Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện quản lí hoạt động huy động nguồn vốn của chi nhánh ngân hàng công thương hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.93 KB, 93 trang )

LI M U
1. Tớnh cp thit ca ti
Trong nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự
ổn định và phát triển kinh tế của một đất nớc. Ngân hàng chính là nơi tích tụ tập
trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó
đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống
nguồn lực trong đó vốn là nguồn lực không thể thay thế. Vốn bao gồm : tiền tệ,
vật t, tri thức, khoa học... Trong cơ chế thị trờng với các quan hệ đợc tiền tệ hoá
thì tiền tệ trở thành nguồn vốn quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nớc chỉ phát
triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ
thống Ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập
trung các nguồn vốn và phân bổ các nguồn vốn đó cho nền kinh tế. Vì vậy việc
tìm kiếm những giải pháp huy động vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc có ý
nghĩa rất quan trọng.
nớc ta, cùng với quá trình đổi mới đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập với nền
kinh tế thế giới, trớc những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ kinh
tế để phát triển kinh tế đất nớc. Trong nhiều năm qua hệ thống Ngân hàng nớc ta
đã có những bớc chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn bản
tất cả các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ huy động vốn. Trong chơng trình hoạt
động của ngành Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, ban
lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra bốn định hớng lớn trong giai đoạn 2001-2006. Một
trong những định hớng đó là việc đáp ứng vốn và huy động vốn trong nền kinh tế
để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nớc.
Tuy nhiờn m bo hot ng huy ng vn cú hiu qu cao trong c ỏc
NHTM cn phi cú nhng gii phỏp c th qun lý hot ng huy ng vn.
c bit trong tỡnh hỡnh kinh t th gii hin nay v tỡnh hỡnh kinh t trong nc
cú s bin ng ln thờm vo ú l t khi cú quyt nh v t l d tr bt buc
1
trong cỏc NHTM do Ngõn Hng nh nc quy nh cng lm tng tớnh cp thit
vic qun lý hot ng huy ng vn trong NHTM.


Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế nói chung và đối
với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng. Sau một thời gian thực tập tại
Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm em đã hiểu hơn về hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng,với kiến thức đã đợc học và hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn chọn đề
tài: HON THIN QUN Lí HOT NG HUY NG NGUN VN
CA CHI NHNH NGN HNG CễNG THNG HON KIM để
làm chuyờn thc tp tt nghip.
2. Đối tợng và mục đích nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng qun lý hot ng huy ng
tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là để làm rõ vấn đề về qun lý hot
ng huy động vốn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác qun lý hot ng
huy ng vốn để thấy đợc kết quả đạt đợc và những hạn chế trong công tác qun
lý hot ng huy ng vốn để có giải pháp phù hợp nhằm tăng cờng qun lý hot
ng huy ng vn cú hiu qu tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các phơng pháp so sánh,
phân tích, thống kê, tổng hợp các bảng biểu và khái quát hoá. Phơng pháp luận
khoa học gắn giữa lý luận và thực tiễn. Các lý thuyết về ngun vn trong NHTM
của các nhà khoa học.
4. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung đề tài : HON THIN
QUN Lí HOT NG HUY NG NGUN VN CA CHI NHNH
NGN HNG CễNG THNG HON KIM bao gồm ba chơng:
2
Chng I: Mt s vn c bn v qun lý hot ng huy ng vn ca
Chng II: Thc trng hot ng huy ng vn ti chi nhỏnh NHCT Hon
Kim
Chng III: Gii phỏp hon thin qun lý hot ng huy ng vn ti chi
nhanh NHCT Hon Kim

Đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp. Do thời gian nghiên cứu
cũng nh kiến thức kinh nghiệm thực tế không nhiều nên chuyờn thc tp tt
nghip của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong cơ
quan thực tế, các thầy cô giáo và các bạn góp ý để chuyờn thc tp tt
nghip của em đợc hoàn thiện hơn.
Em rất biết ơn TS. Hi H, cụ đã hớng dẫn em trong quá trình làm khoá
luận này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, anh ch cán bộ tại Chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã giúp em hoàn thành chuyờn này.
3
CHNG I : MT S VN C BN V QUN Lí
HOT NG HUY NG VN CA NGN HNG
THNG MI
1.1. VAI TRề CA NHTM I VI S PHT TRIN CA NN KINH T
1.1.1 Định nghĩa NHTM
NHTM l t chc tớn dng th hin nhim v c bn nht ca ngõn hng ú l
huy ng vn v cho vay vn. NHTM l cu ni gia cỏc cỏ nhõn v t chc, hỳt
vn t ni nhn ri v bm vo ni khan thiu. Hot ng ca NHTM nhm
mc ớch kinh doanh mt hng húa c bit ú l "vn- tin", tr lói sut huy
ng vn thp hn lói sut cho vay vn, v phn chờnh lch lói sut ú chớnh l
li nhun ca NHTM.. Hot ng ca NHTM phc v cho mi nhu cu v vn
ca mi tng lp dõn chỳng, loi hỡnh doanh nghip v cỏc t chc khỏc trong xó
hi.
1
NHTM là loại hình Ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua
việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Mặc dù giữa NHTM với các
trung gian tài chính khác chỉ có một biên giới rất mỏng manh nhng ngời ta vẫn
tách NHTM ra một nhóm riêng vì những lý do đặc biệt của nó. Một trong những
lý do này là tổng tài sản có của NHTM luôn là khối lợng lớn nhất trong toàn bộ
hệ thống Ngân hàng.
NHTM l mt t chc c phộp s dng ký thỏc ca cụng chỳng

