Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Thu nhập quốc dân là kết quả của quá trình kinh tế. Vai trò của chúng trong
một quốc gia là vô cùng quan trọng. Thu nhập quốc dân phản ánh trình độ tăng trởng
và phát triển kinh tế của quốc gia đó. Dựa vào nó để đánh giá mức tăng trởng và phát
triển kinh tế trong các năm cũng nh giữa các nớc với nhau. Nhằm xem nớc nào có
nền kinh tế phát triển hơn ở một góc độ nào đó về thu nhập quốc dân. Nh vậy muốn
tăng trởng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thì cần phải tăng trởng và phát
triển kinh tế. Để tăng trởng kinh tế thì đòi hỏi quốc gia đó phải mở rộng sản xuất,
biết tận dụng tiềm năng của nớc đó nhằm tăng khối lợng sản phẩm trong nớc hay
GNP tiềm năng mở rộng kinh tế để sản xuất. Qua phần lý luận trên ta có thể thấy
việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề thu nhập quốc dân của từng nớc là quan trọng.
Qua đó ta có thể đánh giá mọi mặt của quốc gia đó, đồng thời ta giúp ra những bài
học, chiến lợc kinh tế của mỗi quốc gia để áp dụng vào kinh tế của nớc mình.
Trong tình hình kinh tế và điều kiện nớc ta hiện nay. Việc tăng thu nhập quốc
dân là rất cần thiết. Chính vì vậy em chọn đề tài: Trong điều kiện hiện nay của n -
ớc ta, muốn tăng thu nhập quốc dân thì phải làm gì? để nghiên cứu. Trong bài
tiểu luận này do trình độ kiến thức còn cha sâu và đây là bài tiểu luận khoa học đầu
tiên nên có nhiều vấn đề thiếu sót. Vì vậy em mong đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ của
các thày cô bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nội dung
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Thu nhập quốc dân
1. Khái niệm về thu nhập quốc dân
Thu nhập quốc dân là tổng số sản phẩm mới( có giá trị mới) sáng tạo trong
một năm ( là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi đã khấu trừ đi số t liệu
sản xuất đã hao phí trong một năm.
2. Xét thu nhập quốc dân về mặt hiện vật và mặt giá trị
Thu nhập quốc dân về mặt hiện vật, cũng bao gồm t liệu tiêu dùng đợc tạo ra
trong năm và một phần t liệu sản xuất dùng để mở rộng sản xuất ( phần xòn lại của
số t liệu sản xuất đợc sản xuất ra trong năm sau khi đã bù đắp những t liệu sản xuất
đã sử dụng trong năm).
Thu nhập quốc dân về mặt giá trị tức là toàn bộ gía trị do lao động mới sáng
tạo trong một năm, bao gồm bộ phận V + M trong tổng sản phẩm xã hội.
3. Nguồn gốc của thu nhập quốc dân
Dới điều kiện t bản chủ nghĩa, thu nhập quốc dân gồm có: V + M. Tuy nhiên
trong xã hội t bản, còn tồn tại rất nhiều ngời tiểu sản xuất hàng hoá. Lao động của họ
cũng góp phần sáng tạo ra tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Vì vậy thu
nhập quốc dân còn bao gồm cả phần giá trị do lao động của nhũng ngời tiểu sản xuất
này sáng tạo ra.
Tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân là do những ngời lao động làm
việc trong các nghành sản xuất của cải vật chất (công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng, vận tải hàng hoá...) sáng tạo ra. Những nghành không sản xuất của cải nh th-
ơng nghiệp ( không kẻ những phần việc có tính chất sản xuất ) ngân hàng, giáo dục,
y tế, nghệ thuật, văn hoá, bộ mặt nhà nứơc... thì không sáng tạo ra thu nhập quốc
dân.
II. Thu nhập quốc dân của nớc ta hiện nay.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở nứơc ta hiện nay tốc độ tăng trởng GDP thời kỳ 1970 1980, tăng
-1.8%, thời kỳ 1980 1990 là 2.2%, thời kỳ 1986 1992 tốc độ tăng trởng GDP
hàng năm là 7.1% nhng do dân số tăng bình quân hàng năm 2.3% nên tốc độ tăng
bình quân GDP/ đầu ngời chỉ tăng bình quân 4.6%/năm.
ở Việt Nam, bình quân thu nhập quốc dân tăng 5% thời kỳ 1986 1990 tăng
7.6% thời kỳ 1991 1993; năm 1994 so với năm 1993 tăng 8.8%, 1995 so với 1994
tăng 9.5%. Tổng sản phẩm xã hội trong nông nghiệp tăng bình quân 3.7% ( thời kỳ
1986 1990); 4.5% ( thời kỳ 1991 1993). Năm 1993 Việt Nam có thu nhập bình
quân theo đầu ngời 164 USD, năm 1994: 210 USD, 1995: 240 USD. Thu nhập quốc
dân của Việt Nam chỉ bằng Băngladét, bằng 1/3 Indônêxia và Trung Quốc, bằng 5%
mức thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời của Mỹ. Đó là mức tăng trởng của nớc ta
trong các năm trớc. Trong các năm đó, chúng ta đã củng cố và đổi mới rất nhiều để
đa nền kinh tế của chúng ta đI lên, hoà nhập với nền kinh tế đang phát triển của
Đông nam á và hơn nữa là với nền kinh tế thế giới.
