, trong đó việc xác định vị trí việc làm của CBQL trong các cơ sở
giáo dục thành yêu cầu tất yếu, cấp thiết. Xây dựng khung năng lực chuẩn cho
vị trí việc làm được xem là một trong những bước quan trọng nhất giúp cho
việc xác định vị trí việc làm theo hướng tiếp cận năng lực của người làm việc.
Đây có thể nói là căn cứ pháp lí căn bản để triển khai các nghiên cứu về phát
triển đội ngũ CBQL trong cơ sở giáo dục theo tiếp cận năng lực. Quy hoạch
Phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ cần đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó phát triển đội ngũ
giáo viên và CBQL là khâu then chốt (Bộ GD-ĐT, 2011).
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện
GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, một trong những nhiệm vụ trọng
điểm là “phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL. [5]
Bộ Nội vụ (2013) cũng đã ban hành “Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh
đạo cấp phòng”. Tài liệu đã làm rõ khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
cấp phịng trong bộ máy quản lí hành chính nhà nước cũng như của lãnh đạo
cấp phòng gồm trưởng phòng và các phó trưởng phịng. Nghiên cứu về phát
triển đội ngũ CBQL giáo dục theo tiếp cận năng lực: Hội thảo khoa học về

vấn đề “ Đào tạo CBQL giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục” (Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội, 2015) đã thống nhất và chia sẻ luận điểm coi trọng
năng lực của người CBQL trong bối cảnh đổi mới giáo dục và cần thiết phải
23


24

đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ này theo hướng tiếp cận năng lực;
trong đó, làm rõ mục tiêu của đổi mới giáo dục và các yêu cầu đặt ra với mơ
hình năng lực CBQL các cấp học hiện nay.
Các tác giả Nguyễn Dục Quang và Đinh Văn Thái (2016) đã xác định
một số năng lực cần có của CBQL giáo dục hiện nay như năng lực tổ chức;
năng lực quản lý và tự quản lý tốt; năng lực giao tiếp, ứng xử phù hợp với
hoàn cảnh và đối tượng giáo dục; năng lực sáng tạo; năng lực tự đánh giá.
[18]
Các tác giả Trần Hữu Hoan và cộng sự (2017) khi nghiên cứu “Phát
triển năng lực quản lý cho Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Việt Nam
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” đề xuất một khung năng lực quản
lý cho hiệu trưởng trường trung học phổ thông bao gồm 7 tiêu chuẩn, 22 tiêu
chí và 91 chỉ báo. Hội nhập quốc tế và xu hướng tồn cầu hóa địi hỏi những
thay đổi trong các năng lực lãnh đạo, quản lý của các CBQL để phù hợp với
tình hình mới. [29]
Nhận thức sâu sắc vấn đề này, Hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển
năng lực CBQL giáo dục Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp
4.0”. Tác giả Ngô Xuân Đông (2019) đã hình thành khung lý thuyết về bồi
dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường trung học cơ sở
theo tiếp cận năng lực. Như vậy, cùng với xu hướng đổi mới giáo dục theo
hướng chú trọng năng lực thì các nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL giáo
dục cũng dần dịch chuyển theo hướng chú trọng tiếp cận năng lực và gắn với

vị trí việc làm. Mặc dù trên thực tế, những nghiên cứu về năng lực của đội
ngũ CBQL giáo dục thực sự là chưa nhiều so với các nguồn nhân lực khác
trong giáo dục. [17]
Việc nghiên cứu một cách hệ thống để có thể đề xuất được một khung
năng lực đầy đủ cho từng đối tượng CBQL giáo dục tương ứng vẫn còn là

24


25

một bài toán cần nhiều tâm sức giải đáp của các nhà nghiên cứu giáo dục hiện
nay.
Tác giả Châu Văn Lương (2014) đã đề xuất 12 biện pháp chính nhằm
hồn thiện Quản trị nguồn nhân lực các trường đại học địa phương thuộc
miền Trung Việt Nam, trong đó có biện pháp về tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ, giảng viên và nhân viên hành chính đúng chuẩn; tuyển
dụng và bồi dưỡng, đào tạo người lãnh đạo, quản lí giáo dục: có tâm, có tầm,
và có tài. [11]
Tác giả Phạm Thế Kiên (2016) đã làm sáng tỏ vai trò, chức năng và
những yêu cầu về năng lực của đội ngũ viên chức hành chính trong các đại
học vùng ở Việt Nam; hình thành được khung lí luận về quản lí đội ngũ viên
chức hành chính trong các đại học vùng theo tiếp cận quản lí nguồn nhân lực
phù hợp với xu hướng phát triển của các cách tiếp cận trong quản lí con người
hiện nay.
Như vậy, trong số các nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực nói
chung của giáo dục đại học, các nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trong
các trường đại học đã được quan tâm khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Các nghiên cứu cũng có xu hướng kết hợp nhiều tiếp cận khác nhau bên cạnh
tiếp cận năng lực như tiếp cận hệ thống, tiếp cận chuẩn hóa, tiếp cận đảm bảo

chất lượng,... Mặt khác, trong bức tranh chung về nguồn nhân lực giáo dục
đại học, số lượng những nghiên cứu về đội ngũ CBQL trong trường đại học
khơng nhiều và ít các nghiên cứu về hiệu trưởng, trưởng khoa, trưởng bộ
môn. Các nghiên cứu về đội ngũ CBQL cấp phòng chức năng trong trường
đại học còn chưa nhiều, mới chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu trong cùng một
đối tượng nói chung là viên chức hành chính, chứ chưa phải là một đối tượng
nghiên cứu độc lập. Do đó, đối tượng này hiện vẫn còn nhiều “mảnh đất
trống” trong nghiên cứu cho các nhà khoa học nói chung cũng như các nhà
quản lí giáo dục đại học nói riêng.
25


×