cho vay, chit khu v thc hin cỏc dch v ti chớnh khỏc.
Cn phõn bit ngõn hng thng mi vi cỏc t chc tớn dng khỏc:
Vo cui thp niờn 60, im c thự phõn bit ngõn hng thng mi vi
cỏc ngõn hng trung gian khỏc ú l ngõn hng thng mi l n v duy nht
c phộp m ti khon tin gi khụng k hn cho cụng chỳng. iu ny cú
ngha l ngi ta phõn bit nú da trờn cỏc thnh phn ca ti sn N. Vo lỳc
1
Giỏo trỡnh Ngõn hng thng mi- trang web Cụng thụng tin t liu
4
ny tin gi khụng k hn b cm tr lói, tuy nhiờn vỡ nhu cu giao dch thụng
qua Sộc vn tng gp ụi hng nm, do ú khi lng sộc phỏt hnh t cỏc ti
khon tin gi khụng k hn tip tc tng mnh sau b phn tin mt phỏp nh.
T nhng nm 80 tr i, sau khi tin gi khụng k hn c phộp tr lói,
cỏc ngõn hng tit kim v cỏc t chc tớn dng khỏc cng c quyn v bt
u m ti khon khụng k hn, cho phộp cụng chỳng s dng Sộc mt cỏch linh
hot, a dng di nhiu hỡnh thc. Lỳc ny vic phõn bit ngõn hng thng
mi vi cỏc ngõn hng khỏc da vo ti sn N khụng cũn phự hp na, do vy
cỏc chuyờn gia phng Tõy chuyn sang da trờn ti sn Cú lm tiờu thc
phõn bit. Theo tiờu thc ny mt ngõn hng thng mi l ngõn hng trung gian
m t l vn cho vay vo.
1.1.1.1 Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ tạo vốn.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn là cơ sở để
NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban đầu cần
thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thờng xuyên chăm
lo tới việc tăng trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo
vốn của NHTM bao gồm : nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy
động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.
2
Nghiệp vụ tín dụng.

Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm
bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM cũng nh nâng cao vai
trò, uy tín của Ngân hàng, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng. Điều
này buộc các Ngân hàng phải thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu
cầu sử dụng vốn của xã hội từ đó đa ra các hình thức đầu t đúng đắn và có hiệu
quả cao.
2
Giỏo trỡnh Ngõn hng thng mi- Ts Phan Th Thu H- Trng HKTQD- Trang 33
5
Nghiệp vụ trung gian.
Thực hiện nghiệp vụ trung gian là Ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục
vụ khách hàng nh thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu
cầu trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ.
Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ sẽ góp phần làm tăng chu chuyển
vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, giảm lợng tiền mặt trong lu thông,
từ đó thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác huy động vốn và cho vay của Ngân hàng.
Các nghiệp vụ khác.
Ngoài ba nghiệp vụ trên, để tăng thêm lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu
khách hàng, các Ngân hàng còn tích cực mở rộng và phát triển các hoạt động
khác nh kinh doanh vàng bạc, kim khí đá quý, thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch
vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý. Các nghiệp vụ của NHTM luôn có mối
quan hệ chặt chẽ mật thiết hữu cơ, là tiền đề là bổ sung cho nhau. Các Ngân hàng
phải thực hiện tốt tất cả các nghiệp vụ hoạt động từ đó tăng lợi nhuận, cải thiện
vị thế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển của nền kinh
tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thần
kinh, hệ tuần hoàncủa toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể
cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng mạnh. Không

thể có nền kinh tế thị trờng trong khi hệ thống tài chính và hoạt động Ngân hàng
yếu kém và lạc hậu. Nh vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tơng xứng và hoạt
động có hiệu quả trong lĩnh vực lu thông tiền tệ. Thông qua việc thực hiện chức
năng vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở thành
một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
6
1.1.2.1. NHTM tập trung tiền tệ nhàn rỗi và cung ứng vốn cho nền kinh tế, từ
đó góp phần đẩy mạnh quá trình tích luỹ vốn cho xã hội và tái sản xuất xã
hội.
NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế nh: Vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá
trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng nguồn
vốn huy động đợc trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM sẽ
cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách
kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc
biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Khi có NHTM góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn của xã
hội cũng nh sử dụng vốn của xã hội. Từ sự hiểu quả của quá trình tập trung vốn
sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn và hệ quả là quá trình tích
luỹ vốn cho xã hội trở nên có hiệu quả hơn.
1.1.2.2 Góp phần ổn định lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.
NHTM là trung gian tài chính duy nhất đợc mở tài khoản tiền gửi thanh
toán cho mọi đối tợng trong xã hội. NHTM là kênh thông tin quan trọng để
NHTW có thể đo lờng đợc nhu cầu tiền tệ của xã hội. Mặt khác NHTM là công
cụ quan trọng để thực thi chính sách tiền tệ.
1.1.2.3 Thu hút đầu t trong và ngoài nớc, cung ứng các dịch vụ tài chính
khác.
NHTM góp phần ổn định môi trờng đầu t từ đó thu hút đầu t trong và