Trong các năm gần đây (2000 2003), bình quân thu nhập quốc dân của
chúng ta cũng tăng đáng kể. Trong đó phải kể đến nhịp độ tăng trởng của các thành
phố trực thuộc trung ơng của Quốc Gia. Tiêu biểu là Hà Nội. Tổng sản phẩm nổi địa
năm 2000, nhịp độ tăng trởng GDP của Hà Nội đạt 9.3%, năm 2001 đạt 10.02%,
năm 2002 đạt 10.8% và năm 2003 là 11.11%. Tốc độ tăng trởng của năm trớc không
cao hơn so với năm sau nhng với Việt Nam là một nớc nghèo trong 20 nớc nghèo
nhất thế giới, lại là những thành tựu vô cùng quý giá và đáng tự hào của ngời dân
Việt Nam. Nó góp phần khẳng định vị trí của nớc Việt Nam trên trờng quốc tế.
III. Các nhân tố làm tăng thu nhập quốc dân trong nớc
ta
Thu nhập quốc dân có vị trí quan trọng trong mỗi quốc gia. Vì vậy tăng thu
nhập quốc dân trong một nớc là biện pháp cực kỳ quan trongj, đứng đầu trong quốc
gia đó. Thu nhập quốc dân của một nớc tăng lên là nhờ tang khối lợng lao động sản
xuất vật chất và tăng năng suát lao động.
1. Tăng khối lợng lao động sản xuất vật chất
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khối lợng lao động tăng lên là do tăng thêm số ngời lao động sản xuất vật
chất. Vấn đề này rất phù hợp vói số t liệu sản xuất đang có ở nớc ta. Việt Nam là một
nớc thừa nguồn nhân lực do dân số đông, tuy nhiên lại thiếu thị trờng lao động, do đó
khuyến khích các nớc ngoài đầu t vào Việt Nam để sử dụng triệt để nguồn nhân lực
vốn có. Bên cạnh đó việc tăng thời gian lao động và cờng độ lao động cũng là vấn đề
cần thiết nhằm tăng năng suất lao động. Thời gian lao động và cờng độ lao động
càng cao thì khối lợng lao động càng cao và thời gian lao động và cờng độ lao động
càng thấp thì khối lợng lao động càng thấp. Tuy nhiên cũng phải chú ý đến cở sở hạ
tầng của nớc ta tức là máy móc, nguyên vật liệu mình đang có phảI phù hợp với số
ngời lao động tăng lên
Nh vậy việc tăng khối lợng lao động sản xuất vật chất rất phù hợp với những
nớc có nền kinh tế đang phát triển hoặc cha phát triển. ậ những nớc kinh tế kém phát
triển, năng suất lao động thấp, việc tăng khối lợng lao động có ý nghĩa lớn đối với
việc tăng thu nhập quốc dân.
2. Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động vẫn là nhân tố cơ bản, quyết định nhất để tăng thu
nhập quốc dân. Để tăng năng suất lao động điều đầu tiên là phải đổi mới cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại tức là đổi mới khoa học kỹ thuật, áp dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến nhằm cải tiến máy móc, thiết bị kỹ thuật. ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại nâng cao năng suất lao động. Mặt khác nâng cao trình
độ ngời lao động cả về mặt thể lực và tri thức. Về mặt tri thức, ngời lao động phải có
trình độ cao, tiếp thu đợc công nghệ mới nhằm áp dụng vào chuyên môn của mình.
Về mặt thể lực, ngời lao động có sức khỏe tốt để hoàn thành mọi việc. Trình độ tổ
chức quản lý sản xuất một cách khoa học, sáng tạo cũng góp phần làm cho năng suất
lao động tăng lên đáng kể. Tất cả các yếu tố đó đều nhằm làm tăntg năng suất lao
động. Ngày nay, ở các nớc t bản phát triển việc tăng tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân chủ yếu là do tăng năng suất lao động. Thu nhập quốc dân tăng lên
rất nhiều là trong khi số lợng lao động không tăng, thời gian lao động giảm xuống...
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với Việt Nam, tăng thu nhập quốc dân thì việc áp dụng cả hai phơng pháp trên là
nhiệm vụ hàng đầu của Quốc gia.
Hạn chế
Bên cạnh các nhân tố tăng Thu nhập quốc dân thì cũng tồn tại một số nhân tố
làm hạn chế mức tăng thu nhập quốc dân của nớc ta. Trớc hết là nói đến việc lãnh
đạo quá bảo thủ, không tạo ra đợc sự ủng hộ dân chúng của bộ máy quản lý nhà nớc.
Cơ cấu nhà Nớc không ổn định, nạn tham nhũng, quan liêu, hành chính và quan điểm
con ông cháu cha nên dẫn đến các cán bộ quản lý chuyên môn không cao, còn
nhiều hạn chế và trở ngại cho việc tăng trởng kình tế, tăng Thu nhập quốc dân. Chính
vì thế, cần cải tạo lại bộ máy quản lý nhà nớc để tăng năng suất lao động. Thứ hai
cần phải kể đến đó là trình độ kỹ thuật máy móc còn lạc hậu ở Việt Nam hoặc có
máy móc song sử dụng không hết công suất của máy dẫn đến kìm hãm sự tăng khối
lợng lao động cũng nh năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động thì mang lại hiệu qủa cao nhng lại gây ra mất mát đối
vói ngời lao động. Bởi vì máy móc hiện đại đã thay thế họ và chính vì lẽ đó nạn thất
nghiệp đã tăng cao. Tuy nhiên nạn thất nghiệp tăng cao cũng do thiếu t liệu sản xuất,
dân số tăng nhanh, trình độ kỹ thuật không phù hợp, Đặc biệt là sự phân hoá giữa
giàu và nghèo trong xã hội ngày càng sâu xắc. Vì vậy, để tăng Thu nhập quốc dân thì
phải giải quyết nạn thất nghiệp, ổn đình việc làm phù hợp với trình độ, kêu gọi sự
đầu t của các nớc phát triển để giải quyết việc làm, khai thác nguồn tàI nguyên cũng
nh nguồn nhân lực của quốc gia.
5