ngoài nớc. Điều này đợc thể hiện trên các khía cạnh: đó là sự sẵn sàng đa dạng và
hiện đại của các dịch vụ Ngân hàng, là sự lành mạnh về tài chính của các Ngân
hàng, hệ thống NHTM phát triển, các sản phẩm thanh toán hỗ trợ cho các giao
dịch kinh tế đa quốc gia nhờ lợi thế phạm vi của Ngân hàng.
7
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày
càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành
nên sự phát triển đó. Do đó nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với
nền tài chính quốc tế và NHTM cùng với các hoạt động kinh doanh của mình đã
đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. NHTM đã tạo
điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng mở rộng. Thông qua các hoạt động
thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng nớc ngoài,
hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự
vận động của nền tài chính quốc tế.
Nh vậy trong nền kinh tế thị trờng, NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng.
1.2. NGUN VN CA NHTM
Xem xột quỏ trỡnh dn vn ca HTTC, NHTM úng vai trũ quan trng-
l mt b phn cu thnh ca HTTC, cú chc nng dn vn t ngi cú vn cú
kh nng cung vn ti ngi cú nhu cu v vn nhm to iu kin vn cho u
t v phỏt trin KT-XH. Mt khỏc, xem xột trờn giỏc nhng nh qun lý thỡ
NHTM cng ging nh bt k mt doanh nghip no, vn kinh doanh c coi
l iu kin vt cht quan trng NHTM xỏc lp v thc hin cỏc giao dch ca
mỡnh i vi KH. Tuy nhiờn,im khỏc bit rt ỏng lu ý l so vi cỏc loi hỡnh
doanh nghip khỏc cỏc NHTM ch yu kinh doanh bng ngun vn huy ng t
cụng chỳng.Cỏc NHTM ó tp trung v HV t nhiu ngun khỏc nhau, bng
nhiu phng thc khỏc nhau to lp ngun vn hot ng cho mỡnh, theo ú
thỡ:
3

" Vn ca NHTM l nhng giỏ tr tin t do NHTM to lp hoc huy ng
c dựng cho vay, u t hoc thc hin cỏc dch v kinh doanh khỏc." Bn
cht, vn ca NHTM l mt b phn TNQD tm thi nhn ri trong quỏ trỡnh
sn xut, phõn phi v tiờu dựng, m ngi ch s hu ca chỳng gi vo NH
thc hin cỏc mc ớch khỏc nhau. Núi cỏch khỏc, h chuyn nhng quyn s
3
Sỏch Qun tr ngõn hng thng mi- Peter Ross- Trang 557
8
dụng vốn tiền tệ cho NH để rồi NH phải trả lại cho họ một khoản thu nhập.Và
như vậy, NH đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức
tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích kinh tế
phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động kinh tế đó lại quyết định đến sự tồn tại
và phát triển hoạt động kinh doanh của NH.Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ
hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn là hoạt động của NHTM gọi là nghiệp vụ nợ,
vì những khoản mục nguồn vốn do nghiệp vụ này tạo nên khi thể hiện trên bảng
tổng kết tài sản của NHTM sẽ nằm trên khoản mục “Tài sản nợ”. Thuật ngữ “Tài
sản nợ” phản ánh rằng đó là tài sản của người khác mà các NHTM vay, theo
ngôn ngữ thị trường “Tài sản nợ” diễn tả những kho
4
ản mà NHTM mắc nợ thị
trường, nghĩa là nó bao gồm những khoản mà nhân dân gửi vào (ký thác) cho
“Nó”, hay nó đi vay các đối tượng trong nền kinh tế như NHTW, các NH hay tổ
chức kinh tế khác, chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp, nhân dân…
1.2.1 Ngun vn ch s hu
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép thành lập ngân
hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ
bản, là điểm xuất phát để tổ chức hoạt động ngân hàng, đồng thời cũng là yếu tố
tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng.
Chính vì vậy quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố quyết định quy mô vốn và quy mô

tài sản có .
Xét về đặc điểm, nguồn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn
hoạt động kinh doanh của ngân hàng (khoảng 5% - 8%) nhưng lại là nguồn vốn
rất quan trọng bởi vì nó không những thể hiện thực lực quy mô của ngân hàng
mà còn là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và đây cũng là nguồn vốn khởi
đầu tạo nên uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
4
Sách Qủan trị ngân hàng thương mại- Peter Ross
9
Tuy nhiên, không phải vốn tự có càng lớn càng tốt bởi vốn này quá lớn
sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có càng nhỏ .Vốn này cũng không nên
quá nhỏ vì sẽ làm mất đi tính chủ động và gây trở ngại cho hoạt động của ngân
hàng
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại rất đa
dạng tuy theo tính chất sở hữu của NHTM đó.
1.2.1.1 V n i u l   
“Vốn điều lệ: Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
khác.”
Thực chất vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất,phân phối và tiêu dùng người chủ sở
hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán,tiết kiệm hay đầu
tư.Nói cách khác,họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng ,để Ngân
hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy, Ngân hàng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát trig đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ,làm tăngển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết
định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

1.2.1.2 V n b sung trong quá trình ho t ng   

Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại
vốn dưới hình thức tiền tệ ,làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển.Đồng thời,chính các hoạt động đó lại quyết định
sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ : là quỹ được dùng với mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. Lợi
nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến khi đạt 50% vốn tự có thì sẽ
chuyển thành vốn tự có.
10
1.2.1.3 Các qu
Ngân hàng có nhiều quỹ .Mỗi quỹ có mục đích riêng .
• Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá
trình kinh doanh nhằm bảo toàn vốn.
• Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối,quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
1.2.2 Nguồn vốn huy động
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng thương
mại . Khi các ngân hàng hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền
gửi để giữ hộ và thanh toán hộ các khách hàng .Bằng cách đó , ngân hàng huy
động tiền từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền
của ngân hàng .Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau:
1.2.2.1 V n huy ng t ti n g i ti t ki m c a dân c        
“Các tầng lớp dân cư đều có cá khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm).Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ
đều có thể gửi tiết kiệm nhắm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lười dối
với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhắm thu hút ngày càng
nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyết khiech dân cư thay đổi
thói quen giữ tiền vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy

động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.”
5
1.2.2.2 V n huy ng t ti n g i thanh toán    
Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các
nhu cầu chi tiêu của khách hàng sẽ được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu
5
Giáo trình Ngân hàng thương mại- Ts Phan Thị Thu Hà- Trường ĐHKTQD- Trang 36
11
bằng tiền mặt của doanh nghiệp và cá nhân sẽ được nhập vào tiền gửi thanh toán
theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của các khoản tiền gửi thanh toán thấp hơn
các hình thức gửi tiền khác, nhưng thay vào đó, chủ tài khoản sẽ được sử dụng
các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi
thanh toán hay còn gọi là tài khoản có thể phát hành séc cho khách hàng với thủ
tục rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ được
thanh toán trong phạm vi số dư trên tài khoản. Ngân hàng có thể kết hợp tài
khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay ( thấu chi – vượt mức số dư có
của tài khoản tiền gửi ). Một ngân hàng có thể sử dụng nhiều hình thức tài khoản
thanh toán nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
1.2.2.3 V n huy ng t ti n g i có k h n c a doanh nghi p v các tà         
ch c xã h i 
“Nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy thuận tiện cho
thanh toán nhưng lãi suất lại thấp .Do đó, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, ngân hàng đã đưa ra hình thức gửi tiền có kỳ
hạn, theo đó người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán giống như
tiền gửi thanh toán, nếu cần chi tiêu khách hàng phải đến ngân hàng để rút tiền
ra. Tiền gửi có kỳ hạn mặc dù không thuận tiện bằng tiền gửi thanh toán nhưng
có ưu điểm là có lãi suất cao hơn.”
6

1.2.2.4 V n huy ng ti n g i c a các t ch c tín d ng khác       
1.2.3 Nguồn vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM với NHNN hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.Các NHTM vay để bổ sung
vốn hoạt động, khi đã dùng hết vốn khả định mà không đủ để hoạt động kinh
doanh. Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay, NHNN sẽ cho vay vốn
ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán hay vay để tái cấp vốn.
6
Giáo trình Ngân hàng thương mại- Ts Phan Thị Thu Hà- Trường ĐHKTQD- Trang 35
12
1.2.3.1 Vay Ngân h ng Trung ngà 
Là quan hệ trực tiếp giữa NHTM và NHNN, nằm trong sự điều tiết của
chính sách tiền tệ .
1.2.3.2 Vay các t ch c tín d ng khác  
“Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.” Các ngân hàng đang có dự trữ
vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc
giảm cho vay sẽ có thể sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất
cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn
tức thời để đảm bảo thanh khoản .Như vậy nguồn vay từ các ngân hàng khác là
để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ
sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng nhà nước. Quá trình vay
mượn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho
vay hoặc thông tin qua các ngân hàng đại lý .Khoản vay có thể không cần đảm
bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc .Kết quả là dự trữ
của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên. TRANG 37
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.3.3 Vay trên th tr ng v n ! 
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ ( kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.

Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn .Do vậy, các khoản vay
trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay
và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo
.Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn
.Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này; họ thường
phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng đầu
tư .Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài
chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
13
Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp .Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị
trường để quyết định qui mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp.
Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ…cũng được các
ngân hàng quan tâm..
1.2.4 Nguồn vốn khác
1.2.4.1 Ti n u thác "
“Ngân hàng thực hiện các dịch vụ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác
cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác
tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương rất nhiều
các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của ngân hàng, có
nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các
mục tiêu .Kết quả đã hình thành nguồn uỷ thác làm tăng nguồn vốn của ngân
hàng.”
7
1.2.4.2 Ti n trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành các
nguồn trong thanh toán như: séc trong quá trình chi trả, tiền kí quĩ để mở L/C…
những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong hợp đồng tài trợ có kết dư từ tiền
của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay…
1.3 HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.3.1 Sự cần thiết của huy động vốn đối với NHTM

Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn.
Còn đối với các NHTM, hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ tạo vốn nhiều
hình thức đa dạng, phong phú nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong
trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Huy động vốn là
7
Giáo trình Ngân hàng thương mại- Ts Phan Thị Thu Hà- Trường ĐHKTQD- Trang 37, 38
14
mt trong nhng hot ng ht sc c thự ca NHTM, chớnh c thự ny ó
giỳp cho cỏc NHTM cú vai trũ quan trng trong nn kinh t. Hin nay trờn a
bn ó hin din c bn y cỏc chi nhỏnh NHTM nh: Ngõn hng u t -
phỏt trin, ngõn hng cụng thng, nụng nghip, ngoi thng...Thc t cho thy
nn kinh t phỏt trin n nh v bn vng khi ngun tin u t ch yu phi
l t tit kim ca dõn chỳng, tit kim ca nn kinh t.
1.3.1.1. V n l c s cỏc ngõn h ng t ch c cỏc ho t ng kinh doanh # $ %
c a mỡnh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh phải có vốn,
bởi vì vốn là năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với
Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Nói cách khác, Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện đợc các nghiệp
vụ kinh doanh. Bởi vì là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ,
với đặc trng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Chính vì thế có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân
hàng. Trong đó nguồn vốn huy động chiếm vai trò quyết định.
Vốn giúp cho Ngân hàng chủ động trong kinh doanh, những Ngân hàng có
nguồn vốn dồi dào, ổn định họ có thể hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh
doanh, không phụ thuộc vào ai và không bỏ lỡ cơ hội tạo ra lợi nhuận.

1.3.1.2 V n quy t nh quy mụ ho t ng tớn d ng v cỏc ho t ng & ' (
khỏc c a ngõn h ng
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng. Thông thờng các Ngân hàng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thì
sẽ có khoản mục đầu t đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các Ngân
hàng đó cũng lớn hơn so với các Ngân hàng khác. Điều này thể hiện rõ ở điểm
khác biệt là trong khi các Ngân hàng lớn cho vay ở thị trờng trong cả nớc thậm
chí cả thị trờng quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động
15
chủ yếu trong cộng đồng.
8
Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân
hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về lãi suất, gây ảnh h-
ởng đến khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần kinh
tế, mà nếu Ngân hàng không huy động đợc nhiều vốn thì sẽ không đáp ứng đợc
những nhu cầu vay vốn rất lớn trên địa bàn. Còn các Ngân hàng lớn có khả năng
vốn dồi dào thì chắc chắn Ngân hàng sẽ đáp ứng đợc các nhu cầu vay vốn lớn, có
đủ điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng.
Tóm lại các NHTM chỉ có thể đạt mục tiêu tăng trởng tín dụng, nâng cao
hiệu quả kinh doanh một khi Ngân hàng có đợc nguồn vốn dồi dào, ổn định, và
để đạt đợc điều đó thì các NHTM phải có các chính sách huy động vốn, quản lý
và điều hành vốn có hiệu quả.
1.3.1.3 V n quy t nh kh n ng thanh toỏn v m b o uy tớn c a & ' ) * ) )
ngõn h ng trờn th ng tr ng +
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng qui mô hoạt
động, các Ngân hàng bắt buộc phải coi uy tín của mình trên thị trờng là điều
quan trọng. Uy tín đó trớc hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho
khách hàng, mà khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì đòi hỏi vốn khả
dụng của Ngân hàng càng lớn. Loại trừ ảnh hởng của nhân tố khác thì khả năng
thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và vốn

khả dụng của Ngân hàng nói riêng. Uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả
năng sẵn sàng cung ứng các dịch vụ ngân hàng mà khách hàng yêu cầu, mà việc
này cũng đòi hỏi Ngân hàng phải có lợng vốn dồi dào, linh hoạt. Muốn vậy Ngân
hàng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói
riêng. Đồng thời khi đó với lợng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động với qui mô
ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ
chữ tín và nâng cao vị thế của mình trên thị trờng.
8
Sỏch Qun tr ngõn hng thng mi- Peter Ross- trang 557
16
1.3.1.4 V n quy t nh n ng l c c nh tranh c a ngõn h ng & ' * ,
Qui mô, trình độ nghề nghiệp, phơng tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng
là tiền đề cho việc thu hút vốn. Khả năng thu hút vốn là điều kiện thuận lợi đối
với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế
xét cả về qui mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay
thậm chí cả quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều này sẽ thu
hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên
nhanh chóng và Ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn
ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để ngân hàng chủ
động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, không chỉ cho vay đơn thuần mà
còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua,
mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán và chính các hình thức kinh doanh đa
năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, thu lợi nhuận
cao nhất, đạt mục tiêu an toàn sinh lợi và tạo thêm vốn cho Ngân hàng, đồng thời
tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thơng trờng.
1.3.2. Cỏc hỡnh thc huy ng trong NHTM
Hiện nay tại các NHTM, bộ phận huy động vốn từ dân c và doanh nghiệp,
đặc biệt là huy động vốn từ dân c ngày càng tăng về số lợng, tỷ trọng và đóng vai
trò quan trọng với hoạt động của Ngân hàng. Vốn huy động từ doanh nghiệp chủ
yếu là dới dạng tiền gửi thanh toán. Đối với huy động từ dân c, các hình thức huy

động ngày càng phong phú nhằm khai thác triệt để nguồn vốn trong dân.
Căn cứ vào một số tiêu thức, ngời ta chia nghiệp vụ huy động vốn thành các hình
thức huy động sau:
Huy ng qua tin gi tit kim: õy l hỡnh thc n gin nht ca cỏc
NHTM. Cỏc NHTM cú th huy ng tin tit kim ca dõn chỳng di cỏc hỡnh
thc tin gi tit kim cú k hn, khụng k hn vi cỏc mc lói sut c nh
hoc thay i theo tng thi k, lói sut bc thang
17
- Huy ng qua tin gi khụng k hn: Phng thc huy ng ny thng
thụng qua vic m ti khon cỏ nhõn, dch v thanh toỏn, s dng th ngõn
hng
- Huy ng qua tin gi cú k hn: õy l phng thc huy ng thụng qua
vic phỏt hnh tớn phiu, trỏi phiu, k phiu ngõn hng, chng ch tin gi
9

1.4 CC NHN T NH HNG N NGHIP V HUY NG VN
CA NGN HNG THNG MI
Trong quá trình huy động vốn của NHTM có rất nhiều nhân tố ảnh hởng
đến quy mô các nguồn vốn huy động. Các nhân tố này bao gồm cả nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
1.4.1 Nhân tố khách quan.
1.4.1.1 Pháp luật, chính sách của nhà nớc.
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động Ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Có những bộ luật can thiệp trực tiếp vào hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của
Ngân hàng so với vốn tự có, quy định phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định
mức cho vay của Ngân hàng đối với một khách hàng... Có những bộ luật tác động
gián tiếp đến hoạt động Ngân hàng nh luật đầu t nớc ngoài... Bên cạnh những bộ
luật đó thì chính sách tài chính của một quốc gia cũng ảnh hởng rất lớn đến
nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. Khi nền kinh tế lạm phát cao, nhà nớc có

chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài
xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng, ngợc lại khi nhà nớc có chính
sách khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất thì Ngân hàng khó huy động vốn hơn
vì ngời có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi Ngân hàng.
1.4.1.2 Sự ổn định kinh tế, chính trị xã hội.
Một xã hội, một nền kinh tế đợc đánh giá là ổn định khi nền kinh tế phát
triển với một tốc độ ổn định lâu dài và duy trì qua các năm, tỷ lệ lạm phát ở mức
cho phép, có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm bảo an toàn xã
9
Trang web - Tng cng huy ng vn trong dõn
18
hội. Nền kinh tế xã hội ổn định và có hiệu quả, tích luỹ ngày càng cao. Ngời dân
có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống ngày càng cao. Do đó lợng tiền gửi vào
Ngân hàng ngày càng cao.
Khi tình hình kinh tế chính trị xã hội của một nớc không ổn định, tỷ lệ lạm
phát cao, nền kinh tế suy thoái, thu nhập của ngời lao động ngày càng giảm, xu
hớng ngời dân thờng giữ ngoại tệ mạnh hoặc là hàng hoá thay cho việc gửi tiền
vào Ngân hàng. Điều này gây ảnh hởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
1.4.1.3 Tâm lý, thói quen của ngời gửi tiền.
Thói quen tiêu dùng ảnh hởng tới nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng.
Nếu ở những vùng dân c quen sử dụng tiền nhàn rỗi dới hình thức cất trữ thì việc
huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Còn khi ngời dân có nhu cầu hởng
lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn, do đó cơ hội
huy động vốn của Ngân hàng tăng lên.
Bên cạnh đó mức thu nhập của ngời dân là một trong những yếu tố trực
tiếp quyết định đến lợng tiền gửi vào Ngân hàng.
Nh vậy về phía ngời gửi tiền, Ngân hàng phải quan tâm đến hai yếu tố
quan trọng là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hởng đến số vốn tiềm tàng mà
Ngân hàng có thể huy động. Còn yếu tố tâm lý ảnh hởng đến sự biến động ra vào
của các nguồn tiền. Do vậy các NHTM phải nắm bắt đợc yếu tố tâm lý của Ngân

hàng, từ đó đa ra các hình thức huy động phù hợp để thu hút đợc nguồn tiền nhàn
rỗi phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan.
1.4.2.1 Chính sách lãi suất của NHTM
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đầu chủ yếu khi một cá nhân hay
tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào Ngân hàng. Điều này là hoàn toàn hợp
lý bởi vì trong nền kinh tế ngành nào có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút
đợc nhiều ngời tham gia đầu t. Chính vì vậy để tạo đợc nhiều vốn đáp ứng đợc
nhu cầu sử dụng của mình, các Ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lý sao
19
cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích ngời gửi tiền vừa phù hợp với lãi
suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu t với giá thấp.
Chính sách lãi suất có ảnh hởng đến công tác huy động vốn của Ngân
hàng. Do đó NHTM phải hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với
tín hiệu thị trờng, tiếp tục thực hiện lãi suất dơng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi
của ngời gửi tiền, Ngân hàng và ngời sử dụng vốn. Mức lãi suất huy động cần
phải thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng và cũng phải
thấp hơn lợi nhuận của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho ngời vay nhng
mức lãi suất này không đợc thấp hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo cho ngời gửi tiền
vẫn có một tỷ lệ thu nhập hợp lý. Có nh vậy ngời gửi tiền mới thấy việc gửi tiền
vào Ngân hàng là có lợi.
Nh vậy lãi suất huy động vốn là yếu tố ảnh hởng quan trọng tới quy mô
nguồn vốn của Ngân hàng. Ngời dân thờng quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết
kiệm để so sánh với tỷ lệ trợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình
thức đầu t khác. Từ đó Ngân hàng có quyết định có gửi tiền vào Ngân hàng hay
không, gửi bao nhiêu và với hình thức nào. Khi các NHTM đa ra các mức huy
động vốn phù hợp với yêu cầu của thị trờng đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiền
thì nó là đòn bẩy mạnh mẽ thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng, ngợc
lại khi đa ra mức lãi suất quá thấp thì ngời có tiền sẽ chọn các hình thức đầu t
khác có lợi hơn gửi tiền vào Ngân hàng.

Do đó các NHTM cần phải duy trì một chính sách lãi suất nhạy cảm phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân
hàng.
1.4.2.2 Các hình thức huy động vốn, chất lợng các dịch vụ Ngân hàng cung
ứng và các hệ thống màng lới Ngân hàng.
Hình thức huy động vốn của Ngân hàng đa ra càng phong phú, càng đa
dạng, linh hoạt và thuận lợi thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn.
Nó còn phải xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân c. Chính
sự đa dạng hoá các hình thức huy động của Ngân hàng đã giúp cho mỗi ngời dân,
20
mỗi doanh nghiệp tìm đợc cho mình một hình thức đầu t hợp lý. Các NHTM đa
ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở
rộng các màng lới hoạt động và nâng cao chất lợng các hoạt động các dịch vụ
Ngân hàng, thì sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho Ngân hàng về huy động vốn. Ngợc
lại khi các hình thức huy động vốn của Ngân hàng cha đa dạng, phong phú, chất
lợng hoạt động các dịch vụ cha cao, hệ thống màng lới còn ít, cha tiện lợi cho
khách hàng về việc giao dịch với Ngân hàng thì nó sẽ ảnh hởng không tốt tới chất
lợng huy động vốn của Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng đa ra các dịch vụ tốt và
đa dạng thờng có lợi thế hơn các Ngân hàng khác có dịch vụ giới hạn.
Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, nếu Ngân hàng có bãi đậu xe,
tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể nói nh thế về các Ngân
hàng có quầy thu cạnh đờng, dịch vụ Ngân hàng qua th, các hệ thống chi trả tự
động, làm việc suốt ngày đêm và các dịch vụ nhận tiền gửi đợc cải tiến và tốn ít
thời gian.
Với những Ngân hàng sát với địa bàn dân c hoặc gần với trung tâm thơng
mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Màng lới huy động của Ngân hàng thờng
biểu hiện qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Khi dân chúng có tiền nhàn rỗi họ
thờng mang tiền ra quầy tiết kiệm gần nhà họ nhất để gửi. Màng lới huy động
cần rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời gửi tiền. Màng lới không chỉ mở ở
những vùng đông dân c mà cần đợc mở ra ở những nơi cách xa trung tâm kinh tế

nh nông thôn, vùng sâu vùng xa.
1.4.2.3 Chất lợng hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy
động tiền gửi vào hệ thống Ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ
khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn đ-
ợc thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ để
đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho Ngân hàng. Do vậy nếu hoạt
động sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp
lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả làm thất thoát vốn nhiều dẫn đến lòng tin của
21
dân chúng vào Ngân hàng bị giảm đi, tiền vốn huy động vào Ngân hàng cũng bị
giảm. Từ đó rất khó khăn trong việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi. Nếu hoạt
động tín dụng có hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh
doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời
sống dân c ngày càng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng nhiều, tạo nguồn vốn
cho Ngân hàng huy động ngày càng tăng trởng để thực hiện đầu t cho các chu kỳ
tiếp theo.
1.4.2.4 Hoạt động Marketing Ngân hàng.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt đợc
yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó Ngân hàng mới đa ra các hình thức
huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng thời
các NHTM phải có thông tin đầy đủ kịp thời giúp cho ngời có tiền nhàn rỗi hiểu
rõ nên gửi tiền vào đâu và gửi nh thế nào là có lợi nhất, từ đó có thể giúp cho
khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền vào Ngân hàng phù hợp nhất và Ngân
hàng có thể khai thác tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi của dân c.
1.4.2.4 Đổi mới công nghệ Ngân hàng nhất là khâu thanh toán.
Cùng với việc đổi mới hoạt động Ngân hàng, các NHTM ngày càng trang
bị các công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân hàng, nhất là khâu thanh toán,
làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng
trong quan hệ gửi tiền, rút tiền, vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ giảm

bớt lu thông tiền mặt vừa không hiệu quả, vừa không an toàn. Nếu tỷ lệ thanh
toán không dùng tiền mặt tăng lên thì Ngân hàng thu hút đợc các khoản tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế vào hệ thống Ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề này Ngân
hàng cần phải trang bị những công nghệ hiện đại nhất, nhất là khâu thanh toán.
Mặt khác Ngân hàng cần nghiên cứu đa ra các hình thức huy động vốn thích hợp,
chặt chẽ. Từ đó tạo khâu thanh toán nhanh và kiểm soát đợc thuận tiện.
1.4.2.5 Trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều đợc thực hiện nhanh chóng, chính
22
xác và có hiệu quả, từ đó giúp Ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm
thấp chi phí hoạt động và thu hút đợc khách hàng.
Bên cạnh đó thái độ phục vụ của cán bộ Ngân hàng cũng là yếu tố tác
động đến quy mô tiền gửi. Nếu Ngân hàng hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời,
các nhân viên Ngân hàng luôn cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, luôn tạo
thuận lợi cho khách hàng thì sẽ gây đợc uy tín lớn đối với khách hàng, sẽ ngày
càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền. Thêm vào đó một Ngân hàng
có cơ sở vật chất kỹ thuật vững mạnh, một trụ sở làm việc khang trang, sạch đẹp,
phơng tiện làm việc hiện đại sẽ gây cho ngời gửi tiền cảm giác an tâm, từ đó giúp
cho Ngân hàng huy động nhiều vốn hơn.
Cách thức phục vụ của cán bộ Ngân hàng đối với khách hàng cũng có
những ảnh hởng lớn đến việc huy động vốn cho Ngân hàng. Hơn ai hết, nhân
viên Ngân hàng là ngời trực tiếp giao tiếp với khách hàng. Nếu cán bộ Ngân hàng
giao tiếp với khách hàng một cách lịch sự, nhã nhặn, nhiệt tình thì sẽ tạo đợc cảm
tình tốt với khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng về phục vụ khách hàng. Vì vậy
để thu hút khách hàng gửi tiền thì trong quá trình phục vụ, cán bộ Ngân hàng
không phải chỉ có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ mà còn phải chú ý đến thái
độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
1.4.2.6 Uy tín của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển, các NHTM phải có uy

tín trên thị trờng. Uy tín phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng, uy tín đợc thể hiện ở chất lợng hoạt
động có hiệu quả của Ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng
nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thơng trờng, từ đó có điều kiện để mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút đợc nguồn tiền nhàn rỗi của doanh
nghiệp và dân c. Ngoài ra một Ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ đợc
nhiều khách hàng chọn lựa hơn các Ngân hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị
trờng.
23
1.5 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.5.1. Các khái niệm cơ bản
Quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM thực chất là quản lý về nguồn
nhân lực tham gia trong tổ chức, quản lý hoạt động marketing sản phẩm để hút
lượng vốn huy động, quản lý hoạt động sản xuất dịch vụ cung cấp cho các đối
tượng khách hàng, quản lý chất lượng của các gói sản phẩm dịch vụ trong hoạt
động huy động vốn.
1.5.1.1. Qu-n lý nhân l.c
Trước tiên ta đi tìm hiểu về khái niệm nguồn nhân lực: Nhân lực được
hiểu là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực. Nguồn lực trong
tổ chức boa gồm tất cả mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động nào với bất cứ
vai trò nào trong tổ chức. Trong quá trònh họat động của các tổ chức, việc tận
dụng tiềm năng nhân lực giai đoạn của cá tổ chức, việc tận dụng tiềm năng nhân
lực giai đoạn vừa qua chủ yêu là về mặt thể lực , trong khi việc khai thác tiềm
năng về mặt trí lực ngày càng được coi trọng.
Các yếu tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực:
• Số lượng nhân lực
• Cơ cấu tuổi nhân lực
• Chất lượng nguồn nhân lực
• Cơ cấu cấp bậc nhân lực
“Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì,

phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong một tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó.
Quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội dung sau đây:
• Lập chiến lược nguồn nhân lực
• Định biên
• Phát triển nguồn nhân lực
24
• Trả công cho người lao động”
10
1.5.1.2. Qu-n lý marketing
Marketing hiện đại bao gồm tất cả những suy nghĩ, tính toán và hoạt động
của nhà kinh doanh sản xuất tiêu thụ và cả những dịch vụ sau khi bán hàng.
Marketing là làm thích ứng sản phẩm của doanh nghiệp với mọi nhu cầu
thị trường. Vai trò này nói lên marketing không làm công việc của nhà kỹ thuật,
nhà sản xuất nhưng nó chỉ ra cho các bộ phận kỹ thuật và sản xuất cần phản sản
xuất cái gì? sản suất cho ai? sản xuất như thế nào? sản xuất ra khối lượng bao
nhiêu và đưa ra thị trường khi nào.
Qúa trình quản lý marketing bao gồm:
• Phân tích khả năng của thị trường
• Lựa chọn thị trường mục tiêu
• Thiết kế hệ thống marketing – mix
• Thực hiện các biện pháp marketing
1.5.1.3. Qu n lý ch t l ng- / 0
Chất lượng là vấn đề cốt lõi của mỗi hệ thống, đó vừa là mục tiêu vừa là
căn cứ để hệ thống tồn tại và phát triển. Kết quả hoạt động của hệ thống không
có chất lượng hoặc kém sẽ dẫn tới suy thoái, đổ vỡ.
Các nhân tố tạo thành chất lượng:
- Sự đúng đắn, chuẩn xác của đường lối, chiến lược của hệ thống thông qua
các mục đích, mục tiêu và các chính sách, giải pháp mà hệ thống lực chọn và sử
dụng.

- Hệ thống phải có một bộ máy tổ chức hợp lý và khoa học để phát huy cao
độ nguồn lực của con người, đặc biệt là hai vấn đề: 1) Chọn được người giỏi,
người tốt vào các vị trí then chốt của hệ thống, 2) Tạo cơ chế hoạt động gắn bó
trong hệ thống, giữa các phân hệ, nhóm và các nhân.
10
Giáo trình Khoa học quản lý- T.s Đoà n Thị Thu Hà- Trường ĐHKTQD- Trang380
25

×